Top 12 # Xem Nhiều Nhất Trình Bày Cấu Trúc Tế Bào Nhân Thực Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Tế Bào Nhân Thực Là Gì? Cấu Trúc Và Chức Năng Của Tế Bào Nhân Thực

Số lượt đọc bài viết: 17.603

Tế bào nhân thực được biết đến là những tế bào của động vật, thực vật hay nấm và một số loại tế bào khác.

Đặc điểm chung của tế bào nhân thực đó là có cấu tạo màng nhân và nhiều bào quan thực hiện những chức năng khác nhau.

Mỗi loại bào quan của tế bào nhân thực đều có cấu trúc phù hợp với từng chức năng chuyên hóa của mình và tế bào chất cũng được chia thành nhiều ô nhỏ nhờ hệ thống màng.

Đặc điểm của tế bào nhân thực là gì?

Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn tế bào nhân sơ.

Thành tế bào bằng Xenlulôzơ (Ở tế bào thực vật), hoặc kitin (ở tế bào nấm) hoặc có chất nền ngoại bào (ở tế bào động vật).

Tế bào chất: Có khung tế bào, hệ thống nội màng và các bào quan có màng.

Nhân: Có màng nhân.

Cấu trúc của tế bào nhân thực là gì?

Sau khi đã nắm được khái niệm và đặc điểm của tế bào nhân thực, bạn cũng cần biết về cấu trúc của tế bào này như sau:

Cấu tạo của tế bào nhân thực như nào?

Khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, các bạn sẽ phải tìm hiểu cấu tạo của loại tế bào này và yếu tố đầu tiên đó chính là nhân tế bào. Nhân tế bào là bộ phận dễ nhìn thấy nhất trong tế bào nhân thực.

Trên thực tế, trong tế bào của động vật, nhân thường là bộ phận được định vị nằm ở vị trí trung tâm còn đối với tế bào thực vật sẽ có không bào phát triển tạo điều kiện để nhân có thể phân bố ở vùng ngoại biên. Nhân tế bào phần lớn sẽ có hình bầu dục hoặc hình cầu với kích thước đường kính khoảng 5µm.

Màng nhân: Màng nhân của tế bào nhân thực sẽ bao gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng có độ dày khoảng 6 – 9nm. Trong đó, màng ngoài được cấu tạo gắn liền với nhiều phân tử protein, cho phép những phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân một cách thuận lợi.

Tìm hiểu kiến thức về tế bào nhân thực là gì, các bạn sẽ biết thêm về cấu tạo của tế bào nhân thực sẽ bao gồm chất nhiễm sắc. Các nhiễm sắc thể chứa Chất nhiễm sắc:ADN cùng với nhiều protein kiềm tính. Bên cạnh đó, các sợi nhiễm sắc thể này thông qua quá trình xoắn để tạo thành nhiều nhiễm sắc thể. Số lượng các nhiễm sắc thể trong tế bào nhân thực sẽ mang những đặc trưng riêng biệt cho từng loài.

Nhân con: Trong nhân của tế bào nhân thực sẽ chứa một hoặc một vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so với các phần còn lại. Đó được gọi là nhân con (hoặc có thể gọi là hạch nhân). Trong nhân con chủ yếu chứa protein với hàm lượng lên tới 80 – 85%.

Chức năng của nhân tế bào: Nhân tế bào là một trong những thành phần vô cùng quan trọng đối với tế bào. Bởi nó chính là nơi lưu giữ thông tin di truyền cũng như là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất được thực hiện trong quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào. Vì vậy, khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, chắc chắn bạn sẽ biết đến chức năng chính của nhân tế bào trong tổng thể cấu trúc của nó.

Ribôxôm là bào quan có kích thước nhỏ và không có màng bao bọc. Kích thước của Riboxom thường dao động từ 15 – 25nm. Bên cạnh đó, mỗi tế bào sẽ có từ hàng vạn đến hàng triệu Riboxom. Cùng với đó, trong Riboxom còn chứa thành phần hóa học chủ yếu là rARN và protein. Vì vậy, mỗi Riboxom sẽ gồm một hạt lớn và một hạt bé. Chức năng chính của Riboxom đó là nơi tổng hợp protein.

Trong khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, các bạn không thể bỏ qua chức năng của lưới nội chất trong tế bào nhân thực. Lưới nội chất là hệ thống màng có vị trí nằm bên trong tế bào nhân thực để tạo thành một hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau và tạo nên sự ngăn cách với các phần còn lại của tế bào.

Lưới nội chất được chia thành lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn với những chức năng đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên, chức năng chung của bộ phận này đó là tạo nên những xoang ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất. Đồng thời, nó còn sản xuất ra các sản phẩm nhất định nhằm đưa tới những nơi cần thiết trong tế bào hoặc xuất bào.

Bộ máy Gongi được cấu tạo với dạng túi dẹt xếp cạnh nhau. Tuy nhiên, chúng không dính lấy nhau mà cái này hoàn toàn tách biệt với cái kia. Vì vậy, chức năng chính của bộ máy Gôngi đó chính là lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của các tế bào trong tế bào nhân thực.

Sự giống nhau: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều bao gồm 3 thành phần chính là: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.

Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ và cấu trúc rất đơn giản

Bên cạnh đó, tế bào nhân sơ không có màng bao bọc vật chất di truyền

Tế bào nhân sơ không có hệ thống nội màng

Đồng thời, tế bào nhân sơ cũng không có màng bao bọc các bào quan

Ngoài ra, tế bào nhân sơ không có khung tế bào

Sau khi đã tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, chắc chắn bạn sẽ có thêm những thông tin hữu ích để so sánh giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Cụ thể, tế bào nhân thực khác tế bào nhân sơ ở những điểm sau:

Tế bào nhân thực có kích thước lớn và cấu trúc phức tạp.

Tế bào nhân thực có màng bao bọc vật chất di truyền.

Tế bào nhân thực có hệ thống nội màng.

Cùng với đó, tế bào nhân thực có màng bao bọc các bào quan.

Ngoài ra, tế bào nhân thực còn có cấu tạo khung tế bào.

Tu khoa lien quan:

Please follow and like us:

Bài 8. Tế Bào Nhân Thực

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCA. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO NHÂN THỰC– Tế bào nấm, thực vật, động vật là những tế bào nhân thực.– Có màng nhân, có các bào quan khác nhau, mỗi bào quan có cấu trúc phù hợp với chức năng chuyên hoá, tế bào chất chia thành nhiều ô nhỏ nhờ hệ thống màngTẾ BÀO NHÂN THỰCHOẠT ĐỘNG 1:Đọc thông tin SGK mục chúng tôi sát hình 14.1SGK.Hãy nêu đặc điểm chung của TB nhân thực.So sánh tế bào động vật và tế bào thực vật.Màng TBBộ GôngiLi zô xômTrung thểNhânLưới nội chất trơnLưới nội chất hạtTi thểRibôxôm tự doTế bào chấtTế bào chấtCấu trúc tế bào động vậtLizôxômTrong hệ thống 5 giới SV,các giới SV nào có tế bào nhân thực? Đặc điểm chung của chúng?LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCA. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO NHÂN THỰC

TẾ BÀO NHÂN THỰCSo sánh tế bào động vật và tế bào thực vậtLUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCSo sánh TB động vật và TB thực vật:Điểm giống: có nhân phân hoá. Có các thành phần cơ bản (màng sinh chất, tế bào chất, nhân).Có các bào quan(xem hình)* Điểm khác:Tế bào động vậtTế bào thực vật1.Có thành xenlulôzơ1.Không có thành tế bào2.Không có lục lạp2.Có lục lạp3.Không có không bào (hoặc có rất nhỏ)3.Có không bào lớn4.Có trung thể4.Không có trung thểTẾ BÀO NHÂN THỰCA. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TẾ BÀO NHÂN THỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCB.CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰCI.NHÂN TẾ BÀOHOẠT ĐỘNG 2: Đọc thông tin SGK phần chúng tôi sát hình 14.2 SGK. Điền vào ô trống cho thích hợp– Đa số tế bào một nhân. Hình cầu hay bầu dục, đường kính 5µm. Tế bào động vật nhân nằm ở trung tâm, tế bào thực vật nhân có thể nằm ở ngoại biên. Ngoài là màng nhân( cấu trúc giống màng sinh chất), trong là dịch nhân, NST, nhân conI.NhânTẾ BÀO NHÂN THỰCLUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌC1.Cấu trúcB. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC

Thành phầnCấu trúcChức năngMàng kép,mỗi màng từ 6-9nm. Màng ngoài nối với lưới nội chất.Lỗ màng ĐK 50-80 nm, được ghép với nhiều phân tử prôtêin(kênh prôtêin)Cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhânMàng nhânb. Chất nhiễm sắc ADN kết hợp với histôn. Sợi NS xoắn tạo thành NST. Số lượng NST trong mỗi TB đặc trưng cho loài(bộ NST).ADN phân mãnhADN có chức năng di truyềnc. Nhân conHình cầu bắt màu đậm hơn so với NST.Gồm prôtêin (80%-85%) và rARNTổng hợp các ribôxôm cho tế bào chấtI.NhânTẾ BÀO NHÂN THỰCLUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCB. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC

TN:Một nhà khoa học đã tiến hành phá nhân của tế bào trứng ếch thuộc loài A rồi sau đó lấy nhân của tế bào trứng ếch thuộc loài B cấy vào. Sau nhiều lần TN ông thu được các con ếch con từ các tế bào đã chuyển nhân.Nhà khoa học nhận thấy các con ếch con tuy phát triển từ trứng của loài A(đã chuyển nhân) nhưng lại mang đặc điểm của loài B.Em hãy cho biết kết quả TN chứng minh vai trò gì của nhân? -Nhân là thành phần quan trọng nhất của tế bào.-Nhân là nơi lưu giữ thông tin di truyền, là trung tâm điều hành ,định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất trong quá trình sinh trưởng và phát triển của tế bào.2.Chức năngI.NhânTẾ BÀO NHÂN THỰCNhân có vai trò di truyền.LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCB. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC

II.RIBÔXÔMHOẠT ĐỘNG 3: Đọc thông tin SGK mục chúng tôi sát hình chúng tôi sát phim.Hãy nêu cấu trúc ribôxôm và chức năng của nó?+ Không có màng+ KT 15-25 nm+ Mỗi TB có hàng vạn đến hàng triệu Rb+ Gồm một hạt lớn và một hạt bé+2 loại Rb: 70S và 80SLà nơi tổng hợp prôtêin cho tế bào.I.NhânII.Ribôxôm1.Cấu trúc:2.Chức năng:TẾ BÀO NHÂN THỰCLUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCB. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC

HOẠT ĐỘNG 4:Đọc thông tin SGKmục chúng tôi sát hình 14.4.Hãy nêu thành phần cấu tạo của khung xương tế bào-Là hệ thống mạng sợi và ống prôtêin( vi ống, vi sợi, sợi trung gian) đan chéo nhau sợi trung gianĐK 25nmĐK 7nmĐK 10nmvi ốngvi sợiIII.KHUNG XƯƠNG TẾ BÀO1.Cấu trúcI.NhânII.RibôxômIII.Khung xương TBTẾ BÀO NHÂN THỰCLUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCB. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC

Quan sát hình và nêu cấu tạo khung xương tế bào phù hợp với chức năng ?+ Duy trì hình dạng, neo giữ các bào quan vào các vị trí cố định( ti thể, ribôxôm, nhân)-Khung xương TB là một hệ thống động.+ Các vi ống và vi sợi là thành phần cấu tạo nên roi tế bào (roi tinh trùng,lông TB niêm mạc đường hô hấp,lôngTB cảm giác tai người)+ Các vi ống có chức năng tạo nên bộ thoi vô sắcI.NhânII.RibôxômIII.Khung xương TBTẾ BÀO NHÂN THỰC2.Chức năng:LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCB. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC

IV.TRUNG THỂ+ Là nơi lắp ráp và tổ chức của các vi ống trong tế bào động vật+ Mỗi trung thể gồm hai trung tử xếp thẳng góc với nhau theo trục dọc + Trung tử là ống hình trụ, rỗng, dài, đường kính khoảng 0,13µm gồm nhiều bộ ba vi ống sắp xếp thành vòng1.Cấu trúcI.NhânII.RibôxômIII.Khung xương TBIV.Trung thểTẾ BÀO NHÂN THỰCĐọc thông tin SGK mục chúng tôi sát hình chúng tôi sát hình bổ sung.Hãy nêu cấu trúc trung thể phù hợp với chức năngLUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌCNgười báo cáo: NGUYỄN THÁI QUẢNGBÀI GIẢNG SINH HỌCB. CẤU TRÚC TẾ BÀO NHÂN THỰC

Bài 8, 9, 10: Tế Bào Nhân Thực

I. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực:

– Kích thước lớn, cấu trúc phức tạp. – Có nhân và màng nhân bao bọc. – Có hệ thống màng chia tế bào chất thành các xoang riêng biệt. – Các bào quan đều có màng bao bọc.

II. Nhân tế bào và ribôxôm:

1. Nhân tế bào:

a. Cấu trúc: – Chủ yếu có hình cầu, đường kính 5 μm. – Phía ngoài là màng bao bọc ( màng kép giống màng sinh chất) dày 6 – 9 μm. Trên màng có các lỗ nhân. – Bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc( ADN liên kết với prôtein) và nhân con.b. Chức năng: – Là nơi chứa đựng thông tin di truyền. – Điều khiển mọi hoạt động của tế bào, thông qua sự điểu khiển sinh tổng hợp prôtein.

2. Ribôxôm:

a. Cấu trúc: – Ribôxôm không có màng bao bọc. – Gồm 1 số loại rARN và prôtein. Số lượng nhiều.b. Chức năng: Chuyên tổng hợp prôtein của tế bào.

III. Lưới nội chất:

IV. Bộ máy Gôngi:

1. Cấu trúc: Là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng tách biệt nhau.2. Chức năng: – Là hệ thống phân phối các sản phẩm của tế bào. – Tổng hợp hoocmôn, tạo các túi mang mới. – Thu nhận một số chất mới được tổng hợp(prôtein, lipit. Gluxit…) Lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi đóng gói và chuyển đến các nơi cần thiết của tế bào hay tiết ra ngoài tế bào. – ở TBTV: bộ máy Gôngi là nơi tổng hợp các phân tử pôlisâccrit cấu trúc nên thành tế bào.

V. Ti thể:

1. Câu trúc: Ti thể có 2 lớp màng bao bọc: – Màng ngoài trơn không gấp khúc. – Màng tronggấp nếp tạo thành các mào ăn sâu vào chất nền, trên đó có các enzim hô hấp. – Bên trong chất nền có chứa AND và ribôxôm.2. Chức năng: Cung cấp năng lượng chủ yếu của tế bào dưới dạng ATP.

VI. Lục lạp (chỉ có ở thực vật):

VII. Một số bào quan khác:

1. Không bào:

– Cấu trúc: Phía ngoài có một lớp màng bao bọc. Trong là dịch bào chứa chất hữa cơ và ion khoáng tạo nên áp suất thẩm thấu.– Chức năng: tuỳ từng loại tế bào và tuỳ loài. + Dự trữ chất dinh dưỡng, chứa chất phế thải. + Giúp tế bào hút nước, chứa sắc tố thu hút côn trùng(TBTV). + ở ĐV nguyên sinh có khong bào tiêu hoá và không bào co bóp phát triển.

– Cấu trúc: Có dạng túi nhỏ, cso 1 lớp màng bao bọc, chứa enzim thuỷ phân.– Chức năng: Phân huỷ tế bào già, tế bào bị tổn thương không có khả năng phục hồi, bào quan già. Góp phần tiêu hoá nội bào.

VIII. Khung xương tế bào:

1. Cấu trúc: gồm prôtein, hệ thống vi ống, vi sợi và sợi trung gian. – Vi ống là những ống hình trụ dài. – Vi sợi là sợi dì mảnh.2. Chức năng: – Là giá đỡ cơ học cho tế bào. – Tạo hình dạng của tế bào. – Neo giữ các bào quan và giúp tế bào di chuyển.

1. Cấu trúc: – Màng sinh chất có cấu trúc khảm động, dày khoảng 9nm gồm phôtpholipit và prôtein – Phôtpholipit luôn quay 2 đuôi kị nước và nhau, 2 đầu ưa nước quay ra ngoài. Phân tử phôpholipit của 2 lớp màng liên kết với nhau bằng liên kết yếu nên dễ dàng di chuyển. – Prôtein gồm prôtein xuyên màng và prôtein bán thấm. – Các phân tử colesterôn xen kẽ trong lớp phôtpholipit. – Các lipôprôtein và glicôprôtein làm nhiệm vụ như giác quan, kênh, dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.2. Chức năng: – TĐC với môi trường có tính chọn lọc nên màng có tính bán thấm. – Thu nhận thông tin lí hoá học từ bên ngoài(nhờ các thụ thể) và đưa ra đáp ứng kịp thời. – Nhờ glicôprôtein để tế bào nhận biết tế bào lạ.

X. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất:

1. Thành tế bào: Quy định hình dạng tế bào và có chức năng bảo vệ tế bào. – TBTV: Xenlulôzơ. – TB nấm: Kitin. – TB vi khuẩn: peptiđoglican.2. Chất nền ngoại bào: – Cấu trúc: gồm glicôprôtein, chất vô cơ và chất hữu cơ. – Chức năng: Ghép các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin âu hỏi tự Hỏi

About Blog Dạy Học

Chuyên Đề 4 (Tiếp Theo): Cấu Trúc Tế Bào Nhân Thực

– Điểm đặc trưng của tế bào nhân thực là nhân đã có màng nhân, có hệ thống nội màng và các bào quan có màng.

– Các loại tế bào nhân thực nói chung có thể thức cấu tạo tương đối giống nhau.

– Các bộ phận cơ bản của tế bào nhân thực:

+ Tế bào chất: Gồm bào tương và các bào quan

+ Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất

– Đặc điểm cấu tạo: Nhân gồm màng nhân, dịch nhân và nhân con.

+ Màng nhân: Gồm 2 lớp photpho lipit kép thông với nhau ở một số vị trí tạo nên các lỗ màng nhân. Lỗ màng nhân điều hòa sự ra vào của các chất. Dưới màng nhân có các tấm Lamina có chức năng duy trì ổn định hình dạng của nhân.

+ Dịch nhân: Chứa nhiều thành phần trong đó quan trọng nhất là chất nhiễm sắc. Chất nhiễm sắc bao gồm các phân tử ADN được liên kết với các phân tử prôtêin Histone. Khi chất nhiễm sắc co xoắn sẽ hình thành nên NST. Chất nhiễm sắc chứa toàn bộ hệ gen của tế bào.

+ Nhân con: Chứa thành phần chủ yếu là prôtêin và ARN. Chức năng chính của nhân con là nơi tổng hợp các tiểu phần của riboxom.

+ Mang thông tin di truyền quy định toàn bộ đặc tính của tế bào.

+ Kiểm soát mọi hoạt động của tế bào.

+ Tham gia vào quá trình sinh sản của tế bào (phân bào)

– Các bào quan trong tế bào nhân thực có thể chia thành 3 nhóm: Nhóm bào quan không có màng, các bào quan có 1 lớp màng, các bào quan có 2 lớp màng.

– Đặc điểm cấu tạo: Riboxom được cấu tạo từ 2 thành phần là prôtêin và rARN. Các thành phần hợp thành 2 tiểu phần: tiểu phần bé (40S) và tiểu phần lớn (60S). Bình thường các tiểu phần tách nhau ra, khi thực hiện chức năng thì gắn lại với nhau, tạo thành cấu trúc Riboxom có hệ số lắng 80S.

– Chức năng của riboxom là tổng hợp prôtêin. Riboxom tổng hợp prôtêin ở 2 vị trí:

+ Trong tế bào chất (các riboxom tự do)

+ Mặt ngoài của lưới nội chất và màng nhân (riboxom bám màng)

– Khung xương tế bào là mạng lưới các sợi xuyên qua tế bào chất. Nó sắp xếp các bào quan và tổ chức các hoạt động của tế bào.

– Đặc điểm cấu trúc: Được cấu tạo từ 3 thành phần chính là vi ống, vi sợi và sợi trung gian

+ Vi ống: Được cấu tạo từ các đơn phân tubulin. Các phân tử tubulin liên kết với nhau thành các cột, mỗi vi ống gồm 13 cột liên kết lại tạo thành ống rỗng có đường kính khoảng 25nm và dài khoảng từ 200 nm đến 25 micromet. Chức năng của vi ống là quy định hình dạng tế bào, định hướng di chuyển của các bào quan, tách các NST trong phân bào.

+ Vi sợi (vi sợi actin): Mỗi vi sợi gồm 2 sợi polime của actin xoắn vào nhau theo kiểu dây thừng, đường kính vi sợi khoảng 7nm. Chức năng của vi sợi là quy định hình dạng tế bào, thay đổi hình dạng tế bào, tham gia vào sự chuyển dịch của bào tương, co cơ, tham gia vào quá trình di chuyển của tế bào và quá trình phân bào.

+ Sợi trung gian: Là dạng siêu xoắn của nhiều sợi prôtêin tạo thành sợi cáp dày, đường kính từ 8 – 12nm. Mỗi sợi prôtêin được cấu tạo từ nhiều đơn phân prôtêin thuộc họ keratin. Chức năng của sợi trung gian là duy trì hình dạng tế bào, neo giữ nhân và các bào quan, hình thành các tấm lamina trong màng nhân.

– Chức năng của khung xương tế bào:

+ Giúp tế bào chống đỡ và duy trì hình dạng của nó

+ Tương tác với các protein động cơ để tạo nên sự vận động của tế bào.

+ Tạo nên các “đường ray” cho sự di chuyển của các túi vận chuyển.

+ Tham gia điều hòa các quá trình sinh hóa trong tế bào.

– Trung thể là trung tâm tổ chức vi ống, là nơi hình thành các vi ống.

– Trong tế bào động vật, mỗi trung thể có 2 trung tử xếp vuông góc với nhau. Mỗi trung tử được cấu tạo từ 9 bộ ba vi ống xếp lại thành vòng.

– Tế bào thực vật không có trung tử.

– Chức năng của trung tử trong tế bào động vật: Tham gia vào quá trình phân bào.

– Lưới nội chất là hệ thống các ống và xoang thông với nhau, tạo nên hệ thống kênh giao thông trong tế bào.

– Có 2 loại lưới nội chất:

+ LNC trơn: Trên bề mặt không có các riboxom bám vào, có chức năng tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, khử độc và dự trữ canxi.

+ LNC hạt: Trên bề mặt có các hạt riboxom bám vào, có chức năng tổng hợp các loại prôtêin cho hệ thống nội màng và các prôtêin bài xuất ra ngoài tế bào, tổng hợp màng tế bào.

– Gồm hệ thống các xoang dẹt xếp chồng lên nhau, không thông với nhau.

– Chức năng của bộ máy Golgi:

+ Hoàn thiện các sản phẩm của lưới nội chất

+ Là nơi sản xuất một số đại phân tử nhất định

+ Phân loại và đóng gói các sản phẩm vào các túi vận chuyển

– Lysosom là một túi màng bọc các enzim thủy phân có khả năng tiêu hóa các đại phân tử hữu cơ

– Enzim lysosom có thể thủy phân protein, chất béo, polisaccharit và axit nucleic

– Chức năng: Tham gia vào quá trình tiêu hóa nội bào, phân hủy các bào quan già, bào quan hỏng, các tế bào già.., tham gia vào quá trình tự chết theo chương trình của tế bào.

– Không bào được coi là một túi đa năng trong tế bào

– Cấu tạo: Có dạng túi, bên trong chứa dịch không bào. Thành phần dịch tùy vào loại không bào và chức năng của các tế bào.

– Không bào chỉ có ở tế bào động vật, tế bào nấm, tế bào động vật nguyên sinh và một số đại thực bào trong cơ thể động vật.

– Các loại không bào và chức năng:

+ Không bào tiêu hóa: Có ở các tế bào có khả năng thực bào, được hình thành từ các túi thực bào, là nơi diễn ra quá trình tiêu hóa nội bào

+ Không bào co bóp: Có ở các loài động vật nguyên sinh nước ngọt, có chức năng co bóp đẩy nước ra khỏi tế bào

+ Không bào trung tâm: Có ở thực vật, có chức năng dự trữ các chất hữu cơ và nước, bào vệ, tạo màu cho hoa…

– Cấu trúc: Gồm một túi, bên trong chứa các enzim oxi hóa

– Chức năng: Oxi hóa các chất tạo ra H 2O 2 sau đó chuyển hóa H 2O 2 thành H 2 O, giải độc cho tế bào.

– Gồm một túi bên trong chức các enzim

– Chỉ có ở tế bào thực vật

– Chức năng: Chuyển hóa chất béo thành đường cung cấp cho quá trình nảy mầm của các hạt dự trữ tinh dầu

Hệ thống nội màng : Là hệ thống các bào quan nối liền với nhau hoặc trao đổi với nhau thông qua các túi nhỏ. Các thành phần của hệ thống nội màng bao gồm:

– Các bào quan có 2 lớp màng bao gồm ty thể và lục lạp. Chúng là những bào quan thực hiện chức năng chuyển hóa năng lượng trong tế bào.

– Có ở gần như tất cả các tế bào nhân thực.

+ Gồm 2 lớp màng, màng ngoài nhẵn, màng trong gấp nếp tạo thành các mào.

+ Màng trong hình thành nên 2 xoang: xoang giữa 2 lớp màng và chất nền ty thể.

+ Trên màng trong ty thể có chứa hệ thống enzim của chuỗi truyền electron hô hấp, phức hợp ATPsynthaza…

+ Chất nền chứa nhiều enzim của chu trình creb, ADN vòng, ARN và các riboxom 70S…

+ Là nơi diễn ra quá trình hô hấp của tế bào, chuyển hóa năng lượng hóa học thành năng lượng ATP cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào.

+ Có khả năng tự tổng hợp các protein cho riêng mình

– Là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật và tảo

+ Màng: 2 lớp đều nhẵn, trong suốt

+ Chất nền chứa các enzim quang hợp, ADN và các riboxom

+ Các hạtgrana: Mỗi hạt grana gồm nhiều túi Thylakoid xếp chồng lên nhau. Trên màng Thylakoid có chứa sắc tố quang hợp, các enzim tham gia vào các phản ứng pha sáng.

– Chức năng: Là nơi diễn ra quá trình quang hợp, chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học trong các hợp chất hữu cơ.

– Màng sinh chất là đường biên giới phân biệt tế bào sống với môi trường xung quanh

– Đặc điểm cấu trúc của màng sinh chất: Mô hình “khảm – lỏng”

+ Thành phần hóa học: Thành phần chủ yếu của màng sinh chất là Photpho lipit và prôtêin, ngoài ra còn có cacbonhydrat, cholesteron.

* Các phân tử photpho lipit quay đuôi kị nước vào nhau, hướng đầu ưa nước ra ngoài, hình thành nên lớp màng kép.

* Các phân tử prôtêin khảm vào lớp photpho lipit kép tạo nên cấu trúc khảm. Có 2 loại prôtêin: Prôtêin bám màng và prôtêin xuyên màng.

* Các phân tử cacbonhydrat phân bố ở mặt ngoài của màng, liên kết với lipit (gọi là glycôlipit) hoặc prôtêin màng (gọi là glycôprôtêin).

* Ở tế bào động vật, trên màng còn có các phân tử Cholesteron xen kẽ giữa các phân tử photpho lipit, làm tăng tính ổn định của màng.

* Các phân tử lipit và prôtêin của màng đều có khả năng di chuyển trong một phạm vi nhất định, tạo nên tính động của màng.

– Chức năng của màng sinh chất: Màng sinh chất giữ nhiều chức năng quan trọng:

+ Kiểm soát các chất ra vào tế bào.

+ Trao đổi thông tin giữa tế bào với môi trường.

+ Là nơi xảy ra nhiều phản ứng hóa học khác nhau.

– Chức năng của các thành phần trên màng sinh chất:

+ Chức năng của lipit màng:

* Photpho lipit tạo nên lớp màng cơ sở, là bộ khung để gắn kết các thành phần khác, tham gia kiểm soát sự ra vào của các chất.

* Cholesteron: Tăng tính ổn định của màng

+ Chức năng của prôtêin màng:

+ Chức năng của cacbonhydrat: Liên kết với prôtêin tạo thành các thụ thể glycôprôtêin, tham gia vào sự nhận biết tế bào.

– Tế bào nấm, tế bào thực vật có thành bọc bên ngoài màng tế bào.

– Chức năng chung của thành tế bào: Duy trì ổn định hình dạng tế bào, giúp tế bào chống lại tác động của các lực cơ học hoặc sức trương nước.

+ Thành tế bào nấm được cấu tạo từ kitin

+ Thành tế bào thực vật được cấu tạo từ các sợi xenluloz

– Tế bào động vật không có thành tế bào, bên ngoài màng có các cấu trúc gọi là chất nền ngoại bào

+ Chất nền ngoại bào đượ c cấu tạo bởi các phân tử glycoprotein như collagen, proteoglycans, và fibronectin

+ Các protein chất nền ngoại bào bám vào các thụ thể protein trong màng tế bào ( đượ c gọi là integrins)

– Chức năng của chất nền ngoại bào:

+ Nuôi dưỡng: cung cấp chất dinh dưỡng cho tế bào khi cần thiết

+ Kết dính tế bào (neo giữ tế bào)

+ Vận động (di chuyển): tham gia vào sự di chuyển của tế bào.

+ Điều hòa: tham gia vào quá trình điều hòa hoạt động của gen.