Top 15 # Xem Nhiều Nhất Từ Và Cấu Tạo Từ Tiếng Việt Lớp 6 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Soạn Bài Từ Và Cấu Tạo Của Từ Tiếng Việt Lớp 6

Soạn bài Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt lớp 6 được biên soạn từ quý thầy, cô giáo bộ môn ngữ văn uy tín trên cả nước, đảm bảo chính xác, ngắn gọn, súc tích giúp các em dễ hiểu, dễ soạn bài Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt .

Bài Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt thuộc: Bài 1 SGK Ngữ Văn 6

I. Từ là gì?

Trả lời câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Lập danh sách các tiếng và từ trong câu sau:

Tiếng: thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt, chăn, nuôi, và, cách, ăn , ở.

Từ: Thần, dạy, dân, cách, trồng trọt, chăn nuôi, và, cách, ăn ở.

Trả lời câu 2 (trang 13 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Các đơn vị được gọi là tiếng và từ có gì khác nhau?

– Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ; từ là đơn vị cấu tạo nên câu.

– Một tiếng coi là một từ khi một tiếng có thể trực tiếp dùng để tạo nên câu.

II. Từ đơn và từ phức

Từ đấy /, nước / ta / chăm / nghề / trồng trọt, / chăn nuôi / và / có / tục / ngày tết / làm / bánh chưng / bánh giầy.

Trả lời: Bảng phân loại

Trả lời câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Cấu tạo của từ ghép và từ láy có gì giống và khác nhau?

Giống nhau: đều gồm 2 tiếng trở lên.

Khác nhau:

+ Từ ghép: các tiếng có quan hệ về nghĩa.

+ Từ láy: các tiếng có quan hệ láy âm.

III. Luyện tập bài Từ và cấu tạo của từ tiếng Việt

Trả lời câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Đọc câu sau và thực hiện các nhiệm vụ nêu bên dưới:

a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ: từ ghép.

b. Những từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác, tổ tiên, gốc rễ…

c. Các từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc theo kiểu: con cháu, anh chị, ông bà, chú bác, cô dì, cậu mợ, chú thím, vợ chồng…

Trả lời câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Hãy nêu quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc:

– Theo giới tính (nam trước, nữ sau): ông bà, anh chị, chú thím, cậu mợ…

– Theo bậc (tôn ti, trật tự: bậc trên trước, bậc dưới sau): bà cháu, ông cháu, chị em, cậu cháu, dì cháu, cha con…

Trả lời câu 3 (trang 14 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Tên các loại bánh được cấu tạo theo công thức: bánh + x

Tiếng đứng sau (kí hiệu x) có thể nêu:

+ Cách chế biến.

+ Chất liệu.

+ Tính chất của bánh

+ Hình dáng của bánh.

Bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng, bánh tráng…

ách chế biến bánh

Bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh nhúng, bánh tráng…

Chất liệu làm bánh

Bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai, bánh ngô, bánh sắn, bánh đậu xanh…

Tính chất của bánh

Bánh dẻo, bánh phồng, bánh xổp…

Hình dáng của bánh

Bánh gổì, bánh cuốn thừng, bánh ông, bánh tai voi…

Trả lời câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Từ láy được in đậm trong câu sau miêu tả cái gì?

– Từ láy in đậm miêu tả tiếng khóc.

– Những từ láy khác miêu tả tiếng khóc: nức nở, ti tỉ, rưng rức, nỉ non, tức tưởi…

Trả lời câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Thi tìm nhanh các từ láy:

a. Tả tiếng cười: khanh khách, ha hả, hi hi, hô hố, toe toét…

b. Tả tiếng nói: ồm ồm, khàn khàn, ông ổng, sang sáng, thỏ thẻ…

c. Tả dáng điệu: lom khom, lắc lư, đủng đỉnh, khệnh khạng, nghênh ngang…

Xem Video bài học trên YouTube

Giáo viên dạy thêm cấp 2 và 3, với kinh nghiệm dạy trực tuyến trên 5 năm ôn thi cho các bạn học sinh mất gốc, sở thích viết lách, dạy học

Soạn Văn Lớp 6: Từ Và Cấu Tạo Của Tiếng Việt

Soạn văn lớp 6: Từ và cấu tạo của Tiếng Việt

I Từ là gì?

Câu 1 (trang 13 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

– Các tiếng là: Thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt, chăn, nuôi, và, cách, ăn, ở.

– Các từ là:

+ Từ đơn: Thần, dạy, dân, cách, và

+ Từ ghép: Trồng trọt, chăn nuôi, ăn ở.

Câu 2 (trang 13 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Sự khác nhau

– Tiếng là một âm thanh được phát ra. Mỗi tiếng là một âm tiết.

– Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa tạo thành câu.

– Tiếng cấu tạo thành từ, từ cấu tạo thành câu. Một tiếng được coi là từ khi nó có nghĩa và được cấu tạo thành câu.

II Từ đơn và từ phức

Từ ghép và từ láy giống nhau: đều có từ hai âm tiết trở lên

– Khác nhau:

+ Từ ghép: được tạo ra bởi các tiếng có quan hệ về nghĩa với nhau

+ Từ láy: được tạo ra bởi quan hệ láy âm giữa các tiếng.

III Luyện tập

Câu 1 (trang 14 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

a. Những từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép.

b. Các từ đồng nghĩa: Cội nguồn, gốc tích, …

c. Từ ghép chỉ quan hệ theo kiểu thân thuộc: con cháu, anh chị, ông bà, anh em, cậu mợ, cô dì, chú bác, ...

Câu 2 (trang 14 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Quy tắc sắp xếp các tiếng trong từ ghép để chỉ quan hệ thân thuộc:

– Theo giới tính: Nam trước và nữ sau như ông bà, cha mẹ, anh chị…(ngoại lệ: Cô chú,…)

– Theo bậc: Theo vai vế, người trên trước, người dưới sau như mẹ con, ông cháu (ngoại lệ: Chú bác, cha ông,…)

Câu 3 (trang 14 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

“Bánh + x” với x có thể nêu lên các đặc điểm khác nhau của bánh:

Câu 4 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Từ láy thút thít để miêu tả tiếng khóc. Tương tự: sụt sùi, nức nở, rưng rức,…

Câu 5 (trang 15 sgk Ngữ Văn 6 Tập 1):

Tìm từ láy:

a. Tả tiếng cười: Sằng sặc, khanh khách,…

c. Tả dáng điệu: Lom khom,ngênh ngang, lừ đừ,…

Soạn Văn Từ Và Cấu Tạo Của Từ Tiếng Việt Dành Cho Học Sinh Lớp 6

+ Tiếng: thần, dạy, dân, cách, trồng, trọt, chăn, nuôi, và, cách, ăn, ở.

+ Từ: thần, dạy, dân, cách, trồng trọt, chăn nuôi, và, cách, ăn ở.

+ Các đơn vị được gọi là tiếng và từ có những điểm khác nhau sau:

+ Tiếng dùng để tạo từ, từ dùng để tạo câu. Và khi một tiếng có thể dùng để tạo câu, thì tiếng ấy trở thành từ.

+ Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.

Phần II: Từ đơn và từ phức

– Điểm giống nhau của từ láy và từ ghép: được tạo nên từ 2 âm tiết trở lên.

– Điểm khác nhau của từ láy và từ ghép:

+ Từ ghép: các tiếng tạo thành có quan hệ ngữ nghĩa.

+ Từ láy: các tiếng tạo thành có quan hệ láy âm.

+ Tiếng là đơn vị cấu tạo nên từ.

+ Từ chỉ gồm một tiếng là từ đơn. Từ gồm hai hoặc nhiều tiếng là từ phức.

+ Những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa được gọi là từ ghép. Còn những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng được gọi là từ láy.

Phần III: Luyện tập

a) Nguồn gốc con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép

b) Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc: cội nguồn, gốc gác, nòi giống, gốc rễ, tổ tiên,…

c) Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc: Ông bà, con cháu, anh chị, cha mẹ, chị em, chú bác, cô chú…

+ Theo giới tính: anh chị, cô cậu, cô chú, cô bác, cậu mợ, chú dì…

+ Theo bậc: Chị em, dì cháu, bác cháu, cháu chắt, con cháu, cha con, mẹ con…

+ Cách chế biến: bánh tráng, bánh rán, bánh nướng, bánh hấp, bánh chiên…

+ Chất liệu làm bánh: Bánh khoai, bánh sắn, bánh ngô, bánh đậu xanh, bánh nếp, bánh gạo, bánh vừng…

+ Tính chất của bánh: Bánh dẻo, bánh xốp, bánh phồng…

+ Hình dáng của bánh: Bánh gối, bánh tai voi, bánh quấn thừng…

+ Tác dụng: miêu tả tiếng khóc của người.

+ Từ đồng nghĩa: thút thít, nức nở, sụt sùi, rưng rức…

a) Tả tiếng cười: khanh khách, hềnh hệch, sặc sụa, ha hả, khúc khích, toe toét…

c) Tả dáng điệu: nghênh ngang, hí hoáy, ngông nghênh, lả lướt, lom khom, thướt tha, mềm mại, ngật ngưỡng, lóng ngóng, lừ đừ…

Từ Và Cấu Tạo Từ Tiếng Việt

Cô Nguyễn Hải (HOCMAI) sẽ giới thiệu cho các em học sinh trong về từ phân loại theo cấu tạo, trong đó có từ đơn và từ phức trong bài học hôm nay.

Một bài văn được tạo nên từ các đoạn văn. Và hình thành các đoạn văn chính là những câu văn. Trong mỗi câu văn lại là các từ, các cụm từ ghép với nhau để thành một câu hoàn chỉnh. Mỗi từ lại được tạo nên từ các tiếng. Để tìm hiểu về từ và cấu tạo của từ, cô Nguyễn Hải chia bài học thành hai nội dung chính:

Tham khảo bài giảng chi tiết của cô Nguyễn Hải (Khóa HM6 – Tổng Ôn kiến thức) tại: https://hocmai.vn/bai-giang-truc-tuyen/83513/bai-01-tu-va-cau-tao-tu.html

Câu thơ “Trong lời mẹ hát” của Trương Nam Hương

“Thời gian chạy qua tóc mẹ

Một màu trắng đến nôn nao”.

Hai dòng thơ có 12 tiếng và 9 từ (Thời gian, chay, qua, tóc, mẹ, một, màu trắng, đến, nôn nao)

2) Ghi nhớ

Từ là ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu

Đơn vị cấu tạo từ là tiếng.

3) Phân biệt “Từ” và “Tiếng”

+/ Tiếng dùng để cấu tạo từ

+/ Từ dùng để đặt câu

Một từ có thể gồm một hoặc nhiều tiếng.

4) Từ phân loại theo cấu tạo

Từ đơn là từ có 1 tiếng

Từ phức là từ có 2 tiếng trở lên

Từ đơn đơn âm tiết

Từ đơn đa âm tiết

Từ ghép là loại từ phức được tạo nên bằng cách ghép các tiếng có mối quan hệ về nghĩa

Từ láy là loại từ phức được tạo nên bằng cách phối hợp các tiếng có âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và vần giống nhau.

Từ ghép tổng hợp (VD: Trong xanh – Hai tiếng “Trong” và “xanh” bình đẳng nhau về nghĩa)

Từ ghép phân loại (VD: Xanh rì – Hai tiếng “xanh” và “rì”, “xanh” là tiếng chính, “rì” là tiếng phụ, bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính.

Từ láy toàn bộ (VD: Xanh xanh. Hai tiếng giống nhau hoàn toàn)

Từ láy bộ phận (VD: Xanh xao. Hai tiếng giống nhau về âm đầu)

II/Từ đơn và từ phức

1)Từ đơn

VD: Cây (Danh từ), đọc (động từ), cao (tính từ),…

Từ đơn đơn âm tiết: Từ đơn chỉ có một tiếng

Từ đơn đa âm tiết: Từ đơn được tạo nên từ nhiều âm tiết

Tên một số loài vật: Ba ba, chuồn chuồn, châu chấu,…

Từ mượn tiếng nước ngoài: Ti vi, cà phê, in-ter-net,…

2) Từ phức

VD: Sạch sẽ, sạch sành sanh, lúng ta lúng túng,..

Từ ghép: Loại từ phức được tạo nên bằng cách ghép các tiếng có mối quan hệ về nghĩa.

VD: Cao lớn (Có mối quan hệ ngang hàng bình đẳng về nghĩa) , cao vút (Có mối quan hệ với nhau về nghĩa, từ “cao” là tiếng chính, “vút” là tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính)

Từ láy: Loại từ phức được tạo nên bằng cách phối hợp các tiếng giống nhau về âm đầu, vần hoặc cả âm đầu và vần.

VD: Đo đỏ (Hai tiếng giống nhau về cả âm đầu và vần) , lao xao (hai tiếng giống nhau về vần) , xôn xao (Hai tiếng giống nhau về âm đầu)

c) Một số trường hợp dễ “nhầm lẫn” giữa “từ đơn” và “từ phức”.

Nhầm lẫn “từ đơn đa âm tiết” và “Từ láy”.

Dấu hiệu nhận biết: Từ láy có giá trị biểu cảm. Từ đơn là danh từ, để gọi tên sự vật, không có giá trị biểu cảm.

VD: Các từ ba ba, thuồng luồng, châu chấu là từ đơn đa âm tiết, dù về hình thức có các tiếng giống nhau về âm đầu, vần, cả âm đầu và vần. Không phải từ láy.

VD: “Cà chua quá!”. Câu này gồm 3 từ. “Cà” và “chua” là hai từ đơn độc lập, không phải từ phức.

Là giáo viên trường THCS Archimedes, cô Nguyễn Hải có rất nhiều kinh nghiệm giảng dạy và luyện thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt. Bài học “Từ và cấu tạo từ”, nằm trong khóa học “HM6 – Tiếng Việt” của cô. Qua bài học, các em dễ dàng nắm bắt những phần kiến thức trọng tâm cần phải ghi nhớ. Đặc biệt, là những nội dung nâng cao không có trong sách giáo khoa là “Từ đơn đa âm tiết”.

Để tăng tốc cho kì thi vào lớp 6 và giành được thành tích tốt, giải pháp “HM6 – Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh” là một sự hỗ trợ toàn diện dành cho tất cả các em học sinh. Với những kinh nghiệm và thành tựu đạt được trong lĩnh vực luyện thi vào 6, đây chắc chắn là một gói giải pháp đầy chất lượng khi bao quát tất cả nội dung kiến thức cần ôn luyện và hướng dẫn luyện đề, giải đề thi hiệu quả.

Phụ huynh và học sinh tham khảo về chương trình tại: http://bit.ly/Giải-pháp-toàn-diện-ôn-thi-vào-6