Top 9 # Xem Nhiều Nhất Trình Bày Cấu Trúc Tế Bào Nhân Sơ Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Trúc Của Tế Bào Nhân Sơ

– 1665: Rôbớc Húc là người đầu tiên mô tả tế bào khi ông sử dụng kính hiển vi để quan sát lát mỏng của cây bấc. Vài năm sau, nhà tự nhiên học người Hà Lan Antonie Van Lơvenhuc đã quan sát các tế bào sống đầu tiên. – 1838, Matias Slâyđen khi nghiên cứu các mô thực vật đã đưa ra Học thuyết về tế bào: tất cả các cơ thể thực vật đều được cấu tạo từ tế bào. – 1839, Têôđo Sơvan cũng cho rằng tất cả các cơ thể động vật được xây dựng từ tế bào.

Tế bào rất đa dạng, dựa vào cấu trúc người ta chia chúng thành hai nhóm: Tế bào nhân sơ (Prokaryote) và tế bào nhân thực (Eukaryote).

Tất cả các tế bào đều có ba thành phần cấu trúc cơ bản: – Màng sinh chất bao quanh tế bào: Có nhiều chức năng, như màng chắn, vận chuyển, thẩm thấu, thụ cảm… – Tế bào chất: là chất keo lỏng hoặc keo đặc (bán lỏng) có thành phần là nước, các hợp chất vô cơ và hữu cơ… – Nhân hoặc vùng nhân: Chứa vật chất di truyền.

III. CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠ

– So với tế bào nhân thực, thì tế bào vi khuẩn có kích thước 1- 5mm, bằng 1/10 tế bào nhân thực, tức S/V lớn ” Giúp tế bào trao đổi chất với môi trường, sinh sản một cách nhanh chóng. – Không có các bào quan có màng bao bọc. 1. Lông roi, vỏ nhầy, thành tế bào, MSC

– Cấu tạo: bản chất là protein .

– Chức năng lông: + Như thụ thể: tiếp nhận các virut.

+ Tiếp hợp: trao đổi plasmit giữa các tế bào nhân sơ.

+ Bám vào bề mặt tế bào: Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người.

– Chức năng Roi giúp VK di chuyển.

– Cấu tạo: Có bản chất là polysaccarit. – Chức năng: + Giúp vi khuẩn tăng sức tự vệ hay bám dính vào các bề mặt, gây bệnh… + Cung cấp dinh dưỡng khi gặp điều kiện bất lợi.

– + Giữ cho vi khuẩn có hình dạng ổn định. + Bảo vệ, duy trì áp suất nội bào. + Dựa vào cấu tạo thành tế bào chia vi khuẩn ra làm hai loại → đề xuất các biện pháp chữa bệnh.

– Cấu tạo: Từ lớp kép photpholipit có 2 đầu kị nước quay vào nhau và các protein.

– Chức năng: + Bảo vệ tế bào, kiểm soát sự vận chuyển các chất ra vào tế bào. + Mang nhiều enzym tham gia tổng hợp ATP, lipit.

+ Tham gia phân bào.

*Bào tương: Là một dạng chất keo bán lỏng, chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau.

*: – Riboxom: cấu tạo từ protein, rARN và không có màng bao bọc. Là nơi tổng hợp nên các loại protein của tế bào. Riboxom của vi khuẩn (30S+ 50S) nhỏ hơn riboxom của tế bào nhân thực (40S+ 60S). – Các hạt dự trữ: Giọt mỡ (Lipit) và tinh bột.

*Mesoxom:

Chủ yếu có ở Gram dương, do MSC xâm nhập, đâm sâu vào tế bào chất.

+ Gắn với ADN và có chức năng trong quá trình sao chép ADN và quá trình phân bào.

+ Quang hợp hoặc hô hấp ở một số vi khuẩn quang hợp hoặc có hoạt tính hô hấp cao.

– Không có hệ thống nội màng → không có các bào quan có màng bao bọc; khung tế bào;

Vùng nhân – Không có màng nhân, nhưng đã có bộ máy di truyền là một phân tử ADN vòng và thường không kết hợp với protein histon. Ngoài ra, một số vi khuẩn còn có ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit.

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN Ý nghĩa của việc nhuộm bằng phương pháp gram đối với các chủng vi khuẩn.

Phương pháp nhuộm Gram phân lập Vi khuẩn thành 2 nhóm lớn:

– VK Gram dương: thành tế bào dày, bắt màu tím.

– VK Gram âm: thành tế bào mỏng, bắt màu đỏ.

Từ những đặc điểm của 2 lnhoms vi khuẩn mà có thể nhận biết và sử dụng các thuốc kháng sinh đặc hiệu cho từng loại, ngăn ngừa sự bùng phát của chúng, bảo vệ sức khỏe con người và sinh vật khác.

Plasmitlà gì? Plasmit cóvaitrò gì đối với vi khuẩn.

Ở vi khuẩn, ngoài ADN vùng nhân còn có các ADN vòng nhỏ gọi là Plasmit.

Các plasmid không phải là yếu tố nhất thiết phải có đối với sự sống tế bào, nhưng khi có mặt, chúng đem lại cho tế bào nhiều đặc tính chọn lọc quý giá như có thêm khả năng phân giải một số hợp chất, chống chịu với nhiệt độ bất lợi, chống chịu với các kháng sinh…

Thuốckhángsinh là gì? Nêu các tác động của thuốc kháng sinh.

Thuốc kháng sinh(Trụ sinh)là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu.

Thuốc kháng sinhcó tác dụng lên vi khuẩn ở cấp độ phân tử, thường là một vị trí quan trọng của vi khuẩn hay một phản ứng trong quá trình phát triển của vi khuẩn. Từ đó tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu. Cụ thể:

+ Ức chế quá trình tổng hợp vách của vi khuẩn(vỏ) của vi khuẩn.

+ Ức chế chức năng của màng tế bào.

+ Ức chế quá trình sinh tổng hợp protein.

+ Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic.

Vì sao một số loại vi khuẩn có khả năng kháng thuốc?

Sự kháng lại thuốc kháng sinh của vi khuẩn về cơ bản là do gen. Tức là vi khuẩn “tự nhiên” có những gen kháng thuốc trong tế bào. Nhờ có gen kháng thuốc mà vi khuẩn có đủ năng lực chống lại tác dụng của thuốc kháng sinh. Và nhờ đó mà chúng có thể tồn tại và tiếp tục gây bệnh.

Vi khuẩn có được gen kháng thuốc là do 3 nguyên nhân:

+ Đột biến gen.

+ Lai tạo gen giữa các dòng vi khuẩn.

+ Hiện tượng chuyển gen giữa các dòng vi khuẩn.

Bài 13. Tế Bào Nhân Sơ

Sinh học lớp 10 phân banSV : NGUYỄN PHAN HÒAI THUMSSV : 3021887GVHD : PHAN THỊ MAI KHUÊCHƯƠNG 2: CẤU TRÚC CỦA TẾ BÀONỘI DUNG CHÍNH KHÁI QUÁT TẾ BÀO TẾ BÀO NHÂN SƠ TẾ BÀO NHÂN CHUẨN VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO Tế bào là gì?

* Robert Hook – người đầu tiên mô tả tế bào* Leeuwenhook – quan sát tế bào sống đầu tiên* Schleiden đưa ra học thuyết tế bào :” Tất cả các cơ thể thực vật đều được cấu tạo từ tế bào”* Schwarm :“Tất cả các cơ thể động vật cũng được xây dựng lên từ tế bào” SV đơn bào : cơ thể chỉ có 1 tế bào SV đa bào : cơ thể gồm nhiều tế bàoBÀI 13 KHÁI QUÁT TẾ BÀO – TẾ BÀO NHÂN SƠI. KÍCH THƯỚC TẾ BÀOII.CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠ1. Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roi2. Tế bào chất3. Vùng nhânI. KÍCH THƯỚC TẾ BÀOKích thước của vi khuẩn như thế nào??Hình vi khuẩn xâm nhập vào máu Vì sao t? bo nhn so có thể xâm nhập vào tế bào và lây lan sang tế bào khác một cách nhanh chóng??– Kích thước tế bào nhỏ, dao động từ 1-10 micrômet – Tỉ lệ S/V nhỏ nên việc vận chuyển các chất trong tế bào nhanh II. CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠE. COLIVI KHUẨN Tế bào nhân sơ gồm mấy phần??– Gồm 3 phần: màng sinh chất, lông và roi Màng nguyên sinh chất Vách tế bàoTế bào chấtRoilôngTế bào chất Vách tế bào Màng nguyên sinh chấtlôngRoiThể vùi1. Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roiTế bào chấtRiboxômNuclêôic Màng nguyên sinh chấtMàng ngoàiVỏ Thành phần hóa học nào quan trọng cấu tạo nên thành tế bào ??– Thành tế bào: Có thành phần hóa học là peptidoglican @ Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học chia vi khuẩn làm hai loại: vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm (hình)Tế bào gram dươngVách tế bàoPrôtêin bề mặtCác thểVỏ roiKhoảng không ngoại bàoMàng sinh chấtBiểu bì gram dươngKhoảng không ngoại bàoMàng sinh chấtaxítaxítaxítBiểu bì gram âmMàng ngoàiKhoảng không ngoại bào vàMàng sinh chấtThành tế bào gram âmvỏ tế bào gram âmMàng ngoàiMàng chất tế bàoVi khu?n gram mVi khu?n gram duong– Khi nhuộm gram có màu tím– Khi nhuộm gram có màu đỏ– Thành peptitdoglican có vách dày– Thành peptitdoglican có vách mỏng Vì sao phải phân biệt vi khuẩn gram dương và gram âm?Thuốc kháng sinh đặc hiệuOuter membrane: màng ngoàiPorin: kênhCytoblasm membrace: màng tế bào chấtProtein transport: vận chuyển prôtêinAntibiotics: chất kháng sinhAlternated : biến đổi?– Một số tế bào nhân sơ bên ngoài thành tế bào còn có một vỏ nhầy.– Màng sinh chất gồm 2 lớp photpholipit và prôtêin– Một số loài vi khuẩn còn có lông (nhung mao) và roi (tiên mao) Hãy cho biết vai trò của lông và roi??Tế bào chất Vách tế bào Màng nguyên sinh chấtlôngRoiThể vùiVi khuẩnTuy?n nh?nNang lông Lông và roi ở vi khuẩn có giống ở người không??Lông ngườiMàng nguyên sinhHai vi ống trung tâm9 bộ 2 vi ống bên ngoàiCấu trúc lông roi2. T? bo ch?t: g?m 2 ph?n chính– Tương bào– Các bào quan:

Không có hệ thống nội màngCó màng bao bọc và khung tế bào (trừ ribôxôm)

Ribôxôm có cấu tạo như thế nào???Chức năng của ribôxôm?– Ribôxôm: là một bào quan được cấu tạo từ prôtein và rARN, không có màng bao bọc– Chức năng của Ribôxôm: tổng hợp prôtêinDựa vào SGK, trả lời những câu hỏi sau:3. Vùng nhân: Cơ sở vật chất di truyền của vi khuẩn là gì??– Chỉ chứa 1 phân tử ADN dạng vòng Màng nguyên sinh chất Vách tế bàoRoilôngTế bào chất– Ngoài ra, còn có nhiều ADN dạng vòng nhỏ gọi là plasmitCỦNG CỐ Thành tế bào có chức năng gì? Nêu sự khác biệt về cấu trúc thành tế bào vi khuẩn gram – âm và gram – dương Nêu chức năng của roi và lông ở tế bào vi khuẩn??DẶN DÒ – Ôn tập về cấu tạo tế bào ở sinh vật nhân chuẩn– Học bài

Tế Bào Nhân Sơ Là Gì? Cấu Tạo Và Đặc Điểm Của Tế Bào Nhân Sơ

Tế bào nhân sơ có nhiều nét tương đồng cùng với tế bào nhân thực nhưng đơn giản hơn. Về cơ bản cấu tạo của hai dạng tế bào này có sự khác nhau khá rõ rệt. Trong sinh học tế bào nhân sơ là gì? – Bạn có thể hiểu tế bào nhân sơ chính là các vi khuẩn, vi sinh vật với cấu tạo tế bào đơn giản nhất.

Tế bào nhân sơ là gì? – Tế bào nhân sơ là tế bào của các sinh vật nhân sơ hay sinh vật nguyên thủy, sinh vật tiền nhân. Đây chính là tế bào không có màng nhân trên các nhóm sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên không hẳn sinh vật nhân sơ nào cũng không có màng nhân. Một số loài Planctomycetales có ADN được bao bọc trong màng đơn.

Tế bào nhân sơ không có cấu trúc nội bào điển hình của tế bào eukaryote cũng như các bào quan. Màng sinh chất chính là nơi thực hiện các chức năng của các bào quan như lục lạp, ti thể, bộ máy Golgi. Sinh vật nhân sơ sẽ được cấu tạo với ba vùng cấu trúc: Tiêm mao, tiên mao (flagella), các protein bám trên bề mặt tế bào, lông nhung. thành tế bào và màng sinh chất, vỏ tế bào bao gồm capsule. Các ribosome và các thể vẩn (inclusion body), vùng tế bào chất có chứa ADN genome.

Cấu tạo của tế bào nhân sơ là gì?

Cấu tạo của tế bào nhân sơ là gì? – Cấu tạo của tế bào nhân sơ khá đơn giản. Hầu hết các tế bào nhân sơ đều có thành tế bào. Thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của các loại vi khuẩn là peptidoglycan. Thành phần hóa học này được cấu tạo từ các chuỗi cacbohiđrat liên kết với nhau bằng các đoạn pôlipeptit ngắn.

Thành của tế bào sẽ quyết định đến hình dạng của tế bào đó. Vi khuẩn được chia thành 2 loại nhờ thành phần hóa học và cấu trúc của thành tế bào. Cụ thể hơn vi khuẩn sẽ được chia thành hai loại Gram dương và Gram âm.

Lớp màng sinh chất được cấu tạo ở bên dưới thành tế bào. Màng sinh chất được cấu tạo từ lớp kép protein và photpholipit. Tại một số vi khuẩn phần bên ngoài của thành tế bào còn được cấu tạo thêm lớp vỏ nhầy. Lớp vỏ này có tác dụng giúp vi khuẩn tăng sức tự vệ hay bám dính vào các bề mặt, gây bệnh.

Vi khuẩn tế bào nhân sơ còn có cả cấu tạo lông và roi ở một số loài. Chức năng chính của lông là trở thành thụ thể tiếp nhận các virus. Ngoài ra nó còn có công dụng vi khuẩn trong quá trình tiếp hợp. Đối với một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người. Chức năng của Roi chính là giúp vi khuẩn di chuyển.

Về cấu tạo tế bào chất sẽ nằm giữa vùng nhân và màng sinh chất. Với hai thành phần chính là ribôxôm cùng một số cấu trúc khác cùng bào tương. Bào tương chính là một dạng chất keo bán lỏng chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau.

Ribosome được cấu tạo từ prôtêin là bào quan , ARN và không có màng bao bọc. Riboxom sẽ tổng hợp nên các loại protein của tế bào. Bình thường kích thước của Riboxom tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ hơn ribôxôm của tế bào nhân thực.

Cấu tạo của tế bào nhân sơ cũng không có các bào quan với màng bọc và phần khung tế bào. Tế bào chất của vi khuẩn cũng không có hệ thống nội màng. Điều này chính là một trong những khác biệt lớn so với cấu tạo của sinh vật tế bào nhân thực.

Đặc điểm chung của tế bào nhân sơ là gì?

– Chưa có nhân hoàn chỉnh

– Tế bào chất không có hệ thống nội màng.

– Kích thước nhỏ chỉ khoảng 1 – 5 mm (bằng 1/10 kích thước tế bào nhân thực)

– Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ có lợi:

+ Tỉ lệ S/V lớn thì tốc độ trao đổi chất với môi trường diễn ra nhanh.

+ Tế bào sinh trưởng nhanh, khả năng phân chia mạnh, số lượng tế bào tăng nhanh.

Cách sinh sản của tế bào nhân sơ là gì?

Cách sinh sản của tế bào nhân sơ là gì? – Tế bào nhân sơ sinh sản theo con đường sinh sản vô tính. Chính xác hơn thì chúng sinh sản qua quá trình phân đôi tế bào. Ở một số loại sinh vật nhân sơ tế bào em sẽ kéo dài rồi mới tiến hành phân chia sinh sản. Cũng có loài các tế bào con sẽ được tách phân đôi sau đó mới tiếp tục lớn lên.

Sinh sản và phân chia tế bào đối với tế bào nhân thực diễn ra rất nhanh chóng. Tốc độ sinh sản trung bình của vi khuẩn trong vòng 6 giờ là 250.000 tế bào mới. Có thể tính ra cứ 20 phút chúng lại tiến hành phân đôi một lần. Tốc độ sinh sản nhanh chóng này cũng mang đến nhiều tai họa cho nhân loại.

(Nguồn: www.youtube.com)

Tu khoa lien quan:

tại sao gọi là tế bào nhân sơ

đại diện của tế bào nhân sơ

bài 7 tế bào nhân sơ lớp 10

sơ đồ tư duy tế bào nhân sơ

đặc điểm của tế bào nhân sơ

kích thước tế bào nhân sơ

bảng cấu tạo tế bào nhân sơ

tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực

Tác giả: Việt Phương

Chương Ii: Bài 7: Tế Bào Nhân Sơ Cautaotbnhanso Ppt

Tế bào nhân sơ có cấu tạo đơn giản, gồm có 3 thành phần chính: màng sinh chất, chất tế bào và vùng nhân. Ngoài các thành phần đó, nhiều loại tế bào nhân sơ còn có thành tế bào, vỏ nhầy, roi và lông.Sơ đồ cấu trúc điển hình của một trực khuẩnII. Cấu tạo tế bào nhân sơ1. Thành tế bào, màng sinh chất, lông và roia/ Thành tế bào:Cấu tạo: chủ yếu từ peptidoglican (các chuỗi cacbohidrat liên kết với nhau bằng các đoạn polipeptit ngắn)Vai trò: quy định hình dạng của TBDựa vào thành TB vi khuẩn được chia thành hai nhóm:+ Vi khuẩn Gram dương+ Vi khuẩn Gram âmCâu hỏi: Phân biệt thành tế bào của vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm dựa vào thông tin trong SGK và hình bên?

Dựa vào cấu trúc và thành phần hóa học của thành tế bào, vi khuẩn được chia thành 2 loại: Gram dương (G+) và Gram âm (G-). Thành tế bào ở 2 nhóm này khác nhau ở những điểm chủ yếu sau: Việc xác định loại vi khuẩn Gram + và Gram – có ý nghĩa gì ? Biết được sự khác biệt này của chúng, ta có thể sử dụng các loại thuốc kháng sinh đặc hiệu để tiêu diệt từng loại vi khuẩn gây bệnh* Phương pháp nhuộm Gram:Gram là tên của nhà vi khuẩn học người Đan Mạch.Ông này đã dùng thuốc nhuộm để nhuộm màu và phân biệt hai nhóm vi khuẩn có cấu tạo khác nhau ( Chủ yếu khác nhau ở thành tế bào) Ở vi khuẩn G(+) sau khi nhuộm màu soi trên kính hiển vi chúng bắt màu tím-xanh,còn G(-) bắt màu hồng. Để nhớ ơn đến Christian Gram nên người ta đặt tên của phương pháp nhuộm màu này là nhuộm Gram. Ý nghĩa của việc phân biệt Gram âm và Gram dương là để phân loại vi khuẩn, từ đó có các biện pháp chữa trị các bệnh do chúng gây ra. Các vi khuẩn Gram âm thường gây ra một số bệnh nguy hiểm hơn.Hình: phương pháp nhuộm GramThí nghiệmKết luận Nếu loại bỏ thành tế bào của các loại vi khuẩn có hình dạng khác nhau, sau đó cho các tế bào này vào trong dung dịch có nồng độ các chất tan bằng nồng độ các chất tan có trong tế bào thì tất cả các tế bào đều có dạng hình cầu → vai trò của thành tế bào? ←Thành tế bào vi khuẩn quy định hình dạng của tế bào vi khuẩn.Cấu tạo: như các loại tế bào khác là đều từ photpholipit 2 lớp và protein.Vai trò chủ yếu:giúp thực hiện trao đổi chất giữa tế bào và môi trường b/ Màng sinh chất:c/ Lông (nhung mao) và roi (tiên mao):Lông: trên bề mặt tế bào có rất nhiều lông nhỏ, mịn bao phủ, có tác dụng đệm cho vi khuẩn tránh các tác động cơ học. Ở một số vi khuẩn gây bệnh ở người, lông giúp bám được vào bề mặt tế bào của người.Roi: cấu tạo từ prôtêin có tính kháng nguyên, giúp vi khuẩn di chuyển.

2) Tế bào chất: là vùng nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân hoặc nhân, gồm 2 thành phần chính:* Bào tương:_ Cấu tạo: chủ yếu là nước và nhiều hợp chất hữu cơ, vô cơ khác nhau tạo thành một dạng chất keo bán lỏng._ Vai trò: giúp thực hiện trao đổi chất cho tế bào và là nơi xảy ra các phản ứng sinh hóa của tế bào như hô hấp, bài tiết,…

* Ri-bô-xôm:_ Cấu tạo: từ protein và rARN và không có mang bao bọc._ Vai trò: là nơi tổng hợp nên các loại protein của tế bào. Ngoài ra, trong tế bào chất ở một số vi khuẩn còn có các hạt dự trữ

3) Vùng nhân:a/ Cấu tạo: Không có màng nhân bao bọcChỉ chứa một phân tử AND dạng vòngMột số vi khuẩn có thêm AND vòng nhỏ nằm ngoài vùng nhân được gọi là plasmidb/ Vai trò: có vai trò quan trọng trong sự di truyền thông qua các hoạt động của nhiễm sắc thể và ADN