Top 7 # Xem Nhiều Nhất Trình Bày Đặc Điểm Cấu Tạo Trong Của Ruột Non Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Trình Bày Đặc Điểm Cấu Tạo Của Trái Đất?

Câu 2: TRả lời:

I – NỘI LỰC

Nội lực là lực được sinh ra ở bên trong Trái Đất.

Nguyên nhân chủ yếu sinh ra nội lực là các nguồn năng lượng trong lòng Trái Đất, như: năng lượng của sự phân huỷ các chất phóng xạ, sự chuyển dịch và sắp xếp lại vật chất cấu tạo Trái Đất theo trọng lực, sự ma sát vật chất…

Nội lực làm di chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển, hình thành các dãy núi, tạo ra các đứt gãy, gây ra động đất, núi lửa…

II – TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC

Nội lực tác động đến địa hình bề mặt Trái Đất thông qua các vận động kiến tạo, các hoạt động động đất, núi lửa…

Vận động kiến tạo là các vận động do nội lực sinh ra, làm cho địa hình lớp vỏ Trái Đất có những biến đổi lớn.

1. Vận động theo phương thẳng đứng

Vận động của vỏ Trái Đất theo phương thẳng đứng (vận động nâng lên, hạ xuống) diễn ra phổ biến ở nhiều nơi trong vỏ Trái Đất, trên một diện tích lớn, làm cho vỏ Trái Đất được nâng lên, mở rộng diện tích lục địa ở khu vực này và hạ xuống, thu hẹp diện tích lục địa ở khu vực kia một cách chậm chạp và lâu dài.

Những hiện tượng nâng lên và hạ xuống của vỏ Trái Đất hiện nay vẫn xảy ra tuy rất chậm. Ví dụ: vùng phía bắc của Thuỵ Điển và Phần Lan đang tiếp tục được nâng lên trong khi phần lớn lãnh thổ Hà Lan lại bị hạ xuống…

2. Vận động theo phương nằm ngang

Vận động theo phương nằm ngang làm cho vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này và tách dãn ở khu vực kia gây ra các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.

a) Hiện tượng uốn nếp

Vân động theo phương nằm ngang làm biến đổi thế nằm ban đầu của đá, khiến chúng bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn, đặc biệt ở những nơi đá có độ dẻo cao, rõ rệt nhất là các đá trầm tích

Khi cường độ ép tăng mạnh trong toàn bộ khu vực thì sẽ hình thành các dãy núi uốn nếp. Ví dụ như các dãy núi U-ran, Thiên Sơn, Hi-ma-lay-a, Cooc-đi-e, An-đet…

b) Hiện tượng đứt gãy

Vận động theo phương nằm ngang xảy ra ở những vùng đá cứng sẽ làm cho các lớp đá bị gãy, chuyển dịch tạo ra các hẻm vực, thung lũng…

Nếu cường độ tách dãn còn yếu, đá chỉ bị nứt nẻ, không chuyển dịch, tạo nên khe nứt.

Khi sự chuyển dịch diễn ra với biên độ lớn, có bộ phận trồi lên nhưng cũng có bộ phận sụt xuống giữa hai đường đứt gãy, sẽ tạo ra các địa luỹ, địa hào.

Nói chung, núi thường tương ứng với địa luỹ: dải núi Con Voi nằm kẹp giữa sông Hồng và sông Chảy là địa luỹ điển hình của Việt Nam. Thung lũng và các bồn địa giữa núi… tương ứng với địa hào: thung lũng sông Rai-nơ, Biển Đỏ, các hồ dài ở Đông Phi… đều là những địa hào.

Nêu Đặc Điểm Cấu Tạo Trong Của Ruột Non Có Ý Nghĩa Với Chức Năng Hấp Thụ Các Chất Dinh Dưỡng

Câu 1: Ruột non có cấu tạo gấp nếp, uốn khúc nên sẽ có diện tích bề mặt rộng. Và với diện tích bề mặt lớn như vậy thì ruột non có thể hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng, được tối đa lượng thức ăn đi vào cơ thể

Câu 2: Ruột non có bề mặt hấp thụ rất lớn ( 400-500m2) , lớn nhất so với các đoạn khác của ống tiêu hóa. Ruột non có hệ mao mạch máu và mạch bạch huyết dày đặc

– Thực nghiệm phân tích thành phần các chất dinh dưỡng của ống tiêu hoaq chứng tỏ sự hấp thụ các chất dinh dưỡng diễn ra ở ruột non

* Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng, một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng. * Gan cũng đóng một số vai trò quan trọng trong chuyển hóa các-bon-hi-đrát: o Tân tạo đường: tổng hợp glu-cô từ một số a-mi-nô a-xít, lactate hoặc gli–xê-ron) o Phân giải glycogen: tạo glu-cô từ gli-cô-gien o Tạo gli-cô-gien: tổng hợp gli-gien từ glu-cô o Giáng hóa in-su-lin và các hoóc-môn khác * Gan cũng là nơi chuyển hóa prô-tê-in. * Gan cũng là cơ quan tham gia vào quá trình chuyển hóa li-pít: o Tổng hợp cô-lét-xtê-rôn o Sản xuât tơ-ri-gli-xê-rít. * Gan tổng hợp các yếu tố đông máu, phii-bri-nô-gien (yếu tố I), thrombin (prothrombin), yếu tố V, yếu tố VII, yếu tố IX, yếu tố X và yếu tố XI cũng như prô-tê-in C, prô-tê-in S và antithrombin. * Gan giáng hóa huyết cầu tố tạo nên các sản phẩm chuyển hóa đi vào dịch mật dưới hình thức các sắc tố mật. * Gan giáng hóa các chất độc và thuốc thông qua quá trình gọi là chuyển hóa thuốc. Tuy nhiên quá trình chuyển hoá này có thể gây độc vì chất chuyển hóa lại độc hơn tiền chất của nó. * Gan chuyển ammonia thành u-rê. * Gan dự trữ rất nhiều chất khác nhau bao gồm glu-cô dưới dạng gli-cô-gien, vi-ta-min B12, sắt và đồng.

Câu 4: Vai trò:

Hấp thụ thêm phần nước cần thiết cho cơ thể. Thải phân ra môi trường ngoài.

Khám Phá Cấu Tạo Và Chức Năng Ruột Non

Ruột non có ba vùng riêng biệt: tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng.

Tá tràng ngắn nhất, là nơi chuẩn bị cho sự hấp thu các chất dinh dưỡng thông qua các phần nhô ra giống như ngón tay nhỏ ở niêm mạc. Hỗng tràng chuyên biệt cho sự hấp thụ qua lớp lót bởi các tế bào ruột, các chất dinh dưỡng nhỏ đã được tiêu hóa trước đó bởi các enzyme trong tá tràng. Chức năng chính của hồi tràng là hấp thụ vitamin B12, muối mật và bất kỳ sản phẩm nào của quá trình tiêu hóa không được tá tràng hấp thụ

1.1. Kích thước

Chiều dài của ruột non có thể thay đổi rất nhiều, từ 3 mét đến dài 10 mét, tùy thuộc vào kỹ thuật đo được sử dụng. Điển hình ở một người sống là dài 3 – 5m. Chiều dài ruột non phụ thuộc cả vào chiều cao của người đó và chiều dài được đo. Những người cao hơn thường có ruột non dài hơn và các phép đo thường dài hơn sau khi chết và khi ruột trống

Nó có đường kính xấp xỉ 1,5 cm ở trẻ sơ sinh sau 35 tuần tuổi thai, và đường kính 2,5 – 3 cm ở người lớn. Trên X-quang bụng, ruột non được coi là giãn bất thường khi đường kính vượt quá 3 cm. Trên CT scan, đường kính trên 2,5 cm được coi là giãn bất thường. Đường kính ruột non trên CT scan ở người lớn:

Diện tích bề mặt của niêm mạc ruột non do sự mở rộng bởi các nếp gấp, nhung mao và vi nhung mao, trung bình khoảng 30m 2.

1.2. Các bộ phận

Ruột non được chia thành ba phần cấu trúc.

Là một cấu trúc ngắn, dài từ 20 cm đến 25 cm và có hình chữ “C”. Nó bao quanh đầu tụy. Nó nhận được các enzym tiêu hóa từ dạ dày, cùng với dịch tụy từ tuyến tụy và dịch mật từ gan. Các enzyme tiêu hóa phân hủy protein và mật nhũ hóa chất béo thành các nhũ dịch. Tá tràng chứa các tuyến của Brunner tiết dịch có tính kiềm, giàu chất nhầy có chứa bicarbonate. Những chất tiết này, kết hợp với bicarbonate từ tuyến tụy, trung hòa các axit dạ dày có trong enzym dạ dày.

Là phần giữa của ruột non, nối tá tràng với hồi tràng. Nó dài khoảng 2,5 m. Sản phẩm tiêu hóa (đường, axit amin và axit béo) được hấp thụ vào máu ở đây.

Phần cuối cùng của ruột non. Nó dài khoảng 3 m và chứa các nhung mao tương tự như hỗng tràng. Nó hấp thụ chủ yếu vitamin B12 và axit mật, cũng như bất kỳ chất dinh dưỡng nào còn lại.

Ruột non nhận được nguồn cung cấp máu từ động mạch thân tạng và động mạch mạc treo tràng trên. Đây là cả hai nhánh của động mạch chủ.

Tá tràng nhận máu từ động mạc thân tạng và động mạch mạc treo tràng trên. Hỗng tràng và hồi tràng nhận máu từ động mạch mạc treo tràng trên.

Thức ăn từ dạ dày đi vào tá tràng thông qua môn vị bởi một cơ gọi là cơ thắt môn vị.

Ruột non là nơi diễn ra hầu hết quá trình tiêu hóa.

Ba nhóm chất dinh dưỡng chính trải qua quá trình tiêu hóa là protein, lipid (chất béo) và carbohydrate:

Chúng bị phân giải thành các peptide và axit amin nhỏ trước khi hấp thụ. Sự phân hủy hóa học bắt đầu trong dạ dày và tiếp tục ở ruột non. Enzyme proteolytic, bao gồm trypsin và chymotrypsin, được tiết ra bởi tuyến tụy và chúng sẽ tách protein thành các peptide nhỏ hơn. Aminopeptidase và dipeptidase giải phóng các sản phẩm axit amin cuối cùng.

Chúng bị phân giải thành axit béo và glycerol. Lipase tụy phá vỡ chất béo thành axit béo tự do và monoglyceride. Lipase tụy hoạt động với sự trợ giúp của muối mật do gan tiết ra và được lưu trữ trong túi mật. Muối mật gắn vào triglyceride để giúp nhũ hóa chúng, giúp chúng tiếp cận với lipase tụy. Điều này xảy ra vì lipase tan trong nước nhưng chất béo là chất kỵ nước và có xu hướng hướng về nhau và cách xa môi trường nước ở ruột. Các muối mật nhũ hóa các chất béo trong môi trường nước cho đến khi lipase có thể phá vỡ chúng thành các thành phần nhỏ hơn, giúp chúng có khả năng xâm nhập vào nhung mao để hấp thụ.

Một số carbohydrate được phân giải thành các loại đường đơn giản, hoặc monosacarit (ví dụ: glucose). Amylase tụy phá vỡ một số carbohydrate (đáng chú ý là tinh bột) thành oligosacarit. Các carbohydrate khác vào ruột già và được xử lý thêm bởi vi khuẩn đường ruột. Enzyme ở bờ bàn chải quan trọng nhất là dextrinase và glucoamylase, tiếp tục phá vỡ oligosacarit. Các enzyme ở bờ bàn chải khác là maltase, sucrase và lactase. Lactase không có ở một số người trưởng thành và đối với họ, đường sữa cũng như hầu hết các polysacarit, không được tiêu hóa ở ruột non.

Một số carbohydrate, chẳng hạn như cellulose, hoàn toàn không được tiêu hóa, mặc dù được tạo thành từ nhiều đơn vị glucose. Điều này là do cellulose được tạo ra từ beta-glucose, làm cho các liên kết giữa các monosacaridal khác với các chất có trong tinh bột, là alpha-glucose. Con người thiếu enzyme phân tách liên kết beta-glucose, loại dành riêng cho động vật ăn cỏ và vi khuẩn từ ruột già.

Thực phẩm tiêu hóa bây giờ có thể đi vào các mạch máu trong thành ruột thông qua sự khuếch tán hoặc vận chuyển tích cực. Ruột non là nơi mà hầu hết các chất dinh dưỡng từ thức ăn được hấp thụ. Niêm mạc của ruột non, được lót bằng biểu mô cột đơn giản. Về mặt cấu trúc, niêm mạc được bao phủ trong các nếp gấp. Các tế bào biểu mô riêng lẻ cũng có các tế bào giống như ngón tay được gọi là vi nhung mao. Chức năng của nếp gấp, nhung mao và vi nhung mao là làm tăng diện tích bề mặt có sẵn để hấp thụ chất dinh dưỡng và hạn chế mất chất dinh dưỡng ở đường ruột.

Các tế bào biểu mô của nhung mao vận chuyển các chất dinh dưỡng từ lòng ruột vào các mao mạch: axit amin, carbohydrate và lipid. Các chất được hấp thụ được vận chuyển qua các mạch máu đến các cơ quan khác nhau của cơ thể. Đây là nơi chúng được sử dụng để xây dựng các chất phức tạp như protein cần thiết cho cơ thể chúng ta.

Sự hấp thụ của phần lớn các chất dinh dưỡng diễn ra trong hỗng tràng, trừ các ngoại lệ đáng chú ý sau:

Sắt được hấp thụ trong tá tràng.

Folate (Vitamin B9) được hấp thu ở tá tràng và hỗng tràng.

Vitamin B12 và muối mật được hấp thu ở hồi tràng.

Nước được hấp thụ bởi thẩm thấu và lipid được hấp thụ bằng cách khuếch tán thụ động khắp ruột non.

Natri bicarbonate được hấp thụ bởi vận chuyển tích cực và đồng vận chuyển cùng glucose và axit amin

Fructose được hấp thụ bằng khuếch tán.

4. Các bệnh lý của ruột non

Viêm ruột non: Nhiễm trùng (từ virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng) là nguyên nhân phổ biến.

Ung thư ruột non: Hiếm khi, ung thư có thể ảnh hưởng đến ruột non

Bệnh celiac: Dị ứng với gluten (một loại protein trong hầu hết các loại bánh mì) khiến ruột non không hấp thụ được chất dinh dưỡng đúng cách. Đau bụng và sụt cân là các triệu chứng thường gặp.

Khối u carcinoid: là tình trạng tăng trưởng lành tính hoặc ác tính ở ruột non. Tiêu chảy và đỏ da là triệu chứng phổ biến nhất.

Tắc ruột: Một phần của ruột có thể bị tắc nghẽn hoặc xoắn.Đau bụng, táo bón và nôn là những triệu chứng thường gặp.

Hội chứng ruột kích thích (IBS): Hội chứng ruột kích thích là một rối loạn đường ruột gây đau bụng hoặc khó chịu, đầy hơi, tiêu chảy hoặc táo bón.

Trình Bày Đặc Điểm Của Vi Khuẩn

Vi sinh vật có các đặc điểm chung sau đây :

Kích thước nhỏ bé :

Vi sinh vật thường được đo kích thước bằng đơn vị micromet (1mm= 1/1000mm hay 1/1000 000m). virus được đo kích thước đơn vị bằng nanomet (1nn=1/1000 000mm hay 1/1000 000 000m).

Kích thước càng bé thì diện tích bề mặt của vi sinh vật trong 1 đơn vị thể tích càng lớn. Chẳng hạn đường kính của 1 cầu khuẩn ( Coccus) chỉ có 1mm, nhưng nếu xếp đầy chúng thành 1 khối lập nhưng có thể lích là 1cm3 thì chúng có diện tích bề mặt rộng tới …6 m2 !

Light microscope : KHV quang học

Electron microscope : KHV điện tử

Most bacteria: Phần lớn vi khuẩn

Kích thước vi khuẩn so với đầu kim khâu

Ba dạng chủ yếu ở vi khuẩn : trực khuẩn, cầu khuẩn và xoắn khuẩn.

Hấp thu nhiều, chuyển hoá nhanh :

Tuy vi sinh vật có kích thước rất nhỏ bé nhưng chúng lại có năng lực hấp thu và chuyển hoá vượt xa các sinh vật khác. Chẳng hạn 1 vi khuẩn lắctic ( Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải được một lượng đường lactose lớn hơn 100-10 000 lần so với khối lượng của chúng. tốc độ tổng hợp protein của nấm men cao gấp 1000 lần so với đậu tương và gấp 100 000 lần so với trâu bò.

Lactobacillus qua KHV điện tử

Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh :

Chẳng hạn, 1 trực khuẩn đại tràng ( Escherichia coli ) trong các điều kiện thích hợp chỉ sau 12-20 phút lại phân cắt một lần. Nếu lấy thời gian thế hệ là 20 phút thì mỗi giờ phân cắt 3 làn, sau 24 giờ phân cắt 72 lần và tạo ra 4 722 366 500 000 000 000 000 000 tế bào (4 722 366. 1017), tương đương với 1 khối lượng … 4722 tấn. Tất nhiên trong tự nhiên không có được các điều kiện tối ưu như vậy ( vì thiếu thức ăn, thiếu oxy, dư thừa các sản phẩm trao đổi chất có hại…). Trong nòi lên men với các điều kiện nuôi cấy thích hợp từ 1 tế bào có thể tạo ra sau 24 giờ khoảng 100 000 000- 1 000 000 000 tế bào. Thời gian thế hệ của nấm men dài hơn, ví dụ với men rượu ( Saccharomyces cerevisiae) là 120 phút. Với nhiều vi sinh vật khác còn dài hơn nữa, ví dụ với tảo Tiểu cầu ( Chlorella ) là 7 giờ, với vi khuẩn lam Nostoc là 23 giờ…Có thể nói không có sinh vật nào có tốc độ sinh sôi nảy nở nhanh như vi sinh vật.

Có năng lực thích ứng mạnh và dễ dàng phát sinh biến dị :

Trong quá trình tiến hoá lâu dài vi sinh vật đã tạo cho mình những cơ chế điều hoà trao đổi chất để thích ứng được với những điều kiện sống rất khác nhau, kể cả những điều kiện hết sức bất lợi mà các sinh vật khác tgường không thể tồn tại được. Có vi sinh vật sống được ở môi trường nóng đến 1300C, lạnh đến 0-50C, mặn đến nồng độ 32% muối ăn, ngọt đến nồng độ mật ong, pH thấp đến 0,5 hoặc cao đến 10,7, áp suất cao đến trên 1103 at. hay có độ phóng xạ cao đến 750 000 rad. Nhiều vi sinh vật có thể phát triển tốt trong điều kiện tuyệt đối kỵ khí, có noài nấm sợi có thể phát triển dày đặc trong bể ngâm tử thi với nộng độ Formol rất cao…

Vi sinh vật đa số là đơn bào, đơn bội, sinh sản nhanh, số lượng nhiều, tiếp xúc trực tiếp với môi trường sống … do đó rất dễ dàng phát sinh biến dị. Tần số biến dị thường ở mức 10-5-10-10. Chỉ sau một thời gian ngắn đã có thể tạo ra một số lượng rất lớn các cá thể biến dị ở các hế hệ sau. Những biến dị có ích sẽ đưa lại hiệu quả rất lớn trong sản xuất. Nếu như khi mới phát hiện ra penicillin hoạt tính chỉ đạt 20 đơn vị/ml dịch lên men (1943) thì nay đã có thể đạt trên 100 000 đơn vị/ml. Khi mới phát hiện ra acid glutamic chỉ đạt 1-2g/l thì nay đã đạt đến 150g/ml dịch lên men (VEDAN-Việt Nam).

Nhà máy Vedan-Việt Nam

Phân bố rộng, chủng loại nhiều :

Vi sinh vật có mặt ở khắp mọi nơi trên Trái đất, trong không khí, trong đất, trên núi cao, dưới biển sâu, trên cơ thể, người, động vật, thực vật, trong thực phẩm, trên mọi đồ vật…

Vi sinh vật tham gia tích cực vào việc thực hiện các vòng tuần hoàn sinh-địa-hoá học (biogeochemical cycles) như vòng tuần hoàn C, vòng tuần hoàn n, vòng tuần hoàn P, vòng tuần hoàn S, vòng tuần hoàn Fe…

Trong nước vi sinh vật có nhiều ở vùng duyên hải (littoral zone), vùng nước nông (limnetic zone) và ngay cả ở vùng nước sâu (profundal zone), vùng đáy ao hồ (benthic zone).

Trong không khí thì càng lên cao số lượng vi sinh vật càng ít. Số lượng vi sinh vật trong không khí ở các khu dân cư đông đúc cao hơn rất nhiều so với không khí trên mặt biển và nhất là trong không khí ở Bắc cực, Nam cực…

Hầu như không có hợp chất carbon nào (trừ kim cương, đá graphít…) mà không là thức ăn của những nhóm vi sinh vật nào đó (kể cả dầu mỏ, khí thiên nhiên, formol. dioxin…). Vi sinh vật có rất phong phú các kiểu dinh dưỡng khác nhau : quang tự dưỡng (photoautotrophy), quang dị dưỡng (photoheterotrophy), hoá tự dưỡng (chemoautotrophy), hoá dị dưỡng (chemoheterotrophy).tự dưỡng chất sinh trưởng (auxoautotroph), dị dưỡng chất sinh trưởng (auxoheterotroph)…