Top 11 # Xem Nhiều Nhất Xác Định Kiểu Cấu Tạo Từ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Các Kiểu Cấu·tạo Từ Tiếng Việt

Các Kiểu Cấu Tạo Từ Tiếng Việt

1. Từ đơn: là những từ được cấu tạo bằng một tiếng độc lập. Thí dụ: Nhà, xe, tập, viết, xanh,đỏ, vàng, tím,… – Xét về mặt lịch sử, hầu hết từ đơn là những từ đã có từ lâu đời. Một số từ có nguồn gốc thuần Việt, một số từ vay mượn từ các ngôn ngữ nước ngoài như tiếng Hán, tiếng Pháp, Anh, Nga,… – Xét về mặt ý nghĩa , từ đơn biểu thị những khái niệm cơ bản trong sinh hoạt của đời sống hàng ngày của người Việt, biểu thị các hiện tượng thiên nhiên, các quan hệ gia đình, xã hội , các số đếm,…

2. Từ ghép: là những từ có hai hoặc hơn hai tiếng được ghép lại với nhau dựa trên quan hệ ý nghĩa. Dựa vào quan hệ ngữ pháp giữa các yếu tố, có thể phân từ ghép ra làm 2 loại chính:

2.1. Từ ghép đẳng lập: Từ ghép đẳng lập có những đặc trưng chung là: A. – Quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố trong từ là quan hệ bình đẳng. B. – Xét về mặt quan hệ ý nghĩa giữa các thành tố có thể thấy: a.+ Hoặc các thành tố đồng nghĩa nhau, trong đó: * Có thể có một yếu tố thuần Việt và một yếu tố Hán Việt. Ví dụ: bạn hữu, bụng dạ, máu huyết,… * Có thể cả hai yếu tố đều là Hán Việt. Ví dụ: tư duy, thổ địa, tiên lợi, cốt nhục,… * Có thể cả hai yếu tố đều là thuần Việt. Ví dụ: đợi chờ, máu mủ, xinh đẹp,… * Có thể có một yếu tố toàn dân và một yếu tố vố là từ địa phương. Ví dụ:Chân cẳng, bát đọi, chợ búa,… b.+ Hoặc các thành tố gần nghĩa nhau. Thí dụ: thương nhớ, nhà cửa, áo quần, ăn uống, đi đứng,… c. + Hoặc các thành tố trái nghĩa nhau. Thí dụ: đầu đuôi, sống chết, già trẻ, gần xa, trong ngoài,…

C. – Xét về mặt nội dung, nói chung, từ ghép đẳng lập thường gợi lên những phạm vi sự vật mang ý nghĩa phi cá thể hay tổng hợp ( tức biểu thị sự vật, tính chất hay hành động chung, mang tính chất khái quát ).

D. – Tuy có quan hệ bình đẳng về mặt ngữ pháp, nhưng không đưa đến hệ quả là ý nghĩa từ vựng của các thành tố trong từ đều có giá trị ngang nhau trong mọi trường hợp. Như ta sẽ thấy, những trường hợp một trong hai thành tố phai mờ nghĩa xảy ra phổ biến trong từ ghép đẳng lập.

E. – Căn cứ vào vai trò của các thành tố trong việc tạo nghĩa và phạm vi biểu đạt của từ ghép, có thể phân từ ghép đẳng lập thành ba loại nhỏ là từ ghép đẳng lập gộp nghĩa, từ ghép đẳng lập đơn nghĩa và từ ghép đẳng lập hợp nghĩa. a. + Từ ghép đẳng lập gộp nghĩa: bao gồm những từ ghép thuộc mô hình ngữ nghĩa AB = A+B. Tức là loại mà nghĩa của từng thành tố cùng nhau gộp lại để biểu thị ý nghĩa khái quát chung của cả từ ghép, trong ý nghĩa chung đó có ý nghĩa riêng của từng thành tố. Chẳng hạn, từ quần áo chỉ đồ mặc nói chung, trong đó có cả quần lẫn áo. Một số ví dụ về từ ghép gộp nghĩa: điện nước, xăng dầu, tàu xe, xưa nay, chạy nhảy, học tập, nghe nhìn, thu phát, ăn uống, tốt đẹp, may rủi, hèn mọn,thầy trò, vợ con… b. + Từ ghép đẳng lập đơn nghĩa: bao gồm từ ghép thuộc mô hình ngữ nghĩa AB = A hoặc B. Tức là loại mà nghĩa khái quát chung của cả từ ghép tương ứng với ý nghĩa của một thành tố có mặt trong từ. Ví dụ: núi non, binh lính, thay đổi, tìm kiếm,… Do nghĩa của cả từ ghép tương đương với nghĩa của một thành tố nên thành tố còn lại có xu hướng bị mờ nghĩa hoặc bị mất nghĩa. Yếu tố này sẽ làm chỗ dựa cho ý nghĩa của cả từ ghép. Có thể nói sự mờ nghĩa của núc (bếp núc), búa ( chợ búa), pheo ( tre pheo) … chính là kết quả cực đoan của mô hình đơn nghĩa này. Một số ví dụ về từ ghép đẳng lập đơn nghĩa: bếp núc, chợ búa, đường sá, heo cúi, áo xống, ăn mặc, ăn nói, viết lách, … Chú ý về trật tự các thành tố trong từ ghép đẳng lập. Bàn về từ ghép đẳng lập, người ta thường bàn đến khả năng hoán vị giữa các thành tố. Tuy nhiên cần chú ý là khả năng ấy không xảy ra phổ biến đối với toàn bộ lớp từ ghép đẳng lập, và không phải xảy ra vô điều kiện trong mọi trường hợp. Về hiện tượng này có thể nêu mấy nhận xét chung như sau: d. + Có thể hoán vị được đối với một số từ ghép gộp nghĩa trường hợp không có yếu tố Hán – Việt. Thí dụ: quần áo – áo quần, rủi may – may rủi, tươi tốt – tốt tươi,… e. + Khả năng hoán vị ít xảy ra giữa các thành tố trong từ ghép đơn nghĩa, đặc biệt đối với trường hợp từ ghép có yếu tố mờ nghĩa, mất nghĩa. f. + Khả năng hoán vị bị sự khống chế của một số yêu cầu: * Không được phép làm thay đổi ý nghĩa của từ ghép ban đầu. Ví dụ: đi lại – lại đi ; cơm nước – nước cơm khác nghĩa. * Không đi ngược lại tập quán cổ truyền của dân tộc. Ví dụ: nam nữ – nữ nam; ông bà – bà ông, anh em – em anh, vua quan – quan vua,… không hoán vị được. * Không tạo nên những trật tự khó đọc. Chẳng hạn: sửa chữa dễ đọc hơn chữa sửa.

2.2 Từ ghép chính phụ: Là những từ ghép mà ở đó có ít nhất một thành tố cấu tạo nằm ở vị trí phụ thuộc vào một thành tố cấu tạo khác, tức trong kiểu từ ghép này thường có một yếu tố chính và một yếu tố phụ về mặt ngữ pháp. Loại này có những đặc điểm sau: A. – Xét về mặt ý nghĩa, nếu từ ghép đẳng lập có khuynh hướng gợi lên các sự vật, tính chất có ý nghĩa khái quát, tổng hợp, thì kiểu cấu tạo từ này có khuynh hướng nêu lên các sự vật theo mang ý nghĩa cụ thể. B. – Trong từ ghép chính phụ, yếu tố chính thường giữ vai trò chỉ loại sự vật, đặc trưng hoặc hoạt động lớn, yếu tố phụ tường được dùng để cụ thể hóa loại sự vật, hoạt động hoặc đặc trưng đó. C. – Căn cứ vào vai trò của các thành tố trong việc tạo nghĩa, có thể chia từ ghép chính phụ thành hai tiểu loại: a. + Từ ghép chính phụ dị biệt: là từ ghép trong đó yếu tố phụ có tác dụng phân chia loại sự vật, hoạt động, đặc trưng lớn thành những loại sự vật , hoạt động, đặc trưng, cụ thể. Vì vậy có thể nói tác dụng của yếu tố phụ ở hiện tượng này là tác dụng phân loại. Thí dụ : • máy may, máy bay, máy bơm, máy nổ, máy tiện,… • làm việc, làm thợ , làm duyên, làm ruộng, làm dâu,… • vui tính, vui tai, vui mắt, vui miệng,… Chú ý, ở kiểu từ ghép này trật tự của các yếu tố trong từ ghép thuần Việt, hoặc Hán – Việt Việt hoá khác từ ghép Hán – Việt. ở hai trường hợp đầu, yếu tố chính thường đứng trước, ở trường hợp cuối, yếu tố phụ thường đứng trước. Ví dụ: • vùng biển, vùng trời, xe lửa, nhà thơ,… • hải phận, không phận, hỏa xa, thi sĩ,… b. + Từ ghép chính phụ sắc thái hóa: là những từ ghép trong đó thành tố phụ có tác bổ sung một sắc thái ý nghĩa nào đó khiến cho cả từ ghép này khác với thành tố chính khi nó đứng một mình như một từ rời, hoặc khiến cho từ ghép sắc thái hóa này khác với từ ghép sắc thái hóa khác về ý nghĩa. Thí dụ , so sánh xanh lè với xanh và xanh biếc, …

3. Từ láy: Cho đến nay, nhiều vấn đề của từ láy vẫn là những vấn đề còn để ngỏ.Về phương thức cấu tạo của từ láy, tồn tại hai ý kiến khác nhau: a.Từ láy là từ được hình thành do sự lặp lại của tiếng gốc có nghĩa ; b. Từ láy là từ được hình thành bằng cách ghép các tiếng dựa trên quan hệ ngữ âm giữa các thành tố. Theo ý kiến thứ nhất chỉ mới có thể lí giải được một số từ láy xác định được tiếng gốc, bên cạnh những từ ấy còn rất nhiều từ hiện không xác định được tiếng gốc (ví dụ: bâng khuâng, lẩm cẩm, bủn rủn, lã chã,…), hoặc những từ có dạng láy nhưng thực ra chúng vốn được tạo ra từ phương thức ghép ( ví dụ: hỏi han, chùa chiền, dông dài, tang tóc,…). Nhìn nhận từ láy theo ý kiến thứ hai lại không có tác dụng giúp ta thấy được những nét độc đáo về mặt ngữ nghĩa của kiểu cấu tạo từ này, không thấy được nét riêng của dân tộc ta trong việc sáng tạo những từ ngữ mới nhằm định danh sự vật mới một cách tiết kiệm mà lại có khả năng miêu tả sinh động, biểu cảm nhất. Có thể nói ý kiến thứ nhất đã nêu ra được những từ láy chân chính trong tiếng Việt. Tuy nhiên cần nhận thức được rằng ngôn ngữ không đứng yên mà luôn vận động, thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Trong quá trình đó, những từ ghép có dạng láy và những từ láy chân chính đã hòa lẫn vào nhau mà ngay cả những nhà ngôn ngữ học cũng khó phát hiện và phân biệt được chúng trong nhiều trường hợp. Gần đây trong nhiều bài viết, các tác giả đã khôi phục được nghĩa của nhiều từ ghép có dạng láy bị mất nghĩa. Dẫu sao những từ này hiện nay cũng đã mang nhiều đặc điểm của từ láy ( về mặt ngữ nghĩa cũng như ngữ âm). Trong khi chờ đợi những cứ liệu lịch sử đầy đủ hơn nữa, có thể xem chúng là từ láy. Do vậy, đứng tên quan điểm đồng đại có thể nói từ láy là những từ gồm nhiều tiếng, giữa các tiếng có quan hệ ngữ âm có tác dụng tạo nghĩa.

3.1. Ðặc điểm của từ láy: A. – Giữa các tiếng trong từ láy có quan hệ với nhau về mặt ngữ âm, biểu hiện ở một trong các dạng sau : + Hoặc giống nhau ở phần phụ âm đầu. Thí dụ: vắng vẻ, vui vẻ,… + Hoặc giống nhau ở phần vần. Thí dụ: co ro, lác đác, lung túng,… + Hoặc giống nhau ở cả phần phụ âm đầu lẫn phần vần. Thí dụ: đo đỏ, hao hao,… + Riêng thanh điệu, ở từ láy đôi thường tuân theo quy tắc biến thanh sau: Cao _ / ? Thấp . ~ B. – Mối quan hệ về mặt ngữ âm trong từ láy tạo nên sự hòa phối ngữ âm có tác dụng biểu trưng hóa ( Hoàng Văn Hành), tức là tạo ra một thứ ý nghĩa biểu trưng, ý nghĩa ấn tượng mà người bản ngữ tỏ ra nhạy cảm với nó hơn so với người không phải thuộc bản ngữ. Ðó là lí do giải thích vì sao trong tiếng Việt tồn tại nhiều từ láy rất khó lòng giải nghĩa, nhưng người bản ngữ nói chung vẫn cảm nhận được cái hay, vẫn dùng đúng và hiểu đúng, nhưng khó có thể giải thích tính đúng, tính hay đó cho người ngoại quốc học tiếng Việt. Chính vì vậy ở những từ ghép có các thành tố còn rõ nghĩa và có hiện tượng lặp âm ngẫu nhiên như tươi tốt, nam nữ, mặt mũi, hầm hố,…nhưng người bản ngữ không hề nghĩ đến chúng như là từ láy. ở đây ý nghĩa của từng thành tố trong từ còn quá rõ, chúng đã cản trở việc tạo ra một thứ ý nghĩa vốn mơ hồ, yếu ớt, mặc dù khá ổn định. Và ngược lại, khi trong từ ghép đẳng lập có xuất hiện yếu tố mờ nghĩa, người ta dễ cảm thụ chúng như là từ láy. Ðó là lí do giải thích tại sao những từ chùa chiền, hỏi han, đất đai, chim chóc, tuổi tác được nhiều người lĩnh hội như là từ láy. C. – Từ đó dẫn đến đặc điểm thứ ba, trong từ láy phải có ít nhất một yếu tố không độc (mờ nghĩa hay mất nghĩa). Như vậy, từ láy trong tiếng Việt có thể xảy ra hai trường hợp: a – Từ láy có một yếu tố độc lập ( hay tiếng gốc) và một yếu tố không độc lập ( hay tiếng láy); b – Từ láy có cả hai yếu tố đều không độc lập ( hay từ láy không có tiếng gốc).

3.2 . Phân loại từ láy: Kết hợp tiêu chí số lượng tiếng với các bộ phận giống nhau trong từ, có thể phân từ láy thành các loại sau: A. – Từ láy đôi là từ láy gồm có 2 tiếng. Có các dạng cấu tạo láy đôi sau: a. + Từ láy bộ phận: Từ giống nhau ở phần vần hoặc phụ âm đầu. b. + Từ láy hoàn toàn: Ngoại trừ những từ láy bộ phận, còn lại là các từ láy hoàn toàn. Cụ thể gồm các dạng sau: * Giống cả phần vần, phụ âm đầu và thanh điệu. Thí dụ: đùng đùng, lù lù, vàng vàng,… * Giống phần vần, phụ âm đầu, khác nhau thanh điệu. Thí dụ: đu đủ, cỏn con, đo đỏ, tím tím,… * Giống nhau phụ âm đầu và âm chính, khác nhau ở thanh điệu và phụ âm cuối do sự chi phối của quy luật dị hóa. Thí dụ: đèm đẹp, bàng bạc,sành sạch, tôn tốt,… Dạng biến đổi này xảy ra trong các trường hợp các tiếng gốc có phụ âm cuối là -p, -t, -k ( thể hiện trên chữ viết là c và ch ). Trong trường hợp này, thanh điệu cũng biến đổi theo quy luật vừa nói trên. Còn phụ âm cuối biến đổi theo quy luật là tiếng gốc tận cùng bằng các phụ âm tắc-vô thanh sẽ được chuyển thành các phụ âm mũi-hữu thanh ở tiếng láy. Cụ thể: Tiếng gốc Tiếng láy ( Âm tắc, vô thanh) ( Âm mũi – hữu thanh) ăm ấp – p – m phơn phớt – t – n bàng bạc, sành sạch – k – ng ( thể hiện trên chữ ng và nh) B. – Từ láy ba và láy tư: Từ láy ba: chủ yếu dựa trên cơ chế láy hoàn toàn. Từ láy ba có kiểu phối thanh thường gặp là: -Tiếng thứ hai mang thanh bằng (thường xuất hiện thanh huyền hơn thanh ngang). -Tiếng thứ nhất và tiếng thứ ba đối lập nhau về bằng / trắc hoặc về âm vực cao / thấp. Ví dụ cho trường hợp thứ nhất: dửng dừng dưng, cỏn còn con, sạch sành sanh, khỏe khòe khoe,… Ví dụ cho trường hợp thứ hai: khít khìn khịt, sát sàn sạt, xốp xồm xộp,… Từ láy ba dạng láy bộ phận chiếm số lượng rất ít. Ví dụ: tơ lơ mơ, tù lù mù,… Từ láy tư: Phần lớn từ láy dựa trên cơ sở từ láy đôi, một số ít có phần gốc là từ ghép. + Láy bộ phận kết hợp với đổi vần -a, -à hay -ơ. Ví dụ: ấm ớ — ấm a ấm ớ hì hục — hì hà hì hục sớn sát — sớn sơ sớn sát + Láy toàn bộ kết hợp với biến thanh. Ví dụ: bồi hồi — bổi hổi bồi hồi lảm nhảm — lảm nhảm làm nhàm + Láy bộ phận kết hợp với tách, xen . Ví dụ: thơ thẩn — lơ thơ lẩn thẩn nhồm nhoàm — lồm nhồm loàm nhoàm + Láy toàn bộ kết hợp với tách, xen Ví dụ: hăm hở — hăm hăm hở hở vội vàng — vội vội vàng vàng

3 3. ý nghĩa của từ láy. ở đây, ta chủ yếu bàn về từ láy đôi. Xét tác dụng của các tiếng tham gia cấu tạo nghĩa của từ láy, có thể chia từ láy nói chung thành 3 nhóm : A. Từ láy phỏng thanh: là từ láy trong đó không xác định được tiếng gốc, các tiếng được hình thành và được ghép lại dựa vào sự mô phỏng âm thanh của các sự sật, hiện tượng trong thực tế. Cụ thể, đấy có thể là sự nhại lại âm thanh của đối tượng. Ví dụ: oa oa, gâu gâu, đùng đùng,…; hay dựa vào mô phỏng âm thanh để định danh cho đối tượng. Thí dụ: con bìm bịp, xe cút kít, chim tu hú,… B. Từ láy sắc thái hóa: là những từ mà trong đó có một yếu tố gốc và một hoặc hơn một yếu tố láy . Yếu tố gốc chi phối nghĩa của toàn bộ từ láy, yếu tố còn lại có tác dụng bổ sung một sắc thái nghĩa nào đó khiến cho từ láy khác với phần gốc khi nó đứng một mình và khác với từ láy khác có cùng yếu tố gốc. Ví dụ, so sánh bối rối với rối rắc rối, rối ren, rối rít; dễ dãi với dễ, dễ dàng; xanh xanh với xanh và xanh xao,…Xét về mặt phạm vi biểu vật của từ láy so với tiếng gốc, cần phân biệt hai trường hợp: thứ nhất là từ láy phi cá thể hóa – những từ mà ý nghĩa biểu thị phạm vi sự vật rộng hơn so với tiếng gốc; thứ hai là từ láy cụ thể hóa những từ mà ý nghĩa biểu thị phạm vi sự vật hẹp hơn so với tiếng gốc. Ví dụ cho trường hợp thứ nhất như: chim chóc, mùa màng, hội hè,…Ví dụ cho trường hợp thứ hai như: dễ dàng, dễ dãi, bối rối, rắc rối, rối rít, xanh xanh, xanh xao,… Có thể nêu ra một số mô hình ngữ nghĩa tương đối thuần nhất của một số kiểu láy như sau: – Kiểu từ láy toàn bộ: + Tiếng gốc gốc tính từ, kiểu L( láy).G( gốc). * L. có thanh bằng: thường diễn đạt tính chất hoặc đặc điểm mang ý nghĩa giảm nhẹ. Ví dụ: kha khá, đo đỏ, tôn tốt,… * L. có thanh trắc: thường diễn đạt tính chất hoặc đặc điểm có cường độ gia tăng. Ví dụ: cỏn con, tẻo teo,… + Tiếng gốc gốc động từ: thường diễn đạt các hành động lặp đi lặp lại một cách đều đặn và kèm với quá trình lặp lại đó, cường độ của hành động mang tính chất giảm nhẹ. Ví dụ: gật gật, lắc lắc, rung rung,… + Tiếng gốc gốc danh từ: thường diễn tả sự lặp đi lặp lại của các sự kiện, hiện tượng. Ví dụ: ngày ngày, người người, nhà nhà,… – Kiểu láy âm: * Kiểu G. L( -ăn): thường diễn tả tính chất hoặc đặc điểm đạt chuẩn mực. Ví dụ: đầy đặn, vuông vắn, ngay ngắn, thẳng thắn,… * Kiểu L (-âp). G ( gốc động từ) : thường diễn tả hành động không ổn định tại chỗ hoặc diễn ra theo tình thế hiện ra biến mất. Ví dụ: lấp ló, thập thò, nhấp nháy,… C. Từ láy âm cách điệu: là từ láy không chứa bộ phận còn đủ rõ nghĩa từ vựng, hoặc vẫn có thể chứng minh nghĩa của một bộ phận nào đó nhưng nó không còn tác dụng làm cơ sở nghĩa của toàn từ nữa. Ví dụ: bâng khuâng, linh tinh, thình lình,…Lọai này hiện chiếm một số lượng khá lớn trong tiếng Việt. Theo Diệp Quang Ban, đây là kiểu láy thuần khiết nhất, tiêu biểu cho toàn bộ từ láy – một kiểu cấu tạo từ lấy sự hòa phối ngữ âm tạo ý nghĩa biểu trưng làm cơ sở. Về mô hình ngữ nghĩa của kiểu từ láy này vẫn là một vấn đề còn đang để ngỏ. Phi Tuyết Hinh trong bài Từ láy không rõ thành tố gốc và vấn đề biểu trưng ngữ âm trong từ biểu tượng tiếng Việt đã cố gắng mô hình hóa nghĩa của kiểu từ này dựa vào các đặc điểm cấu âm – âm học của chúng.

4. Từ ngẫu hợp : Ngoại trừ các trường hợp trên, còn lại là các từ ngẫu hợp. Ðấy là trừơng hợp mà giữa các tiếng không có quan hệ ngữ âm hay ngữ nghĩa. Thí dụ: cà phê, a xít, a pa tít,…cổ hũ, mè nheo, ba láp, ba hoa, bồ hóng,… • Chú ý: 1. Hiện tượng chuyển di kiểu cẩu tạo từ trong tiếng Việt: Không kể từ đơn và từ ngẫu hợp, tiếng Việt có 3 kiểu cấu tạo từ cơ bản cùng với các kiểu nhỏ là: – Từ ghép đẳng lập: gộp nghĩa, hợp nghĩa, đơn nghĩa. – Từ ghép chính phụ: dị biệt, sắc thái hoá. – Từ láy: phỏng thanh, sắc thái hóa, cách điệu. Xét các đơn vị trên trục đồng đại hay lịch đại, ở bình diện ngôn ngữ hay lời nói, việc nhận thức về kiểu cấu tạo lớn nhỏ của chúng có thể di chuyển khá phức tạp, làm cho con đường phân giới giữa chúng có thể bị nhòe đi. Trong những trường hợp đó, nếu thiên về mặt này thì từ đang xét được xếp vào kiểu cấu tạo này, nhưng nếu thiên về mặt khác thì nó thuộc kiểu cấu tạo khác. Chẳng hạn từ chùa chiền, đất đai, hỏi han, xét về mặt lịch sử chúng là từ ghép đẳng lập, tuy nhiên do sự tác động của phương thức cấu tạo từ và mô hình ngữ nghĩa ( nghĩa khái quát của A+B = A hoặc B) đã làm cho nghĩa của một trong hai yếu tố bị mờ nghĩa. Ngoài ra do sự trùng hợp ngẫu nghiên về mặt ngữ âm đã làm cho người bản ngữ hiện đại nhận diện chúng như là những từ láy. Xuất phát từ đặc điểm vừa nêu, trong tiếng Việt ngày nay tồn tại nhiều từ có thể có hai hướng nhìn nhận như học hành, hình hài, nhăn nheo, chăm chú, đền đài,…Như vậy, để biện luận kiểu cấu tạo của một từ, cần dựa vào một tiêu chí rõ ràng, dứt khoát. Trong khi chờ đợi những phát hiện mới mẻ hơn nữa của ngôn ngữ học lịch sử, ta có thể dựa vào tiêu chí đồng đại để xác định kiểu cấu tạo của từ.

Việc nhận thức các tiểu loại trong từ ghép đẳng lập cũng không nhất thành bất biến nếu xét từ ở bình diện ngôn ngữ hay lời nói. Trong sử dụng có thể xảy ra hiện tượng chuyển di từ tiểu loại này sang tiểu loại khác đối với những từ cụ thể. Ví dụ: – Cửa hàng ăn uống ( gộp nghĩa); ở đây ăn uống khá thật ( rất có thể là đơn nghĩa, chỉ nói về ăn đối với các nhà ăn tập thể). – Cơm nước đã sẵn sàng ( gộp nghĩa); cơm nước chán quá ( rất có thể đơn nghĩa). – Ăn ở dơ dáy ( gộp nghĩa); ăn ở với nhau được hai mụn con ( chỉ sự chung sống với nhau ), ăn ở chí tình sự ( chỉ sự cư xử với nhau trong xã hội). Hai trường hợp sau này chúng được chuyển nghĩa trên cơ sở nghĩa thứ nhất. Do đó muốn xác định được kiểu cấu tạo của chúng ta phải dựa vào ngữ cảnh cụ thể và biện luận rõ ràng. 2. Các tiêu chí xác định các kiểu cấu tạo từ trong tiếng Việt. Như ta đã biết, vốn từ tiếng Việt vô cùng phong phú, mỗi từ đều được cấu tạo theo một phương thức nhất định và mang một ý nghĩa nhất định. Các kiểu cấu tạo từ giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nên nội dung ý nghĩa của từ. Chính vì vậy, trong chương trình Tiếng Việt ở bậc phổ thông cơ sở và trung học, nội dung xác định các kiểu cấu tạo từ rất được những nhà giáo dục quan tâm. Tuy nhiên ở các cấp học này vấn đề tiêu chí xác định các kiểu cấu tạo từ không phải đã sáng rõ, đặc biệt là ranh giới giữa từ láy và từ ghép. Ðể có thể xác định các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt một cách nhất quán, cần dựa trên những tiêu chí rõ ràng. Dựa vào những vấn đề có tính chất lí thuyết về các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt đã nêu, ta có thể nêu lên và áp dụng một cách tuần tự các tiêu chí xác định các kiểu cấu tạo từ tiếng Việt sau dây: – Về góc nhìn, trong khi chờ đợi những cứ liệu lịch sử đủ rõ, ta có thể xét từ tiếng Việt dựa trên quan điểm đồng đại, tức dựa vào sự nhận thức chung của người bản ngữ đương đại về nghĩa của các yếu tố cấu tạo từ. – Dựa vào số lượng tiếng trong từ. Nếu từ có một tiếng ( dĩ nhiên là tiếng độc lập) thì đó là từ đơn. Nếu từ có hơn một tiếng thì đó là từ phức. – ở những từ phức, để xác định cụ thể các kiểu cấu tạo từ, ta lại tiếp tục dựa vào quan hệ giữa các thành tố. + Nếu giữa các thành tố trong từ phức có quan hệ với nhau về mặt ngữ âm, đồng thời trong đó có yếu tố không độc lập và không mang nghĩa thực thì đó là từ láy ( Ví dụ: vắng vẻ, dễ dàng, sạch sẽ,…). Tiêu chí này sẽ loại trừ các trường hợp các từ ghép có quan hệ ngẫu nhiên về mặt ngữ âm ( như hầm hố, máu mủ, tốt tươi,…). ở những từ láy ta lại tiếp tục dựa vào số lượng tiếng, dựa vào các bộ phận giống nhau trong từ để xác định các từ láy đôi, láy ba, các từ láy bộ phận hay hoàn toàn, láy âm hay láy vần. + Nếu giữa các thành tố trong từ phức có quan hệ với nhau về mật ngữ nghĩa thì đó là từ ghép. ở từ ghép, ta lại tiếp tục dựa vào các mô hình ngữ nghĩa cụ thể của từng từ để xác định các kiểu cấu tạo cụ thể. Nếu một tổ hợp tiếng gợi lên các sự vật mang ý nghĩa khái quát, tổng loại thì đó là từ ghép đẳng lập. Còn nếu một tổ hợp nêu lên một phạm vi sự vật mang ý nghĩa cụ thể thì đó là từ ghép chính- phụ. + Nếu giữa các thành tố không có quan hệ ngữ âm hoặc ngữ nghĩa thì đó là từ ngẫu hợp.

Nguồn: http://cadao.org/index.php?option=com_content&view=article&id=841:cac-kiu-cu-to-t-ting-vit&catid=63:th-ng&Itemid=91

Bình chọn

Chia sẻ:

Facebook

Twitter

Thư điện tử

Tumblr

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Xác Định Thành Phần Cấu Tạo Của Hạt Nhân

Bạn đọc nhớ ký hiệu hạt nhân nguyên tử, bạn đọc sẽ làm rất nhanh dạng bài tập này: xác định được prôtôn, nơtrôn…

XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CẤU TẠO CỦA HẠT NHÂN

1. Hạt nhân: Hạt nhân được cấu tạo bởi hai loại hạt là proton (m p = 1,00728u; q p = +e) và nơtron (m n = 1,00866u; không mang điện tích), gọi chung là nuclon.

Kí hiệu của hạt nhân nguyên tố hóa học X: (_{Z}^{A}textrm{X})

Z: nguyên tử số (số thứ tự trong bảng hệ thống tuần hoàn số proton ở hạt nhân số electron ở vỏ nguyên tử).

A: Số khối tổng số nuclon.

Bán kính hạt nhân : R= (1,2.10^{-15}.A^{frac{1}{3}}m)

2. Đồng vị: Cùng Z nhưng khác A (cùng prôtôn và khác số nơtron)

Vd: Hidro có ba đồng vị:

+ Hidro thường (_{1}^{1}textrm{H}) chiếm 99,99% hidro thiên nhiên

+ Hidro nặng (_{1}^{2}textrm{H}) còn gọi là đơtêri (_{1}^{2}textrm{D}) chiếm 0,015% hidro thiên nhiên

+ Hidro siêu nặng (_{1}^{3}textrm{H}) còn gọi là triti (_{1}^{3}textrm{T})

3. Khối lượng hạt nhân: Khối lượng hn rất lớn so với khối lựơng của êlectron, vì vậy khối lượng nguyên tử gần như tập trung toàn bộ ở hn.

Đơn vị khối lượng nguyên tử, kí hiệu: u = (frac{1}{12}) khối lượng của đồng vị Cacbon (_{6}^{12}textrm{C})

Vậy khối lượng hạt nhân có 3 đơn vị: u, kg và MeV/c2

4. Lực hạt nhân: Lực tương tác giữa các nuclon gọi là lực hạt nhân. Lực hạt nhân không có cùng bản chất với lực tĩnh điện hay lực hấp dẫn. Lực hạt nhân là lực tương tác mạnh chỉ phát huy tác dụng trong phạm vi kích thước hạt nhân (Bán kính tương tác khoảng 10-15 m).

Chú ý: + Số nguyên tử có trong m gam: = (frac{m}{A}.N_{A})

+ Số nơ tron có trong m gam: = (A-Z ) (frac{m}{A}.N_{A})

+ Số prôtôn có trong m gam: = Z. (frac{m}{A}.N_{A})

Câu 1: Khí Clo là hỗn hợp của hai đồng vị bền là (_{17}^{35}textrm{Cl})= 34,969u hàm lượng 75,4% và (_{17}^{37}textrm{Cl})= 36,966u hàm lượng 24,6%. Tính khối lượng của nguyên tử của nguyên tố hóa học Clo.

A. 31,46u. B. 32,46u. C. 35,46u. D. 34,46u.

Câu 2: Biết N A = 6,02.10 23mol-1. Tính số nơtron trong 59,5g (_{92}^{238}textrm{U}).

A. 219,73.10 21 hạt B. 219,73.10 22 hạt C. 219,73.10 23 hạt D. 219,73.10 24 hạt

Câu 3: Hạt nhân (_{27}^{60}textrm{Co}) có cấu tạo gồm:

A. 33 prôton và 27 nơtron; B. 27 prôton và 60 nơtron

C. 27 prôton và 33 nơtron; D. 33 prôton và 27 nơtron

Câu 4: Biết số Avôgađrô là 6,02.10 23mol­-1, khối lượng mol của hạt nhân urani (_{92}^{238}textrm{U}) là 238 gam/mol. Số nơtron trong 119 gam (_{92}^{238}textrm{U}) là

Câu 5:Cho N A = 6,02.10 23 mol­-1. Số nguyên tử có trong 100g (_{52}^{131}textrm{I}) là

A. (frac{1}{12}) lần. B. (frac{1}{6}) lần. C. 6 lần. D. 12 lần.

Câu 7: Hạt nhân (_{11}^{23}textrm{Na}) có

A. 23 prôtôn và 11 nơtron. B. 11 prôtôn và 12 nơtron.

C. 2 prôtôn và 11 nơtron. D. 11 prôtôn và 23 nơtron.

Câu 8: Hạt nhân nào sau đây có 125 nơtron ?

A. (_{11}^{23}textrm{Na}) . B. (_{92}^{238}textrm{U}) . C. (_{86}^{222}textrm{Ra}) . D. (_{84}^{209}textrm{Po}).

A. các nguyên tử mà hạt nhân có cùng số prôtôn nhưng số khối khác nhau.

B. các nguyên tử mà hạt nhân có cùng số nơtron nhưng số khối khác nhau.

C. các nguyên tử mà hạt nhân có cùng số nôtron nhưng số prôtôn khác nhau.

D. các nguyên tử mà hạt nhân có cùng số nuclôn nhưng khác khối lượng.

Câu 10: Các nguyên tử được gọi là đồng vị khi hạt nhân của chúng có

A. cùng số prôtôn. B. cùng số nơtron.

C. cùng khối lượng. D. cùng số nuclôn.

A. 8 prôtôn và 6 nơtron. B. 6 prôtôn và 14 nơtron.

C. 6 prôtôn và 8 nơtron. D. 6 prôtôn và 8 electron.

Câu 12: Nguyên tử của đồng vị phóng xạ (_{92}^{235}textrm{U}) có :

A. 92 electron và tổng số prôton và electron bằng 235

B. 92 prôton và tổng số nơtron và electron bằng 235

C. 92 prôton và tổng số prôton và nơtron bằng 235

D. 92 nơtron và tổng số prôton và electron bằng 235

Câu 13: Các hạt nhân đồng vị là các hạt nhân có

A. cùng số nuclôn nhưng khác số prôtôn.

B. cùng số prôtôn nhưng khác số nơtron.

C. cùng số nơtron nhưng khác số prôtôn.

D. cùng só nuclôn nhưng khác số nơtron.

Câu 14: Trong hạt nhân nguyên tử (_{84}^{210}textrm{Po}) có

A. 84 prôtôn và 210 nơtron. B. 126 prôtôn và 84 nơtron.

C. 84 prôtôn và 126 nơtron. D. 210 prôtôn và 84 nơtron.

Câu 15: So với hạt nhân (_{14}^{29}textrm{Si}), hạt nhân (_{20}^{40}textrm{Ca}) có nhiều hơn

A. 11 nơtrôn và 6 prôtôn. B. 5 nơtrôn và 6 prôtôn.

C. 6 nơtrôn và 5 prôtôn. D. 5 nơtrôn và 12 prôtôn.

A. Trong ion đơn nguyên tử số proton bằng số electron

B. Trong hạt nhân nguyên tử số proton phải bằng số nơtron

C. Lực hạt nhân có bàn kính tác dụng bằng bán kính nguyên tử

D. Trong hạt nhân nguyên tử số proton bằng hoặc khác số nơtron

Câu 17: Chọn câu đúng đối với hạt nhân nguyên tử

A. Khối lượng hạt nhân xem như khối lượng nguyên tử

B. Bán kính hạt nhân xem như bán kính nguyên tử

C. Hạt nhân nguyên tử gồm các hạt proton và electron

D. Lực tĩnh điện liên kết các nucleon trong hạt nhân

Câu 18: Chọn câu đúng. Lực hạt nhân là:

A. Lực liên giữa các nuclon B. Lực tĩnh điện.

C. Lực liên giữa các nơtron. D. Lực liên giữa các prôtôn.

Câu 19: Sử dụng công thức về bán kính hạt nhân với =1,23fm, hãy cho biết bán kính hạt nhân(_{82}^{207}textrm{Pb}) lớn hơn bán kính hạt nhân (_{13}^{27}textrm{Al}) bao nhiêu lần?

A. hơn 2,5 lần B. hơn 2 lần C. gần 2 lần D. 1,5 lần

A. 13. B. 14. C. 27. D. 40.

A. 11 prôtôn. B. 11 prôtôn và 12 nơtrôn.

C. 12 nơtrôn. D. 12 prôtôn và 11 nơtrôn.

A. có cùng khối lượng. B. cùng số Z, khác số A.

C. cùng số Z, cùng số A. D. cùng số A

Câu 24: Phát biểu nào sau đây là sai?

A. 1u = (frac{1}{12}) khối lượng của đồng vị (_{6}^{12}textrm{C}) . B. 1u = 1,66055.10 -27 kg.

C. 1u = 931,5 MeV/c 2 D. Tất cả đều sai.

Câu 25: Lực hạt nhân là lực nào sau đây?

A. lực điện. B. lực tương tác giữa các nuclôn.

C. lực từ. D. lực tương tác giữa Prôtôn và êléctron

Câu 26: Bản chất lực tương tác giữa các nuclon trong hạt nhân là

A. lực tĩnh điện B. lực hấp dẫn

C. lực từ D. lực tương tác mạnh

Mệnh Đề Quan Hệ Xác Định Và Không Xác Định

Phân vân không biết có hay không đặt dấu phẩy vào câu. Luôn đau đầu suy nghĩ khi phải đối mặt với việc xác định loại mệnh đề quan hệ xác định hay không xác định. Đây chính là bài viết giải quyết nỗi băn khoăn bấy lâu.

Mệnh đề quan hệ

Mệnh đề quan hệ không phải là một thành phần cần thiết phải có trong câu. Chúng có thể bổ sung về nghĩa nhưng nếu bị lược bỏ đi thì câu vẫn đúng ngữ pháp.

Trong tiếng anh có hai loại mệnh đề quan hệ.

Việc phân biệt sự khac nhau giữa hai loại này là rất quan trọng. Vì nó ảnh hưởng đến quyết định chọn đại từ nào sẽ được sử dụng để mở đầu mệnh đề. Có một trang khác chi tiết hơn về sự sắp xếp giới từ trong mệnh đề quan hệ.

Mệnh đềquan hệ xác định

Mệnh đề xác định chỉ cho người đọc biết chính xác về đối tượng ( người, vật…) mà chúng ta đang nói đến trong câu. Nếu mệnh đề xác định bị lược bỏ khỏi câu thì ý nghĩa của toàn bộ câu sẽ thay đổi một cách đáng kể. Mệnh đề xác định không bị chia cắt với phần còn lại của câu văn bởi bất kì dấu phẩy hay dấu ngoặc đơn nào.

The woman who visited me in the hospital was very kind.

The umbrella that I bought last week is already broken.

The man who stole my backpack has been arrested.

The weather that we had this summer was beautiful.

Mệnh đề quan hệ không xác định

Mệnh đề không xác định có tác dụng bổ sung thêm thông tin về người hay vật mà chúng ta đang đề cập đến trong câu.

Nếu mệnh đề không xác định bị lược bỏ, thì một số thông tin về chủ thể sẽ bị thiếu sót. Nhưng nhìn chung thì ý nghĩa của câu vẫn giữ nguyên.

Mệnh đề không xác định luôn được chia cắt bởi dấu phẩy hoặc dấu ngoặc đơn.

The farmer, whose name was Fred, sold us 10 pounds of potatoes.

Elephants, which are the largest land mammals, live in herds of 10 or more adults.

The author, who graduated from the same university I did, gave a wonderful presentation.

My mother, who is 86, lives in Paris.

Biên dịch : Võ Quốc Duy Thái (học sinh lớp Chồi 10) Đăng bài : -2R- (Bài dịch được thực hiện dưới sự kiểm soát của Thầy giáo Duc Thang Bui, 2R chỉ giúp Thầy đăng bài và quản lý FanPage)

Cấu Tạo Máy Lạnh Chính Xác

View Full Version : cấu tạo máy lạnh chính xác

lenguyenvinh

Tư Vấn Thiết Kế Giải Pháp Máy Lạnh Chính Xác Phân Phối Đại Diện Chính Thức Máy Lạnh Stulz – Đức Lê Nguyên Vinh 0935183714 vinhln@toancau.vn GIỚI THIỆU MÁY LẠNH CHÍNH XÁC http://i1366.photobucket.com/albums/r761/lenguyenvinh2/ctml02_zpsc59364f9.png (http://s1366.photobucket.com/user/lenguyenvinh2/media/ctml02_zpsc59364f9.png.html) http://i1366.photobucket.com/albums/r761/lenguyenvinh2/ctml01_zpsf0bb975b.png (http://s1366.photobucket.com/user/lenguyenvinh2/media/ctml01_zpsf0bb975b.png.html)  Máy nén EC: • Máy nén biến tần điều chỉnh giảm tải theo phụ tải • Điều chỉnh công suất lạnh từ 17 – 100% • Nén đều và êm • Khi vận hành ít rung • Độ ồn thấp • Thiết kế kín • Quản lý dầu bên trong • Bảo vệ motor bên trong • Bảo vệ điện theo tiêu chuẩn VDE là IP 21 • Không cần bảo trì • Hiệu suất nén cao  Van tiết lưu điện tử: • Được điều khiển bằng bộ vi điều khiển C7000, điều khiển chính xác, • Thời gian đáp ứng 1.5 giây. • Thân làm bằng thép không gỉ. • Điều khiển dòng chảy liên tục, lưu thông và chính xác. • Những bộ phận cửa và trượt bằng sứ giúp dòng chảy có độ chính xác cao và giảm thiểu hao mòn. • Đáp ứng nhanh sự thay đổi công suất và COP bằng điều khiển chính xác C7000 với thời gian đáp ứng chỉ 1.5 giây.  Quạt EC fan: • Sử dụng dòng điện 1 chiều, không dùng dây cuaro • Hiệu suất cao, có thể tiết kiệm năng lượng lên tới 30% so với những quạt khác • Điều chỉnh giảm tải công suất theo phụ tải • Tính liên tục trong việc điều khiển tốc độ tạo dễ dàng trong việc điều chỉnh lưu thông khí phức tạp • Tuổi thọ cao (dùng module bán dẫn thay thế cho công nghệ chổi than nên không bị mòn do ma sát), • Độ ồn thấp do dùng các lớp cách và thẩm âm, cộng thêm bộ phận treo chống rung tách rời quạt với cấu trúc của máy.  Bộ tạo ẩm (steam hudimifier): • Công suất: 8kg/h đối với máy ASD281A. • Nguyên lý làm việc: nước sẽ được cấp vào bộ tạo ẩm sau đó sẽ được điện trở gia nhiệt thành hơi, khi đó quạt dàn lạnh đưa vào phòng để gia tăng độ ẩm cho phòng.  Bộ điều khiển thông minh C7000 Advanced: • Điện áp cung cấp: 24 V (+15%/-15%) VAC • Bảng giao diện I/O: RS485 • Giao tiếp với máy tính qua cổng nối tiếp RS232. • 4 đầu vào cho cảm biến: dòng điện của tín hiệu 0-20 mA hay 4-20 mA hay điện áp của tính hiệu 0-10 V • 1 đầu vào analog universal, và cảm biến thụ động (0-10V, 0/4-20mA, 4-conductor: PT100, PT1000, PTC) • 11 đầu vào cho arlam: 24 VAC/DC (+ 24V = no alarm) hiển thị trạng thái thông qua LED’s • 4 đầu ra analog: 0-10 VDC; tải tối đa 20 mA • 7 đầu ra digital (relay tiếp xúc hai hướng), 24 VAC, max. 6 A, hiển thị trạng thái thông qua LED’s • Bộ điều khiển thông minh C7000 có thể giám sát, điều khiển lên đến 20 máy. • Màn hình LCD có khả năng hiển thị thông tin nhiệt độ, độ ẩm dưới dạng đồ hoạ, thân thiện với người sử dụng. • Có thể tương thích với hầu hết hệ thống BMS như: SIEMENS, JOHNSON CONTROLS,… • MENU có khả năng hiển thị 8 ngôn ngữ. • Cảnh báo bằng SMS và E-mail (Option). • Kết nối BMS: RS232, RS485 với những giao thức: MODBUS, P90, SNP, SDC. • Kết nối mạng qua giao thức: SNMP, HTTP. • Kết nối các hệ thống khác : chữa cháy, rò rỉ chất lỏng.  WIB8000 giám sát bằng giao thức HTTP và SMNP: WIB8000 là thiết bị giám sát qua mạng, cho phép giám sát đến 32 máy điều hoà chính xác STULZ dễ dàng từ laptop hoặc PC. Giao diện web kết nối hệ thống điều hoà chính xác vào internet hoặc intranet qua cổng Ethernet. Cả 2 giao thức HTTP và SNMP có thể được sử dụng song song. Giao thức HTTP chuyển đổi trình duyệt internet thành một hệ thống giám sát riêng. Khi có sự cố, hệ thống gửi cảnh báo tới 5 địa chỉ email. Phương thức SMNP cung cấp đường dẫn đến hệ thống BMS có sẵn, cho phép tích hợp hệ thống điều hoà chính xác vào các hệ thống giám sát và quản trị của bạn. Giám sát dễ dàng • Gửi cảnh báo tới 5 địa chỉ email, thay đổi theo ngày và giờ. • Nhận dữ liệu liên tục từ bộ điều khiển • Tất cả các điểm dữ liệu của các bộ điều khiển của STULZ có thể được lưu lại • Giám sát đến 32 máy lạnh chính xác qua laptop hoặc PC • Giao tiếp cổng Ethernet. Thân thiện với người dùng • Giao thức HTTP và SMNP sử dụng song song • Tải trang nhanh • Trang web có bố cục rõ ràng, hợp lý • Dễ lắp đặt và phù hợp không gian nhỏ (chỉ có 1 thiết bị) Chức năng HTTP • 13 ngôn ngữ • Không dùng Java script, cookie • Tất cả các font quốc tế có thể được hiển thị bằng UTF-8 • Thiết bị có thể được phân chia theo vùng, đặt tên qua web page • Hoạt động theo vùng độc lập với bus độc lập có thể được cấu hình qua web page • Có thể xem thiết bị và vùng. Chức năng SMNP • Kết nối dễ dàng vào hệ thống BMS có sẵn • Định danh STULZ. • Tự động nhận biết WIB800 với nhiều công cụ SMNP (plug and play). • Có thể truy cập các điểm dữ liệu của C7000.  Bộ lọc (Filter): • Đặt ở bên hút • Bề mặt phần lọc lớn • Mất áp suất nhỏ • Tuổi thọ cao • Khoảng cách gấp cố định • Khi cháy tự dập tắt theo tiêu chuẩn DIN 53438 (phân loại cháy F1) • Thay bộ lọc khí từ đằng trước. • Giám sát bộ lọc được gắn trong máy • Cảnh báo khi bộ lọc bẩn cần vệ sinh • Theo tiêu chuẩn DIN EN 779 G4  Dàn lạnh (Evaporator coil): • Dàn lạnh công suất cao với những miếng nhôm dạng vi cá có thể gắn vào tháo ra • Lõi của ống bằng đồng • Khung nhôm tự chống đỡ • Hiệu suất cao • Không tách ẩm khi vận hành tách ẩm thông thường • Tắt một phần để tách ẩm • Bên hút được đặt ở vị trí thích hợp nhất tối ưu hóa sự lưu thông gió và tối thiểu sự mất áp suất • Khay nhôm và những tấm chặn để hút hết 100 % sự ngưng tụ  Môi Chất (Refrigerant): • R407C • Pha trộn ba: 23% R32, 25% R125, 52% R134a • ODP: 0 • GWP: 1610  Dàn nóng (Condenser) : • Có nhiều kích thước phù hợp với từng model dàn lạnh. • Lắp đặt đơn giản và chi phí thấp vì tất cả phần đấu dây cho quạt và công tắc áp suất đã được đi dây trước. • Công tắc áp suất được trang bị. • Van Schrader chuẩn cũng được trang bị kèm theo giúp cho việc đo đạt và điều chỉnh áp suất đơn giản. • Dùng điện 1 pha. • Lắp đặt theo hướng thổi ngang hay trước đều được. • Chống ăn mòn. • Sẵn sàng cho việc sử dụng R134a và R407C, R22  Bộ Gia nhiệt (Reheat) : • Reheat dùng thanh điện trở làm bằng X2CrNi19-11 vật liệu 1.4306 • Các fin làm bằng vật liệu 1.4301 (chrome nickel steel) • Bộ gia nhiệt được lắp đặt dưới dàn lạnh. • Reheat được điều khiển bởi bộ vi điều khiển C7000 • Khung làm bằng thép mạ kẽm Công nghệ của Stulz trong quá trình điều khiển bộ reheat, đã sử dụng những công nghệ vượt trội nhằm điều khiển một cách linh hoạt, tiết kiệm năng lượng và điều khiển một cách nhịp nhàng, giúp cho môi trường luôn được ổn định ở điều kiện đã được cài đặt trước đó.  Sensor cảm biến chất lỏng: Sensor cảm biến chất lỏng đặt dưới đáy dàn lạnh của máy lạnh sẽ cảm biến nước của hệ thống nếu có sự cố về rò rỉ nước. Kết hợp với hệ thống điều khiển C7000 thể hiện cảnh báo trên màng hình, xuất tín hiệu chuông báo.