Top 9 # Xem Nhiều Nhất X Là Một Pentapeptit Cấu Tạo Từ 1 Amino Axit Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Amino Axit Tính Chất Hoá Học, Công Thức Cấu Tạo Và Bài Tập Về Amino Axit

– Amino axit là là những hợp chất hữu cơ tạp chức trong phân tử có chứa đồng thời 2 nhóm chức: nhóm amino (NH 2) và nhóm cacboxyl (COOH).

⇒ Amino axit đơn giản nhất là: H2N-COOH

2. Công thức cấu tạo của Amino axit

– Trong phân tử amino axit, nhóm NH 2 và nhóm COOH tương tác với nhau tạo ion lưỡng cực. Vì vậy amino axit kết tinh tồn tại ở dạng ion lưỡng cực

– Trong dung dịch, dạng ion lưỡng cực chuyển một phần nhỏ thành dạng phân tử

3. Cách gọi tên amino axit – danh pháp

a) Tên thay thế:

Ví dụ: H 2N-CH 2-COOH: axit aminoetanoic ; HOOC-[CH 2] 2-CH(NH 2)-COOH: axit 2-aminopentanđioic

b) Tên bán hệ thống:

Ví dụ: CH 3 -CH(NH2)-COOH : axit α-aminopropionic

c) Tên thông thường:

– Các amino axit thiên nhiên (α-amino axit) đều có tên thường.

Ví dụ: NH 2-CH 2-COOH : Axit aminoaxetic tên thường là glixin hay glicocol)

CH 3-CH(NH 2)-COOH : Axit aminopropionic (alanin)

II. Tính chất vật lý của Amino Axit

– Chất rắn, dạng tinh thể, không màu, vị hơi ngọt.

– Nhiệt độ nóng chảy cao, dễ tan trong nước vì amino axit tồn tại ở dạng ion lưỡng cực:

dạng phân tử dạng ion lưỡng cực

III. Tính chất hoá học của Amino Axit

1. Sự phân li trong dung dịch

– Sự phân ly trong dung dịch tạo ion lưỡng cực

2. Aminoaxit có tính lưỡng tính

a) Tính axit của amino axit (amino axit + NaOH hoặc amino axit + KOH)

– Tác dụng với bazơ mạnh tạo ra muối và nước:

* Chú ý: để giải bài tập amino axit các em chú ý sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng.

b. Tính bazơ của amino axit (amino axit + HCl hoặc amino axit + H2SO4)

– Amino axit tác dụng với axit mạnh tạo muối.

* Chú ý: sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng và định luật bảo toàn khối lượng khi giải bài tập.

3. Phản ứng trùng ngưng của amino axit

– Phản ứng trùng ngưng của 6-aminohexanoic (axit ε-aminocaproic) hoặc axit 7-aminoheptanoic (axit ω-aminoenantoic) với xác tác tạo thành polime thuộc loại poliamit.

– Từ n aminoaxit khác nhau có thể tạo thành n! polipeptit chứa n gốc aminoaxit khác nhau; n n polipeptit chứa n gốc aminoaxit.

4. Amino axit tác dụng với HNO2 (phản ứng của nhóm NH2)

5. Amino axit phản ứng este hoá (phản ứng este hoá nhóm COOH)

* Chú ý: Aminoaxit có làm đổi màu quỳ tím hay không tùy thuộc vào quan hệ giữa số nhóm COOH và số nhóm NH 2 có trong phân tử amino axit:

+ Nếu phân tử amino axit có số nhóm COOH = số nhóm NH 2 → amino axit không làm đổi màu quỳ tím.

+ Nếu phân tử amino axit có số nhóm COOH < số nhóm NH­ 2 → amino axit làm đổi màu quỳ tím thành xanh.

– Các phản ứng do muối của amino axit tác dụng với dung dịch axit hoặc dung dịch kiềm.

IV. Điều chế và ứng dụng của Amino Axit

1. Phương pháp điều chế Amino axit

– Thủy phân protit:

– Amino axit thiên nhiên (hầu hết là α – amino axit) là cơ sở để kiến tạo nên các loại protein của cơ thể sống.

– Một số amino axit được dùng phổ biến trong đời sống như muối mononatri của axit glutamic dùng làm gia vị thức ăn (gọi là mì chính hay bột ngọt); axit glutamic là thuốc hỗ trợ thần kinh, methionin là thuốc bổ gan.

– Axit 6-amino hexanoic và 7-amino heptanoic là nguyên liệu để sản xuất tơ nilon-6 và nilon-7.

Ứng với công thức phân tử C 4H 9NO 2 có bao nhiêu amino axit là đồng phân cấu tạo của nhau?

A. 3. B. 4. C. 5. D. 6.

– Đáp án: C. 5

Để nhận ra dung dịch của các chất trên chỉ cần dùng thuốc thử nào sau đây?

A. NaOH. B. HCl. C. CH 3 OH/HCl. D. Quỳ tím.

– Đáp án: D. Quỳ tím.

– Cho quỳ tím vào 3 mẫu thử, mẫu thử nào quỳ tím có màu đỏ là CH 3CH 2COOH, mẫu thử nào quỳ tím có màu xanh là CH 3[CH 2] 3NH 2, mẫu thử mà quỳ tím không màu là H 2NCH 2 COOH

Bài 3 trang 48 SGK hóa 12: Amino axit X có phần trăm khối lượng các nguyên tố C, H, N là 40,45%; 7,86%; 15,73%, còn lại là oxi, và công thức phân tử trùng với công thức đơn giản nhất. Xác định công thức cấu tạo và gọi tên của X.

⇔ x : y : z : t = 3 : 7 : 2 : 1

⇒ Công thức cấu tạo CH 3-CH(NH 2)-COOH Axit α-aminopropinoic (alanin)

Bài 4 trang 48 SGK hóa 12: Viết phương trình hóa học của các phản ứng giữa axit 2-aminopropanoic với NaOH, H 2SO 4; CH 3 OH khi có mặt khí HCl bão hòa.

Bài 5 trang 48 SGK hóa 12: Viết phương trình hóa học phản ứng trùng ngưng các amino axit sau:

a) Axit 7 – aminoheptanoic

b) Axit 10- aminođecanoic

– Axit 7-aminoheptanoic

– Axit 10-aminođecanoic

Bài 6 trang 48 SGK hóa 12: Este A được điều chế từ amino axit B (chỉ chứa C, H, N, O) và ancol metylic. Tỉ khối hơi của A so với H 2 là 44,5. Đốt cháy hoàn toàn 8,9 gam este A thu được 13,2 gam CO 2, 6,3 gam H 2O và 1,12 lít N 2(đo ở đktc). Xác định công thức phân tử và công thức cấu tạo của A và B.

– Cũng theo bài ra, ta có có:

– Mặt khác, ta có M = 89.n = 89 ⇒ n = 1

⇒ Công thức cấu tạo của B là H 2N-CH 2-COOH

Cấu Tạo Ắc Quy Axit

Cấu tạo ắc quy axit – chì (AGM-VRLA):

Gồm các bản cực bằng chì và oxit chì ngâm trong dung dịch axit sulfuaric. Các bản cực này thường có cấu trúc phẳng, dẹp, dạng khung lưới , làm bằng hợp kim chì antimon, có nhồi các hạt hóa chất tích điện. Các hóa chất này khi được nạp đầy là dioxit chì ở cực dương và chì nguyên chất ở cực âm. Các bản cực được nối với nhau bằng những thanh chì ở phía trên, bản cực dương nối với bản cực dương , bản cực âm nối với bản cực âm. Chiều dài, chiều ngang, chiều dày và số lượng các bản cực sẽ xác định dung lượng của bình ắc quy.

Thông thường, các bản cực âm được đặt ở phía bên ngoài, do đó số lượng các bản cực âm nhiều hơn các bản cực dương . Các bản cực âm ngoài cùng thường mỏng hơn, vì chúng sử dụng diện tích tiếp xúc ít hơn. Chất lỏng dùng trong bình ắc quy là dung dich axit sulfuaric. Nồng độ của dung dịch biểu trưng bằng tỷ trọng đo được, tùy thuộc vào loại ắc quy và tình trạng phóng nạp của bình.

Dung lượng của bình ắc quy thường được tính bằng ampe giờ (Ah). Ah đơn giản chỉ là tích số giữa dòng điện phóng với thời gian phóng điện. Dung lượng này thay đổi tuỳ theo nhiều điều kiện như dòng điện phóng, nhiệt độ chất điện phân, tỷ trọng của dung dịch, và điện thế cuối cùng sau khi phóng.

Quy trình nạp xả ắc quy axit – chì

Quá trình nạp ắc quy axit-chì

Khi ắc quy đã đƣợc lắp ráp xong, ta đổ dung dịch axit sunfuric vào các ngăn bình thì trên các bản cực sẽ sinh ra lớp mỏng chì sunfat (PbSO4). Vì chì tác dụng với axit theo phản ứng:

PbO + H2SO4 = PbSO4 + H2O

Đem nối nguồn điện một chiều vào hai đầu cực của ăc quy thì dòng điện một chiều được khép kín qua mạch ắc quy và dòng điện đi theo chiều: Cực dương của nguồn một chiều → Dung dịch điện phân → Đầu cực 2 của ắc

quy → Cực âm của nguồn một chiều. Dòng điện một chiều sẽ làm cho dung dịch điện phân phân ly:

H2SO4 → 2H(+) + SO4(2-)

Cation H+ theo dòng điện đi về phía bản cực nối với âm nguồn điện và tạo thành phản ứng tại đó:

2H(+) + PbSO4 → H2SO4 + Pb

Các anion SO4(2-) chạy về phía chùm bản cực nối với dương nguồn điện và cũng tạo thành phản ứng tại đó:

PbSO4 + H2O + SO4(2-) → PbO2 + 2H2SO4

Từ các phản ứng hóa học trên ta thấy quá trình nạp điện đã tạo ra lượng axit sunfuric bổ sung vào dung dịch điện phân, đồng thời trong quá trình nạp điện dòng điện còn phân tích ra trong dung dịch điện phân khí hydro (H2) và oxy (O2), lượng khí này sủi lên như bọt nước và bay đi.

Do đó nồng độ của dung dịch điện phân trong quá trình nạp điện được tăng lên. Ắc quy được coi là đã nạp đầy khi quan sát thấy dung dịch sủi bọt đều (gọi đó là hiện tượng sôi). Lúc đó ta có thể ngắt nguồn nạp và xem như quá trình nạp điện cho ăc quy đã hoàn thành 95-98%.

Quá trình phóng điện của ắc quy

Nối hai bản cực của ắc quy đã được nạp điện với một phụ tải, ví dụ như một bóng đèn thì năng lượng tích trữ trong ắc quy sẽ phóng qua tải, làm cho bóng đèn sáng. Dòng điện của ắc quy sẽ đi theo chiều: Cực dương của ắc quy (đầu cực đã nối với cực dương nguồn nạp) → Tải (bóng đèn) → Cực âm của ắc quy → Dung dịch điện phân → Cực dương của ắc quy. Quá trình phóng điện của ắc quy, phản ứng hoá học xảy ra trong ắc quy như sau:

Tại cực dương: PbO2 + 2H+ + H2SO4 +2e → PbSO4 + 2H2O

Tại cực âm:Pb + SO4(2-) → PbSO4 + 2e

Như vậy khi ắc quy phóng điện, chì sunfat lại được hình thành ở hai bản cực, làm cho các bản cực dần trở lại giống nhau, còn dung dịch axit bị phân thành cation 2H+ và anion SO4(2-) , đồng thời quá trình cũng tạo ra nước trong dung dịch, do đó nồng độ của dung dịch giảm dần và sức điện động của ắc quy cũng giảm dần.

Các thông số cơ bản của ắc quy axit-chì

Dung lượng ắc quy

Là điện lượng của ắc quy đã được nạp đầy, rồi đem cho phóng điện liên tục với dòng điện phóng tiêu chuẩn theo catalogue sản phẩm tới khi điện áp của ắc quy giảm xuống đến trị số giới hạn quy định ở nhiệt độ quy định. Dung lượng của ắc quy được tính bằng ampe-giờ (Ah).

Điện áp ắc quy

Tuỳ thuộc vào nồng độ chất điện phân và nguồn nạp cho ắc quy mà điện áp ở mỗi ngăn của ắc quy khi nó được nạp đầy sẽ đạt 2,6V đến 2,7V (để hở mạch), và khi ăc quy đã phóng điện hoàn toàn là 1,7V đến 1,8V. Điện áp của ắc quy không phụ thuộc vào số lượng bản cực của ắcquy nhiều hay ít.

Điện trở trong ắc quy

Là trị số điện trở bên trong của ắc quy, bao gồm điện trở các bản cực, điện trở dung dịch điện phân có xét đến sự ngăn cách của các tấm ngăngiữa các bản cực. Thường thì trị số điện trở trong của ắc quy khi đã nạp đầy điện là (0,001-0,0015)Ω và khi ắc quy đã phóng điện hoàn toàn là (0,02-0,025)Ω.

Cấu Tạo Van 1 Chiều, Van 1 Chiều , Van Một Chiều

07/08/2017

Van một chiều được kích hoạt bởi chính chất lỏng chảy trong ống và chỉ mở ra khi chất lỏng chảy theo một hướng cụ thể.

Áp lực của chất lỏng đi qua mở van, trong khi bất kỳ đảo ngược dòng chảy sẽ đóng van.

Đóng van được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: bằng trọng lượng của cơ chế kiểm tra, bằng áp suất, vào pittong hoặc bởi sự kết hợp của các yếu tố này. Tùy thuộc vào từng loại khác nhau mà khác nhau phù hợp với chức năng của mỗi loại.

Cấu tạo van một chiều xoay

Van một chiều xoay được đóng kín hoàn toàn khi dòng chảy hướng về phía trước và không để trở lại dòng chảy. Sự nhiễu loạn cũng như sự giảm áp suất trên van được giữ ở mức tối thiểu.

Van một chiều xoay cơ bản bao gồm một đĩa và bản lề, cả hai đều được treo lơ lửng từ thân của van qua một chốt bản lề.

Các van này thường được lắp đặt cùng với van cửa, do chúng cung cấp dòng chảy tương đối tự do với áp suất giảm tối thiểu.

Chúng được khuyến cáo sử dụng trong các dòng có lưu lượng thấp. Nếu chúng được sử dụng ở những dòng có nhịp điệu.

Cấu tạo van một chiều đĩa

Van một chiều đĩa tương tự như van kiểm tra xoay.

Chúng có thể được cài đặt theo các đường ngang hoặc các đường thẳng đứng với dòng chảy hướng lên trên. Các thiết kế của đĩa cho phép nó trôi nổi xung quanh dòng chảy.

Nếu áp suất dòng chảy ngược không đủ để đảm bảo kín, van cũng có thể được trang bị với đòn bẩy và trọng lượng bên ngoài.

Cấu tạo van một chiều nâng

Van một chiều nâng có sắp xếp chỗ ngồi tương tự với van cầu.

Như vậy, chúng khá phổ biến trong các hệ thống đường ống, trong đó van toàn cầu được sử dụng làm van điều biến dòng chảy.

Chúng hầu hết được đề nghị sử dụng với đường ống hơi nước, không khí, ga và nước có lưu lượng nước cao.

Lưu lượng để nâng Van một chiều phải luôn luôn được đặt từ dưới.

Khi dòng chảy vào, đĩa được nâng lên từ chỗ ngồi do áp lực của dòng chảy thượng lưu.

Khi dòng chảy dừng lại hoặc đảo ngược, đĩa được buộc vào chỗ của van bằng hành động của cả dòng chảy ngược và lực hấp dẫn.

Van một chiều piston là một Van một chiều nâng.

Nó về cơ bản bao gồm một piston và xi lanh giúp cung cấp hiệu ứng ” đệm ” trong quá trình hoạt động.

Tương tự như van một chiều thang máy, luồng vào phải nhập từ dưới.

Van một chiều piston thường được tìm thấy trong các hệ thống sử dụng van cầu và mặt cầu thay đổi rất thường xuyên theo hướng dòng chảy.

Cấu tạo van một chiều dừng

Van một chiều dừng thực sự là một sự kết hợp của van một chiều thang máy và một van toàn cầu.

Tương tự như van toàn cầu, thân của nó, khi đóng lại, cũng như ngăn không cho đĩa di chuyển ra khỏi ghế.

Sơ bộ như trên có lẽ bạn đã nắm được cơ bản các bộ phận của từng loại van một chiều thế nào rồi. Nếu bạn còn điều gì chưa sáng tỏ bạn có thể tìm đến Eriko. Eriko chuyên nhập khẩu và phân phối các sản phẩm van một chiều với chất lượng cao, giá cả ưu đãi và cạnh tranh, được các nhà máy vận hành tại Việt Nam tin dùng. Sản phẩm hoạt động lâu dài nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy và chính xác, giúp tiết kiệm chi phí thay thế và vận hành so với những sản phẩm khác.

Đến với Eriko quý khách hàng sẽ được đội ngũ kĩ sư giàu kinh nghiệm, am hiểu sản phẩmtư vấn tận tình quý khách hàng hãy liên hệ trực tiếp với hotline: 0988628586

Cấu Tạo Một Từ Tiếng Hàn Quốc

Với bài viết Bảng chữ cái Hàn Quốc, chúng ta đã biết được rằng: hiện nay, trong hệ thống bảng chữ  Hangul có tất cả 40 chữ cái, với 21 nguyên âm và 19 phụ âm. Trong đó có 24 chữ cơ bản và 16 chữ được ghép từ các chữ cơ bản tạo thành.

Vậy thì hôm nay chúng ta đã có các nguyên liệu để tạo thành một từ trong tiếng Hàn rồi. Cũng giống như tiếng Việt, tiếng Hàn là loại ngôn ngữ ghép.

Trong một từ tiếng Hàn gồm 3 bộ phận:

phụ âm (có thể có hoặc không) + nguyên âm (bắt buộc) + phụ âm cuối hay còn gọi là patchim 받침 (có thể có hoặc không)

Trước khi bắt đầu, Trang muốn bắt đầu với một bảng phụ âm cuối mà trong bài viết trước của Trang chưa đề cập đến. Trong cấu tạo của một từ tiếng Hàn, các bạn sẽ thấy có một phụ âm cuối mà người ta gọi là patchim 받침. Patchim có là 2 loại gồm phụ âm cuối đơn và phụ âm cuối kép.

Với phụ âm cuối đơn ta sẽ có như sau:

ㄱ, ㅋ, ㄲ → [k]

ㄴ → [n]

ㄷ,ㅅ,ㅈ,ㅊ,ㅌ,ㅎ,ㅆ → [t]

ㄹ → [t]

ㅁ → [l]

ㅂ,ㅍ → [p]

ㅇ → [ng]

Với phụ âm cuối kép ta lại có chia làm 2 loại phát âm để phân chia:

Phát âm theo âm trước gồm: ㄵ, ㄶ, ㄼ, ㅄ

앉다 [안따] (động từ “ngồi”), 많다 [만타] (tính từ: “nhiều”), 없다[업따](động từ: “không có”), 값[갑](danh từ “giá”)

Phát âm theo âm sau: ㄺ, ㄻ

닭[닥](danh từ: “gà”), 밝다[[박다](tính từ: “sáng”), 맑다[말다](tính từ: “trong sáng”), 젊다[점다](tính từ: “trẻ”)

Cấu trúc: nguyên âm đơn

Đây là cấu trúc từ đơn giản nhất. Để có được một từ nguyên âm đơn thì trước nguyên âm chúng ta phải có “ㅇ”.

Ví dụ:

아이: em bé

여우: con cáo

오이: dưa leo, dưa chuột

왜: vì sao, tại sao

이: số 2

우유: sữa

2. Cấu trúc gồm: phụ âm + nguyên âm

Cấu trúc này sẽ gồm một phụ âm và một nguyên âm đơn hoặc kép đi cùng.

Ví dụ:

가 =ㄱ + ㅏ :động từ “đi”

하= ㅎ + ㅏ: động từ “làm”

과 = ㄱ + ㅘ : liên kết từ: “và”

3. Cấu trúc gồm: phụ âm + nguyên âm đơn hoặc kép + phụ âm cuối

Cấu trúc này gần như là cấu trúc đầy đủ của một từ trong tiếng Hàn. Bao gồm một phụ âm đứng đầu, tiếp theo là một nguyên âm đơn hoặc nguyên âm kép và cuối cùng sẽ gồm một phụ âm cuối hay còn được gọi là patchim (받침)

Ví dụ:

강 =ㄱ + ㅏ + ㅇ

공 = ㄱ + ㅗ + ㅇ

광 = ㄱ + ㅘ + ㅇ

4. Cấu trúc gồm: phụ âm + nguyên âm + hai phụ âm kết thúc

 Cấu trúc này khác với cấu trúc 3 ở điểm, phụ âm cuối kết thúc sẽ gồm 2 phụ âm gộp lại để tạo thành 1 phụ âm cuối hoàn chỉnh.

Ví dụ:

없 = ㅇ + ㅓ + ㅂ + ㅅ

많 = ㅁ + ㅏ + ㄴ + ㅎ

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…