Top 13 # Xem Nhiều Nhất Trong Cấu Tạo Tế Bào Thực Vật Đường Xenlulôzơ Có Tập Trung Ở Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Tạo Tế Bào Thực Vật

Câu hỏi: Mô tả cấu tạo của tế bào biểu bì vảy hành và tế bào thịt quả cà chua?Trả lời: – Tế bào thịt quả cà chua có hình tròn – số lượng nhiều. – Tế bào biểu bì vải hành có hình đa giác – xếp sát nhau.

Có phải tất cả thực vật, các cơ quan của thực vật đều có cấu tạo tế bào giống như tế bào vảy hành hay tế bào thịt quả cà chua không? CẤU TẠO TẾ BÀO THỰC VẬT BÀI 7I. HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC CỦA TẾ BÀO:Người ta đã cắt những lát rất mỏng qua rễ, thân, lá của 1 cây rồi quan sát dưới kính hiển vi có độ phóng đại 100 lần. Trong 3 hình trên, tìm điểm giống nhau cơ bản trong cấu tạo của rễ thân lá.* Rễ thân lá đều cấu tạo từ tế bào.Hãy nhận xét tình hình tế bào thực vật qua 3 hình trên.* Tế bào thực vật có hình dạng khác nhau. Kích thước của 1 số tế bào thực vậtHãy nhận xét về kích thước của các loại tế bào thực vật?* Các tế bào thực vật có kích thước khác nhau. Các cơ quan của thực vật đều được cấu tạo bằng tế bào.Các tế bào thực vật có hình dạng, kích thước khác nhau. II. CẤU TẠO TẾ BÀO: Sơ đồ cấu tạo tế bào thực vậtTất cả các tế bào thực vật đều có cấu tạo cơ bản giống nhau. 1 Vách tế bào2. Màng sinh chất3. Chất tế bào4. Nhân5.Không bào6. Lục lạp7. Vách tế bào bên cạnhHãy nêu các thành phần cấu tạo của tế bào thực vật? Không bào:Vách tế bào:chỉ có ở tế bào thực vật, làm cho tế bào có hình dạng nhất định.Màng sinh chất:bao bọc ngoài chất tế bào.Chất tế bào:là chất keo lỏng, trong chứa các bào quan (như lục lạp chứa diệp lục ở tế bào thịt lá. Chất tế bào là nơi diễn ra mọi hoạt động sống cơ bản của tế bào.Nhân:1 nhân, cấu tạo phức tạp. Có chức năng điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.chứa dịch tế bào. III. MÔ:– Nhận xét về cấu tạo, hình dạng các tế bào của cùng 1 loại mô?* Cấu tạo, hình dạng tế bào của cùng 1 loại mô giống nhau.– Cấu tạo, hình dạng tế bào của các loại mô như thế nào?* Các loại mô có cấu tạo tế bào khác nhau.– Các loại mô thực vật có thực hiện cùng 1 chức năng hay không?* Mỗi loại mô thực hiện 1 chức năng nhất định. Mô là gì?Mô là 1 nhóm tế bào có hình dạng, cấu tạo giống nhau cùng thực hiện 1 chức năng riêng. 1) Điền vào chỗ trống: Các từ: giống nhau; khác nhau; riêng; chung.

Bào Quan Nào Chỉ Có Ở Tế Bào Thực Vật?

Chủ đề :

Hướng dẫn Trắc nghiệm Online và Tích lũy điểm thưởng

CÂU HỎI KHÁC

Một đoạn ADN có tổng số 3000 nuclêôtit.

Giới sinh vật nào gồm những sinh vật nhân thực, có khả năng quang hợp và là sinh vật tự dưỡng, sống cố định, có khả năng cảm ứng chậm?

Phân tử tARN có chức năng:

Trong hô hấp tế bào thứ tự 3 giai đoạn lần lượt là:

Đặc điểm nào là của tế bào nhân sơ?

Khi lấy tiêu bản có tế bào vảy hành lên kính hiển vi quan sát.

‘Ở người bệnh phêninkêtô niệu do đột biến ở gen mã hóa cho enzim xúc tác cho phản ứng chuyển hóa: axit amin phêninalanin → Tirôzin, làm cho enzim xúc tác cho phản ứng này không có.

Đặc điểm của ti thể là:

Bào quan nào được ví như một ‘ nhà máy điện’ cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào dưới dạng các phân tử ATP và chứa nhiều enzim hô hấp?

Bào quan nào chỉ có ở tế bào thực vật?

Nếu môi trường bên ngoài tế bào có nồng độ chất tan lớn hơn nồng độ chất tan bên trong tế bào thì môi trường được gọi là:

Trong hô hấp tế bào giai đoạn nào thu được nhiều ATP nhất?

Trong quá trình hô hấp tế bào, giai đoạn đường phân và chu trình Crep đều thu được số lượng ATP là:

Các yếu tố môi trường như nhiệt độ cao, độ pH,…có thể phá hủy cấu trúc không gian 3 chiều của prôtêin làm cho chúng mất chức năng

Có đính nhiều enzim tham gia vào quá trình tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại trong cơ thể.

Enzim có vai trò gì trong tế bào?

Đâu không phải là vai trò của nước?

Bào quan nào chưa có màng bao bọc?

Một đoạn phân tử ADN có 3800 liên kết hiđrô và có số nuclêôtit loại A là 700.

Trong lục lạp chứa chất này tham gia vào quang hợp, chất này chủ yếu nằm trên màng của Tilacôit. Chất này là:

Lục lạp có hai lớp màng bao bọc. Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng hệ thống túi dẹt được gọi là tilacôit.

Tế bào nhân sơ có khả năng trao đổi chất nhanh, làm cho tế bào sinh trưởng, sinh sản nhanh là do:

Ở nhân sơ, tế bào chất không có hệ thống nội màng và không có bào quan có màng bao bọc, kích thước rất nhỏ, trung bình chỉ nhỏ bằng 1/10 tế bào nhân thực

Thành tế bào của thực vật có chứa chất nào?

Đâu là vai trò của nước?

Prôtêin là đại phân tử hữu cơ có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống, prôtêin chiếm tới trên 50% khối lượng khô của hầu hết các loại tế bào

Đây là một quá trình chuyển đổi năng lượng quan trọng trong tế bào sống.

Cho các chức năng chính sau:

Phân tử ADN có 4 loại nuclêôtit là:

Bào quan nào chỉ có một lớp màng?

Kiểu điều hòa trong đó sản phẩm của con đường chuyển hóa quay lại tác động như một chất ức chế làm bất hoạt e

Ribôxôm có chức năng là:

Thành phần cấu tạo chủ yếu của màng sinh chất là:

Chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong tế bào sống.

Trong công nghệ tế bào động vật các nhà khoa học đã thu được rất nhiều thành tựu.

Giữa các mạch của phân tử ADN được liên kết theo nguyên tắc bổ sung. Sự liên kết này rất đặc thù:

Những nguyên tố hóa học chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng cơ thể sống, nhưng lại có vai trò rất quan trọng đối với sự sống. Những nguyên tố này được gọi là:

Trên màng sinh chất của tế bào có các loại prôtêin, các loại prôtêin này có những chức năng gì trong các chức năng sau

Mỗi phân tử ADN được cấu tạo gồm mấy chuỗi pôli nuclêôtit?

‘Nhân tế bào phần lớn có …. với đường kính khoảng 5 μm, được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con’.

Cấu Tạo Tế Bào Sinh Vật Nhân Thực(Tiếp)

Năm 1972, hai nhà khoa học là Singơ (Singer) và Nicônsơn (Nicolson) đã đưa ra mô hình cấu trúc màng sinh chất gọi là mô hình khảm – động. Cấu trúc khảm động của tế bào được thể hiện như thế nào ?

Năm 1972, hai nhà khoa học là Singơ (Singer) và Nicônsơn (Nicolson) đã đưa ra mô hình cấu trúc màng sinh chất gọi là mô hình khảm – động. Cấu trúc khảm của màng sinh chất được thể hiện ở chỗ : Màng được cấu tạo chủ yếu từ lớp photpholipit kép, trên đó có điểm thêm các phân tử prôtêin và các phân tử khác. Ở các tế bào động vật và người còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Cấu trúc động của màng sinh chất là do lực liên kết yếu giữa các phân tử phôtpholipit, phân tử photpholipit có thể chuyển động trong màng với tốc độ trung bình 2mm/giây, các prôtêin cũng có thể chuyển động những chậm hơn nhiều so với phôtpholipit. Chính điều này làm tăng tính linh động của màng.

Màng sinh chất có tính bán thấm: Trao đổi chất với môi trường có tính chọn lọc .Lớp photpholipit chỉ cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào được tế bào. b. Chức năng màng sinh chất: – Thu nhận các thông tin lí hoá học từ bên ngoài (nhờ các thụ thể) và đưa ra đáp ứng kịp thời. – Nhờ có các “dấu chuẩn” glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào mà các tế bào cùng 1 của cùng một cơ thể có thể nhận biết nhau và nhận biết các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).

XI. CÁC CẤU TRÚC BÊN NGOÀI MÀNG SINH CHẤT

Tế bào thực vật còn có thành xenlulôzơ bao bọc ngoài cùng, có tác dụng bảo vệ tế bào, đồng thời xác định hình dạng, kích thước của tế bào. Trên thành tế bào thực vật có các cầu sinh chất đảm bảo cho các tế bào ghép nối và có thể liên lạc với nhau một cách dễ dàng. Phần lớn tế bào nấm có thành kitin vững chắc.Ở nhóm tế bào động vật không có thành tế bào . 2. Chất nền ngoại bào Bên ngoài màng sinh chất của tế bào người cũng như tế bào động vật còn có cấu trúc được gọi là chất nền ngoại bào. Chất nền ngoại bào được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glicôprôtêin (prôtêin liên kết với cacbohiđrat) kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau. Chất nền ngoại bào giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin. XII. BÀI TẬP ÁP DỤNG

Hình 1. 5. Cấu Tạo Vách Tế Bào Thực Vật

Hình 1. 5. Cấu tạo vách tế bào thực vậthỉ có ở tế bào thực vật. Ngoại trừ một số tế bào sinh sản, còn thì mọi tế bào thực vật đều có vách riêng.

Chức năng: Hạn chế việc trương phồng sinh chất khi có sự thẩm thấu cũng như hình dạng và kích thước của tế bào được giữ cố định ở trạng thái trưởng thành.

Dùng để chống đỡ cho các cơ quan của cây đặc biệt là các vách dày và cứng.

Hệ thống gian bào chiếm một khối lượng rộng lớn trong cơ thể thực vật. Cho dù các khoảng gian bào là đặc trưng nhất ở các mô trưởng thành, nhưng vẫn có ngay cả ở mô phân sinh, nơi các tế bào phân chia có hô hấp mạnh. Các khoảng gian bào phát triển mạnh ở phiến lá và các cơ quan ngầm của cây ở nước.

Sự phát triển của khoảng gian bào là sự tách biệt các vách sơ cấp kề nhau nơi phiến gian bào. Quá trình bắt đầu từ góc, nơi có nhiều hơn hai tế bào tiếp nối và làm căng các phần khác của vách tế bào. Kiểu khoảng gian bào như vậy được gọi là gian bào phân sinh, nghĩa là hình thành bằng cách tách biệt nhau dù cho có sự tham gia của enzym. Một số khoảng gian bào được hình thành bằng cách hòa tan hoàn toàn tế bào thì được gọi là kiểu dung sinh. Cả hai kiểu khoảng gian bào đều dùng để chứa các chất bài tiết khác nhau. Khoảng gian bào cũng có thể được hình thành bằng cả hai cách phân-dung sinh.

Những biến đổi hóa học của vách tế bào

Lignin tăng cường tính chống thấm nước cho vách tế bào giúp cho quá trình vận chuyển nước trong hệ thống mô dẫn. Lignin còn giúp cho các tế bào dẫn truyền chống lại sức căng của dòng nước do sự thoát hơi nước tạo ra khi kéo nước lên tận đỉnh ngọn các cây gỗ. Một vai trò khác của lignin là để chống lại sự xâm nhập của các loại nấm. Cái gọi là “gỗ bị thương” là bảo vệ cho cây chống lại sự xâm nhập của nấm bằng cách tăng cường tính chống chịu của vách chống lại các hoạt tính enzym của nấm và làm giảm bớt sự khuếch tán enzym và các chất độc của nấm vào cây. Có thể cho rằng chính lignin là tác nhân đầu tiên chống nấm và vi khuẩn sau vai trò dẫn nước và cơ học trong sự tiến hóa của thực vật trên cạn.

Cutin, suberin và sáp được thấm vào vách tế bào tạo thành chất nền, khảm vào khung xenluloz của vách tế bào để tăng cường chức năng bảo vệ cho các tế bào thực vật. Đó là các hiện tượng hóa cutin, hóa suberin của vách tế bào thực vật.

Cutin và suberin là thành phần cấu trúc lipid của nhiều loại tế bào mà chức năng chủ yếu là tạo nên một chất nền trong đó có sáp là hợp chất lipid tạo thành chuỗi dài. Sáp tổ hợp với cutin hoặc suberin tạo nên lớp ngăn cách ngăn ngừa sự mất nước và các chất khác từ bề mặt của cây. Cutin cùng với sáp tạo thành lớp cuticul bao lấy bề mặt lá và thân để chống sự mất nước và các vai trò bảo vệ khác cho các phân có cấu tạo sơ cấp.

Suberin hay bần là hợp chất chính của vách tế bào lớp vỏ bần, lớp ngoài cùng của chu bì. Dưới kính hiển vi điện tử suberin làm thành từng lớp màu sẫm xen kẽ với các lớp sáp màu xám.

Ta có thể tóm tắt quá trình biến đổi của vách tế bào như sau:

* Sự hóa gỗ: Mô dẫn truyền có thành tb bị hóa gỗ do xenluloz + lignin gỗ

Ở mô dẫn, các tế bào hóa gỗ bị chết tạo nên hệ thống ống dẫn làm nhiệm vụ vận chuyển nước trong cây.

Tăng cường sức chống lại trọng lực

* Sự hóa bần: Mô bì, lớp vỏ củ của khoai tây….thì các tb đều hóa bần

Thành tế bào ngấm suberin, sáp lớp bần (không thấm nước, khí) ngăn cản quá trình TĐC và VSV xâm nhập là nguyên nhân gây nên hiện tượng ngủ nghỉ để tăng tính thấm của lớp bần mới nảy mầm được)

* Sự hóa cutin: Tế bào biểu bì của lá, quả, thân cây

Thành tế bào của các tb biểu bì thấm thêm tổ hợp cutin và sáp cutin (không thấm nước và khí nên có nhiệm vụ che chở, hạn chế thoát hơi nước và ngăn cản vi sinh vật xâm nhập)

Đường lưu thông giữa các tế bào

Trên vách thứ cấp có đường lưu thông giữa các tế bào. Trước hết đó là các lỗ. Lỗ trên các tế bào cạnh nhau thường đối diện với nhau. Hai lỗ đối diện nhau như vậy đươc gọi là cặp lỗ. Mỗi lỗ trong một cặp có khoang lỗ và hai khoang cách nhau bởi một phần vách mỏng được gọi là màng lỗ. Lỗ được xuất hiện trên vách tế bào trong quá trình phát triển cá thể của vách tế bào và là kết quả của sự tích tụ các vật liệu cấu trúc nên vách thứ cấp. Màng lỗ của cặp lỗ gồm hai vách sơ cấp và phiến giữa.

Vách sơ cấp cũng có những chỗ lõm sâu, đó là những vùng lỗ sơ cấp. Đó là những chỗ mỏng trên vách mà xuyên qua đó là các sợi liên bào. Như vậy vách sơ cấp là liên tục chỉ trừ những chỗ có các sợi liên bào xuyên qua. Sợi liên bào là những sợi chất tế bào mảnh, nối chất tế bào của hai tế bào cạnh nhau. Các kênh liên bào trên vách nối với màng ngoài và ở giữa. Tại đó vi quản nối tiếp với các túi của mạng nội chất đối diện với các miệng thông cả sợi liên bào. Chất nền của chất tế bào chiếm những chỗ còn lại của kênh liên bào. Trong quá trình phát triển vách thứ cấp lỗ được hình thành trên vùng lỗ sơ cấp.

Khi vách thứ cấp phát triển thì các sợi liên bào được giữ lại trong màng lỗ như là dây nối giữa các khối sinh chất trong khoang lỗ của vách thứ cấp. Vách thứ cấp càng dày lên thì khoang lỗ trở thành kênh lỗ. Khi tế bào trưởng thành mất dần chất nguyên sinh thì các sợi liên bào và chất tế bào bên trong các khoang lỗ cũng biến mất.