Top 13 # Xem Nhiều Nhất Yêu Cầu Phi Chức Năng Là Gì Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Yêu Cầu Chức Năng Hay Phi Chức Năng?

Đã có một câu trả lời tuyệt vời của Aaronaught, nhưng vì đã có những câu trả lời khác, hiện đã bị xóa, hoàn toàn sai về yêu cầu phi chức năng là gì, tôi nghĩ sẽ hữu ích khi thêm một vài lời giải thích để tránh những sai lầm về những gì yêu cầu phi chức năng là.

Yêu cầu phi chức năng là “chất lượng hoặc tài sản mà sản phẩm phải có” . James Taylor nói rằng một yêu cầu phi chức năng “[…] dù sao cũng là một yêu cầu và điều quan trọng đối với khách hàng, đôi khi còn quan trọng hơn cả yêu cầu chức năng” . Sau đó, ông đưa ra hai ví dụ: logo của sản phẩm, độ chính xác và độ tin cậy của thiết bị. Cả hai ví dụ cho thấy rất rõ rằng:

Các yêu cầu phi chức năng không phải là một jibber-jabber tiếp thị như: “Internet ngày nay rất quan trọng và chúng tôi muốn có một trang web”.

Các yêu cầu phi chức năng là hoàn toàn khách quan.

Điểm cuối cùng là cần thiết. Nếu yêu cầu là chủ quan, nó không có gì để làm trong danh sách các yêu cầu. Không thể xây dựng các bài kiểm tra xác nhận từ một cái gì đó chủ quan . Mục đích duy nhất của danh sách các yêu cầu là liệt kê những kỳ vọng không mơ hồ của khách hàng. “Tôi muốn hình vuông này có màu đỏ” là một yêu cầu. “Tôi muốn hình vuông này có màu sắc đẹp” là một điều ước cần có lời giải thích.

Hãy nhớ rằng danh sách các yêu cầu giống như một hợp đồng (và trong hầu hết các trường hợp là một phần của hợp đồng). Nó được ký bởi khách hàng và công ty phát triển, và trong trường hợp kiện tụng, nó sẽ được sử dụng hợp pháp để xác định xem bạn đã thực hiện đúng công việc của mình chưa. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi đặt hàng cho bạn một sản phẩm phần mềm, xác định rằng “sản phẩm phải tuyệt vời” và từ chối thanh toán khi sản phẩm được hoàn thành, bởi vì đối với tôi, những gì bạn thực sự đã làm không phải là một sản phẩm tuyệt vời ?

Vì vậy, hãy xem một số ví dụ.

1. Sản phẩm phần mềm đáp ứng cho người dùng cuối.

Đây không phải là một yêu cầu. Không phải là một chức năng. Không phải là một chức năng. Nó không phải là một yêu cầu. Ở tất cả. Nó có giá trị bằng không. Bạn không thể kiểm tra xem hệ thống phần mềm có đáp ứng yêu cầu này trong quá trình kiểm tra xác nhận hay không. Không phải bạn – bộ phận QA, cũng không phải khách hàng.

2. Việc tải lại số liệu thống kê người dùng thực hiện 90% thời gian dưới 100 ms. khi được thử nghiệm trên máy với hiệu suất được chỉ định trong phụ lục G phần 2 và tải dưới 10% cho CPU, dưới 50% cho bộ nhớ và không có hoạt động đĩa R / W hoạt động.

Đó là một yêu cầu. Nếu phụ lục G phần 2 đủ chính xác, tôi có thể lấy máy có phần cứng tương tự và thực hiện kiểm tra xác nhận trong bộ phận QA và tôi sẽ luôn nhận được kết quả nhị phân: đã vượt qua hoặc thất bại.

Đây có phải là một yêu cầu chức năng? Không. Nó không chỉ định những gì hệ thống phải làm. Có thể có một yêu cầu chức năng trước đó, xác định rằng ứng dụng phần mềm phải có thể tải lại số liệu thống kê người dùng.

Đây có phải là một yêu cầu phi chức năng? Nó là. Nó chỉ định một thuộc tính mà sản phẩm phải có, tức là thời gian phản hồi tối đa / trung bình, được đưa ra ngưỡng phần trăm.

4. Cơ sở mã C # của sản phẩm tuân theo Quy tắc khuyến nghị tối thiểu của Microsoft và Quy tắc toàn cầu hóa của Microsoft.

Đây là một điều kỳ lạ. Cá nhân, tôi không muốn gọi nó là một yêu cầu, và đưa nó vào một tài liệu riêng quy định các tiêu chuẩn và thực tiễn tốt nhất.

5. Cửa sổ chính của ứng dụng có viền 10px màu xanh lam (# 00f) với các vòng tròn được tô màu hồng (#fcc), các vòng tròn đó được đặt ở cạnh trong của đường viền và có đường kính 3px, cách nhau 20px.

Đây là một yêu cầu, và không có chức năng. Nó chỉ định một cái gì đó chúng tôi có thể kiểm tra trong quá trình kiểm tra xác thực và nó chỉ định một thuộc tính của sản phẩm, chứ không phải những gì sản phẩm dự định làm.

6. Hệ thống theo dõi xe đo tốc độ với độ chính xác ± 0,016 dặm / giờ.

Cũng là một yêu cầu phi chức năng. Nó đưa ra một ngưỡng có thể đo lường được về độ chính xác của hệ thống. Nó không cho biết hệ thống phải làm gì, nhưng cho biết chính xác thì nó hoạt động như thế nào. Nhưng còn chờ gì nữa? Nó nói rằng hệ thống theo dõi xe đo tốc độ, phải không? Vì vậy, đó là một yêu cầu chức năng quá? Chà, không, vì chúng tôi nhấn mạnh vào độ chính xác của phép đo, chứ không phải trên thực tế là phép đo được thực hiện.

7. Hệ thống theo dõi xe đo tốc độ của xe.

Bây giờ nó là một yêu cầu chức năng. Nó không cho biết hệ thống hoạt động như thế nào, nhưng nó đang làm gì. Thông qua các yêu cầu chức năng, chúng ta có thể biết rằng hệ thống theo dõi xe đo tốc độ, năng lượng pin, áp suất của tôi không biết đèn nào sáng và có bật hay không.

8. Các trang của trang web mất 850 ms. để tải.

Đây không phải là một yêu cầu. Là cố gắng là một, nhưng hoàn toàn không hợp lệ. Làm thế nào bạn có tài sản này? Những trang nào? Tất cả các? Đã thử nghiệm qua mạng 1Gbps cục bộ trên máy khách lõi tứ và máy chủ tám lõi với SSD được sử dụng ở mức 2% hoặc qua modem của máy tính xách tay cũ và xảo quyệt trong khi trang web được lưu trữ bởi một máy chủ nhỏ được sử dụng ở mức 99% ? “Tải” nghĩa là gì? Có nghĩa là tải xuống trang? Tải về và hiển thị nó? Gửi yêu cầu POST với một số dữ liệu lớn, sau đó tải phản hồi và hiển thị nó?

Để kết luận, một yêu cầu phi chức năng luôn là một yêu cầu, có nghĩa là nó mô tả một cái gì đó là hoàn toàn khách quan và có thể được kiểm tra thông qua một bài kiểm tra xác nhận tự động hoặc bằng tay, nhưng thay vì nói những gì hệ thống đang làm, nó giải thích cách hệ thống đang làm một cái gì đó hoặc làm thế nào hệ thống là chính nó .

Quản lý các dự án công nghệ thông tin: Áp dụng các chiến lược quản lý dự án cho các sáng kiến ​​tích hợp phần cứng, phần cứng và tích hợp, James Taylor, ISBN: 0814408117.

Kiểm Thử Phi Chức Năng Là Gì?

Testing được chia thành 2 loại:

Kiểm thử chức năng

Kiểm thử phi chức năng

Kiểm thử chức năng là gì?

Kiểm thử chức năng, như tên cho thấy, là xác nhận tất cả các chức năng của hệ thống. Nó đánh giá ứng dụng và xác nhận liệu ứng dụng có đang hoạt động theo yêu cầu hay không.

Các loại Kiểm thử chức năng bao gồm:

Kiểm thử đơn vị (Unit Testing)

Kiểm thử khói (Smoke Testing – check nhanh xem hệ thống có khởi động được hay không)

Kiểm thử độ tỉnh táo (Sanity Testing – check nhanh xem sau khi sửa đổi thì function có hoạt động như mong muốn hay không)

Kiểm thử giao diện (Interface Testing)

Kiểm thử tích hợp (Integration Testing)

Kiểm thử hệ thống (Systems Testing)

Kiểm thử hồi quy (Regression Testing)

Kiểm thử chấp nhận (Acceptance testing)

Kiểm thử phi chức năng là gì?

Ứng dụng làm việc trong điều kiện bình thường như thế nào?

Ứng dụng hành xử như thế nào khi quá nhiều người dùng đăng nhập đồng thời?

Ứng dụng có thể chịu được tải lớn không?

Ứng dụng bảo mật tới mức nào?

Ứng dụng có thể phục hồi từ bất kì sự cố nào hay không?

Ứng dụng có thể hành xử đồng nhất trong nhiều môi trường hay OS khác nhau không?

Đưa ứng dụng lên hệ thống khác nhau có dễ dàng không?

Tài liệu/Hướng dẫn sử dụng được cung cấp kèm ứng dụng có dễ hiểu hay không?

2. Kiểm thử tải lượng: Đánh giá xem liệu hiệu suất của hệ thống có được như mong đợi trong điều kiện bình thường và điều kiện thử nghiệm hay không. Những điểm mấu chốt là:

3. Kiểm thử áp lực: Đánh giá xem liệu hiệu suất của hệ thống có được như mong đợi sử dụng hết tài nguyên hay không. Những điểm mấu chốt là:

Áp dụng một lượng lớn dữ liệu và kiểm tra giới hạn nơi các phần mềm bị lỗi.

Kích thước cơ sở dữ liệu tối đa được tạo ra và nhiều truy vấn của khách hàng vào cơ sở dữ liệu hoặc tạo báo cáo lớn hơn.

Ví dụ: Nếu ứng dụng đang xử lý cơ sở dữ liệu để tạo ra một báo cáo, một bài kiểm thử quy mô sẽ thường là sử dụng một tập kết quả lớn và kiểm tra báo cáo được in một cách chính xác hay không.

5. Kiểm thử tính khả dụng: Xem xét tính dễ sử dụng cho người dùng. Những điểm mấu chốt là:

6. Kiểm thử giao diện người dùng: Đánh giá GUI. Những điểm mấu chốt là:

7. Kiểm thử tính tương thích: Đánh giá xem ứng dụng có tương thích với phần cứng/phần mềm khác mà có cấu hình tối thiểu hoặc tối đa hay không. Những điểm mấu chốt là:

Ngắt điện ở máy khách trong khi ứng dụng đang làm việc.

Con trỏ và khóa trong cơ sở dữ liệu không hợp lệ.

Tiến trình Cơ sở dữ liệu bị hủy bỏ hoặc chấm dứt trước khi hoàn thành.

Con trỏ, các trường và giá trị của Cơ sở dữ liệu bị phá hoại thủ công và trực tiếp từ server.

Ngắt kết nối dây mạng, tắt bật các router và máy chủ mạng.

9. Kiểm tra tính ổn định: Đánh giá và xác nhận rằng phần mềm được cài đặt và tháo gỡ một cách chính xác. Những điểm mấu chốt là:

Xác nhận rằng các thành phần hệ thống được cài đặt đúng trên phần cứng được chỉ định.

Xác nhận có thể điều hướng trên máy tính mới, cập nhật các bản cài đặt hiện có và các phiên bản cũ.

Xác nhận rằng nếu thiếu không gian đĩa thì cũng không xảy ra hành vi khó chấp nhận.

10. Kiểm tra tài liệu: Đánh giá các tài liệu và hướng dẫn sử dụng.

Xác nhận rằng các tài liệu được tuyên bố có sẵn trong sản phẩm.

Xác nhận tất cả những gì hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn cài đặt, file ghi chú, thay đổi cập nhật và trợ giúp trực tuyến đều sẵn sàng.

Kết luận:

Kiểm thử phi chức năng là khía cạnh rất quan trọng của việc đảm bảo chất lượng và giống như Kiểm thử chức năng, Kiểm thử phi chức năng cũng đòi hỏi chiến lược và lập kế hoạch. Chúng ta có thể bao gồm thông tin chi tiết về Kiểm thử phi chức năng trong kế hoạch kiểm thử hoặc có thể viết ra một chiến lược riêng biệt và lên kế hoạch cho nó. Trong cả hai trường hợp, mục tiêu là để có thể bao quát được tất cả các khía cạnh phi chức năng của phần mềm.

All Rights Reserved

Bạch Cầu Là Gì ? Chức Năng Của Bạch Cầu

Trong nhiệm vụ chung là bảo vệ cơ thể, mỗi loại bạch cầu có một cấu trúc gắn liền với tính năng và nhiệm vụ khác nhau:

Bạch cầu hạt trung tính: Tạo ra hàng rào đầu tiên bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn sinh mủ do bạch cầu trung tính có khả năng vận động và thực bào rất mạnh.

Bạch cầu hạt ưa acid: Chức năng chủ yếu là khử độc các protein và các chất lạ do trong các lysosome chứa các enzyme như oxidase, peroxidase và phosphatase.

Bạch cầu hạt ưa base: là loại ít gặp nhất trong các loại bạch cầu, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.

Bạch cầu lympho: Có hai loại là bạch cầu lympho T và bạch cầu lympho B.

Bạch cầu lympho T : bạch cầu Lympho T sau khi được hoạt hóa sẽ tấn công các kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể bằng cách tấn công trực tiếp hoặc giải phóng một chất gọi là lymphokin. Lymphokin sẽ thu hút bạch cầu hạt đến xâm nhập, tấn công kháng nguyên.

Bạch cầu lympho B có vai trò sản xuất ra kháng thể.

Bạch cầu mono: có kích thước lớn, tại mô liên kết của các cơ quan sẽ phát triển thành các đại thực bào. Các đại thực bào này sẽ ăn các phân tử các phân tử có kích thước lớn, các mô hoại tử, do đó có tác dụng dọn sạch các vùng mô tổn thương. Bên cạnh đó, bạch cầu mono còn đóng vai trò quan trọng trong khởi động quá trình sản xuất kháng thể.

Chỉ số WBC là gì?

Chỉ số Wbc (White Blood Cell) là chỉ số thể hiện số lượng bạch cầu trong một thể tích máu. Giá trị này bình thường trong khoảng 4.000- 10.000 tế bào/mm3. Nếu số lượng bạch cầu cao hơn khoảng trên gọi là tình trạng tăng bạch cầu, thấp hơn khoảng trên là tình trạng giảm bạch cầu. Đây là một chỉ số quan trọng, dựa vào chỉ số này tăng hoặc giảm thầy thuốc có thể tiên lượng được tình trạng sức khỏe của người bệnh.

Bạch Cầu Là Gì? Phân Loại Và Chức Năng Của Bạch Cầu

Thông tin tổng quan về bạch cầu

Mỗi thành phần cấu tạo trong cơ thể đều tồn tại những nhiệm vụ nhất định của nó, và tất nhiên sự có mặt của bạch cầu cũng không hề “thừa thãi”.

Bạch cầu chính là một phần của tế bào máu hay còn được gọi là tế bào máu trắng. Đây là thành phần đóng vai trò chủ chốt trong việc tăng cường sức đề kháng cho cơ thể, giúp cơ thể tránh xa những tác nhân gây các bệnh như nhiễm khuẩn , nhiễm độc,…

Số lượng bạch cầu trong máu thường được duy trì ở mức 4.000-10.000/mm3 máu. Khi chỉ số bạch cầu đo được trong cơ thể đạt thấp hoặc cao hơn mức quy định chính là “tiếng còi cảnh báo”sức khỏe của bạn đang xảy ra vấn đề.

Có những loại bạch cầu nào?

Trải qua quá trình nghiên cứu sự phát triển của bạch cầu trong cơ thể sống, các chuyên gia nhận thấy rằng bạch cầu tồn tại bao gồm 3 loại khác nhau:

Cụ thể trong đó:

Bạch cầu hạt chính là các tế bào bạch cầu có chứa các hạt nhỏ, các hạt này chứa protein. Nhóm này gồm các loại:

Bạch cầu ái kiềm: bạch cầu loại này mang đặc điểm là chiếm số lượng nhỏ, thường xuất hiện sau các phản ứng dị ứng.

Bạch cầu ái toan: đây là loại bạch cầu chịu trách nhiệm, phản ứng với các triệu chứng bệnh do nhiễm trùng ký sinh gây ra. Các phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm trong cơ thể đều có liên hệ với loại bạch cầu này.

Bạch cầu trung tính: bộ phần này hoạt động chăm chỉ và bền bỉ trong cơ thể giúp tiêu diệt các loại vi khuẩn, nấm gây ảnh hưởng đến cơ thể.

Tế bào lympho B: tế bào loại này giúp cơ thể tạo các kháng thể để hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn, có khả năng gắn kết với phản ứng nhiễm trùng.

Tế bào lympho T: tế bào T giúp cơ thể nhận biệt và tiêu diệt, loại bỏ những tế bào gây nhiễm trùng.

Các tế bào giết tự nhiên: chúng chịu trách nhiệm tấn công, loại bỏ những virus, tế bào ung thư gây hại.

Loại bạch cầu này chiếm số lượng khoảng 2 – 8% số tế bào bạch cầu trong toàn cơ thể con người. Chúng xuất hiện, đấu tranh với các loại nhiễm trùng mãn tính.

BẠN NÊN BIẾT: Vai Trò Của Tiểu Cầu Trong Cơ Thể Người

Biến chứng nguy hiểm khi bạch cầu tăng, giảm đột ngột

Có thể bạn đã biết, bạch cầu, hồng cầu hay tiểu cầu trong máu đều đảm nhiệm những nhiệm vụ nhất định. Vì thế sự trung hòa giữa các tế bào là hết sức điều cần thiết, khi 1 trong những tế bào này có sự thay đổi tiêu cực về mặt số lượng: tăng hoặc giảm quá mức, sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.

Bạch cầu tăng cao cảnh báo bệnh gì?

Bạch cầu tăng cao là hiện tượng phổ biến mà cơ thể có khả năng gặp phải. Bởi đây là phản ứng của cơ thể khi cơ thể xảy ra các vấn đề về viêm nhiễm chẳng hạn hư viêm ruột thừa, viêm phổi hay bị áp-xe gan v.v…

Tuy nhiên, khi số lượng bạch cầu cao quá mức vượt đến con số hơn 100.000/ml thì bạn cần nghĩ đến một số trường hợp nguy hiểm như:

Các cơ quan trong cơ thể có nguy cơ bị nhiễm trùng nặng, nhiễm khuẩn gây ra bởi các loại vi khuẩn hoặc ký sinh trùng.

Dấu hiệu của bệnh ung thư máu hay còn được gọi là bệnh bạch cầu cấp.

Trong trường hợp bạch cầu đột ngột tăng cao, cơ thể của bạn có thể sinh ra một số phản ứng như: cảm thấy toàn thân mệt mỏi, cân nặng giảm mà không rõ nguyên nhân cụ thể, sốt, khó thở, vết thương hở lâu lành, thường xuyên có các vết bầm tím mặc dù cơ thể không bị va đập,….

XEM NGAY:

Tình trạng giảm bạch cầu hay còn được gọi là bệnh giảm bạch cầu trung tính, căn bệnh này xảy ra khi số lượng bạch cầu trung tín trong cơ thể thấp hơn giá trị quy định. Cụ thể, với người lớn căn bệnh giảm bạch cầu được xác định khi kết quả kiểm tra bạch cầu trong cơ thể dưới 1500/ml.

Số lượng bạch cầu có thể giảm khi người bệnh mắc phải một số căn bệnh như: bệnh lao, bệnh sốt xuất huyết, bệnh nhiễm trùng, viêm gan, HIV, tiểu đường v.v… Ngoài ra, những người đang sử dụng thuốc cao huyết áp, thuốc tâm thần hay thuốc kháng sinh v.v… chỉ số bạch cầu trong cơ thể sẽ ít hơn so với người bình thường.

Việc kích thích sản sinh, làm tăng hàm lượng bạch cầu trong cơ thể sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng giảm bạch cầu. Cụ thể:

Với nguyên nhân giảm bạch cầu do virus, nhiễm trùng v.v… bạn có thể kích thích chỉ số bạch cầu bằng các loại thực phẩm như trái cây (vitamin A/ vitamin C), hạt ngũ cốc (Vitamin E và kẽm), đậu nành hay các sản phẩm từ sữa (vitamin B12).

Trong trường hợp chỉ số bạch cầu giảm do bệnh ung thư, người bệnh cần tuân thủ phác đồ điều trị của bác sĩ chuyên khoa, và không tự ý sử dụng bất kỳ loại thuốc tăng bạch cầu nào khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ.

Những bệnh nhân mắc phải cao huyết áp mãn tính có thể tham khảo thảo dược APHARIN đến từ công ty NESFACO. Các thành phần trong APHARIN đều được bào chế từ dược liệu thiên nhiên như cây trạch tả, hoa hòe, sơn thù v.v… vì thế không gây ra tình trạng giảm bạch cầu đột ngột. Hơn thế nữa, sản phẩm còn giúp hỗ trợ kích thích hệ tim mạch hoạt động tốt hơn, giảm thiểu tình trạng mất ngủ ở người cao tuổi.

Tại chúng tôi còn có nhiều thông tin xoay quanh các vấn đề về sức khỏe đang chờ đón bạn khám phá, mỗi ngày một bài học giúp bạn biết yêu thương và chăm sóc bản thân của mình hơn thì còn gì tuyệt vời bằng đúng không nào?

Thông tin liên hệ

Công Ty Cổ Phần NESFACO

Địa chỉ: Tòa nhà GIC, Lầu 1, 228B Bạch Đằng, P.24, Q.Bình Thạnh, TP. HCM.

Hotline: 093.878.6025 – 1900 633004

Email: info@nesfaco.com