Top 8 # Xem Nhiều Nhất Trình Bày Cấu Trúc Hóa Học Của Atp Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Trình Bày Cấu Trúc Hóa Học Và Chức Năng Của Phân Tử Atp

Giải bài 3 trang 56 sách giáo khoa Sinh học 10: Trình bày cấu trúc hóa học và chức năng của phân tử ATP.

Trình bày cấu trúc hóa học và chức năng của phân tử ATP.

Trả lời câu hỏi bài 3 trang 56 sgk Sinh lớp 10

Cấu trúc hóa học của phân tử ATP:

ATP (ađênôzin triphôtphat) là một phân tử có cấu tạo gồm các thành phần: ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết giữa hai nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng năng lượng. Chính các nhóm phôtphat đều mang điện tích âm nên khi nằm gần nhau luôn có xu hướng đẩy nhau ra vì thế liên kết này rất dễ bị phá vỡ.

ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng để trở thành ADP (ađênôzin điphôtphat) và ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. Ở trạng thái nghỉ ngơi, trung bình mỗi ngày mỗi người sinh sản và phân hủy tới 40kg ATP và mỗi tế bào trong mỗi giây tổng hợp và phân hủy tới 10 triệu phân tử ATP.

Chức năng của phân tử ATP:

+ Tổng hợp nên các chất hóa học mới cần thiết cho tế bào: Những tế bào đang sinh trưởng mạnh hoặc những tế bào tiết ra nhiều prôtêin có thể tiêu tốn tới 75% năng lượng ATP mà tế bào tiết ra.

+ Vận chuyển các chất qua màng: vận chuyển chủ động cần tiêu tốn nhiều năng lượng. Ví dụ, tế bào thận của người cần sử dụng tới 80% ATP sinh sản ra để vận chuyển các chất qua màng trong quá trình lọc máu tạo nước tiểu.

+ Sinh công cơ học: Sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương tiêu tốn một lượng ATP khổng lồ. Khi ta nâng một vật nặng thì gần như toàn bộ ATP của tế bào phải được huy động tức thì.

Hóa Học Về Cấu Trúc Của Dna

Đôi nét về lịch sử

DNA được tìm thấy trong nhân của các tế bào ở các sinh vật đa bào, và lần đầu tiên được phân lập vào năm 1869, bởi bác sĩ người Thụy Sĩ Friedrich Miescher. Tuy nhiên, cấu trúc của nó đã không được làm sáng tỏ cho đến gần một thế kỷ sau đó, vào năm 1953. Các tác giả của bài báo mà cấu trúc này được đề xuất là James Watson & Francis Crick, và đã giành giải thưởng Nobel cho công trình của họ. Tuy nhiên, công trình này phụ thuộc rất nhiều vào công việc của một nhà khoa học khác, Rosalind Franklin.

Bản thân Franklin cũng đang nghiên cứu cấu trúc của DNA và từ bức ảnh chụp X-quang của bà ấy, cho thấy rõ cấu trúc xoắn kép của DNA, hỗ trợ rất nhiều cho công việc của họ. Cô vẫn chưa công bố phát hiện của mình khi Watson và Crick có được quyền truy cập vào chúng mà không biết. Tuy nhiên, việc cô không giành được giải thưởng Nobel không phải là một trường hợp sơ suất, mà chỉ là hậu quả từ chính sách của ủy ban Nobel rằng các giải thưởng không thể được trao tặng sau đó.

Cấu trúc của DNA

Mô hình xoắn kép của DNA (axit deoxyribonucleic) bao gồm hai sợi đan xen. Các chuỗi này được tạo thành từ các nucleotide, bản thân chúng bao gồm ba thành phần: một nhóm đường, một nhóm phốt phát và một bazơ. Các nhóm đường và phốt phát kết hợp tạo thành “xương sống” lặp lại của các chuỗi DNA. Có bốn bazơ khác nhau có khả năng gắn vào nhóm đường: adenine, thymine, guanine và cytosine, được chỉ định A, T, G và C.

Các bazơ là những gì cho phép hai chuỗi DNA giữ lại với nhau. Các lực liên phân tử mạnh gọi là liên kết hydro giữa các bazơ trên các dải liền kề chịu trách nhiệm cho việc này. Do cấu trúc của các bazơ khác nhau, adenine (A) luôn tạo liên kết hydro với thymine (T), trong khi guanine (G) luôn tạo liên kết hydro với cytosine (C). Trong DNA của con người, trung bình có 150 triệu cặp bazơ trong một phân tử.

Khả năng tự sao chép

Các tế bào trong cơ thể bạn liên tục phân chia, tái tạo và chết, nhưng để quá trình này xảy ra, DNA trong tế bào phải có khả năng tự sao chép. Trong quá trình phân chia tế bào, hai chuỗi DNA tách ra và hai chuỗi đơn sau đó có thể được sử dụng làm mẫu để tạo phiên bản mới theo nguyên tắc bổ sung. Vì A luôn ghép với T và G luôn ghép với C, nên có thể tạo ra chuỗi các bazơ trên một chuỗi bằng cách sử dụng chuỗi ngược lại và điều này cho phép DNA tự sao chép. Quá trình này được thực hiện bởi một họ enzyme gọi là DNA polymerase.

Sản xuất protein

Khi DNA được sử dụng để tạo protein, hai sợi cũng phải tách ra. Tuy nhiên, trong trường hợp này, mã của DNA được sao chép sang mRNA (axit ribonucleic messenger), một quá trình được gọi là “phiên mã”. Cấu trúc của RNA rất giống với cấu trúc của DNA, nhưng với một vài điểm khác biệt chính. Đầu tiên, nó chứa một nhóm đường khác nhau trong xương sống đường phốt phát của phân tử: ribose thay vì deoxyribose. Thứ hai, nó vẫn sử dụng các bazơ A, G và C, nhưng thay vì bazơ T, nó sử dụng uracil, U. Cấu trúc của uracil rất giống với thymine, trong đó không có nhóm methyl (CH 3) là duy nhất sự khác biệt.

Khi các nucleotide của DNA đã được sao chép, mRNA có thể rời khỏi nhân của tế bào và đi đến tế bào chất, nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein. Ở đây, các phân tử phức tạp được gọi là ribosome ‘đọc’ chuỗi các bazơ trên phân tử mRNA. Các axit amin riêng lẻ, kết hợp tạo nên protein, được mã hóa bởi bộ ba mã hóa của chuỗi mRNA. Các mã khác nhau có thể, và các axit amin mà chúng mã hóa, đã được tạo ra. Một loại RNA khác như RNA vận chuyển, chịu trách nhiệm vận chuyển axit amin đến mRNA và cho phép chúng kết hợp với nhau.

Lỗi trong quá trình sao chép

Tuy nhiên, quá trình này không phải lúc nào cũng hoàn hảo. Lỗi có thể xảy ra khi sao chép chuỗi DNA vào mRNA và các lỗi ngẫu nhiên này được gọi là đột biến. Các lỗi có thể ở dạng bazơ đã thay đổi, hoặc thậm chí là bazơ bị xóa hoặc thêm. Một số hóa chất và bức xạ có thể gây ra những thay đổi này, nhưng chúng cũng có thể xảy ra trong trường hợp không có các tác động bên ngoài này. Chúng có thể dẫn đến mã của một axit amin bị thay đổi thành mã khác hoặc thậm chí không thể đọc được. Một số bệnh có thể do đột biến trong quá trình sao chép DNA, bao gồm xơ nang và thiếu máu hồng cầu hình liềm, nhưng đáng chú ý là đột biến cũng có thể có tác động tích cực.

Tham khảo Compound Interest, Chemguide, Genome và Beth A. Montelone.

Cấu Trúc Hóa Học Của Adn Gồm Những Gì?

Từ trước đến nay chúng ta thường nghe nói đến ADN, tuy nhiên có lẽ rất ít người biết cấu trúc hóa học của ADN là gì ? Vậy nên việc tìm hiểu thêm các kiến thức về vấn đề này không những giúp mọi người có thể hiểu rõ hơn, mà còn có thể ứng dụng vào nhiều công việc có ích trong đời sống thường ngày.

Tìm hiểu về cấu trúc hóa học của ADN

ADN có tên gọi khoa học là axit dêôxiriboonuclêic, nó thường có trong nhân tế bào hoặc ở trong ti thể, lục lạp. Thành phần cấu tạo nên ADN gồm 5 nguyên tố hóa học là C, O, H, N, P. Vì là phân tử loại lớn nên ADN có cấu trúc đa phân, gồm có nhiều đơn phân là nuclêotit.

Nói về cấu trúc của ADN thì các nhà khoa học đã có một số chứng minh như: ADN là một chuỗi xoắn kép với 2 mạch pôlinuclêôtit xoắn quanh một trục đều theo chiều từ trái sang phải. Và 1 vòng xoắn thường có:

– Đường kính 20 Ăngstrôn

– Dài 34 Ăngstrôn

– 10 cặp nuclêôtit.

Xét về tính liên kết trong cấu trúc ADN thường được chia ra thành các nhóm sau:

Liên kết trong 1 mạch đơn: nhờ có liên kết hóa trị giữa đường C­5 của nuclêôtit tiếp theo với axít phôtphoric của nuclêôtit.

Liên kết giữa 2 mạch đơn: nhờ mối liên kết ngang (liên kết hyđrô) giữa 1 cặp bazơ nitric theo nguyên tắc bổ sung (G liên kết với X bằng 3 liên kết hyđrô hay ngược lại, A liên kết với T bằng 2 liên kết hyđrô hay ngược lại).

Hệ quả của nguyên tắc bổ sung:

+ Nếu như biết được trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong một mạch đơn này cũng là trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong mạch còn lại. + Trong phân tử ADN: tỉ số: A+X+TG là hằng số nhất định đặc trưng cho mỗi loài.

Vậy chức năng của ADN là làm gì ?

ADN đóng vai trò quan trọng trong việc lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin di truyền về toàn bộ các loại prôtêin và cấu trúc bên trong cơ thể sinh vật, do đó nó sẽ góp phần quy định tình trạng của cơ thể sinh vật.

Thông tin di truyền: được tổng hợp và chứa đựng trong ADN dưới dạng mật mã (bằng sự mã hóa bộ 3) cứ 3 nuclêôtit kế tiếp nhau trên 1 mạch đơn quy định 1 axít amin (aa) bộ 3 mã hóa = mã di truyền = đơn vị mã = 1 codon) hay (= mã bộ 3).

Hiện nay, các thông tin về cấu trúc hóa học của ADN có rất nhiều, chính vì vậy những ai còn đang quan tâm về vấn đề này có thể nghiên cứu thêm để có được những thông tin chính xác nhằm có những kiến thức hữu ích có thể ứng dụng vào ngay trong cuộc sống thường ngày.

Cấu Trúc Cơ Bản Của Chương Trình Trong Ngôn Ngữ Lập Trình C – Bài 2

access_time 9/30/2019 12:00:00 AM

Cấu trúc Cơ bản của chương trình trong Ngôn ngữ lập trình C – Bài 2

Cấu trúc Cơ bản của chương trình trong Ngôn ngữ lập trình C – Bài 2

1. Cài đặt trình biên dịch C/C++

Ngôn ngữ lập trình C sử dụng trình biên dịch GNU GCC để thực hiện biên dịch ứng dụng. Ngoài trình biên dịch GNU GCC thì với các lập trình viên đã quen sử dụng Visual Studio thì có thể sử dụng trình biên dịch C/C++ đã được tích hợp sẵn trên Visual Studio.

Để cài đặt GNU GCC các lập trình viên vào địa chỉ :

https://gcc.gnu.org/

Lựa chọn hệ điều hành : Tương ứng với Link: https://gcc.gnu.org/install/binaries.html

Sau đó download về và cài đặt. Ví dụ download gcc với hệ điều hành Windows 10 như sau : Vào địa chỉ :

http://mingw-w64.org/doku.php/download

Download GCC tương ứng và tiến hành cài đặt

Hình số 1: Cài đặt GCC

Hệ thống sẽ tự động Download các gói cài đặt và tiến hành cài đặt.

Hình số 2: Hệ thống tự động Download các gói cài đặt

Lựa chọn GCC khi tiến hành cài đặt

Hình số 3: Lựa chọn GCC khi cài đặt 

2. Cài đặt công cụ lập trình.

Có rất nhiều các bộ công cụ khác nhau để tạo chương trình C ví dụ như Eclipse, Visual Studio 2012, 2013, 2015, 2017, 2019…

Ở đây chúng ta sử dụng công cụ Eclipse để thực hiện biên tập các ví dụ.

Hình số 4: Hình ảnh cài đặt eclipse

3. Cấu trúc chương trình C đơn giản

Để minh họa cho cấu trúc của một chương trình C đơn giản, chúng ta đưa ra ví dụ đơn giản như sau :

Hình số 5: Cấu trúc chương trình lập trình C

Chú thích : Cũng như các ngôn ngữ lập trình khác như C#, java …, chú thích nhằm giải thích một câu lệnh hoặc một khối lệnh nào đó trong chương trình, trong ngôn ngữ lập trình C có nhiều các chú thích ví dụ như sử dụng ghi 1 dòng chú thích, /*   */ để nghi nhiều dòng chú thích.

dòng lệnh bắt đầu bởi dấu # nhằm chỉ rõ nó được bộ tiền xử lý trong chương trình dịch của thông tin được sử dụng bởi các trình biên dịch khi biên dịch các cuộc gọi đến các chức năng thư viện chuẩn đầu vào / đầu ra như vậy như printf . Hai chỉ thị quan trọng nhất là:

·                 Chỉ thị sự gộp vào của các tập tin nguồn khác: #include

·                 Chỉ thị việc định nghĩa các macros hoặc ký hiệu: #define

 Hàm main() là một hàm chính của của chương trình C, trong chương trình C có thể chứa nhiều hàm, tuy nhiên nó chỉ có chứa một hàm main(). Mỗi chương trình C đều bắt đầu thực thi chương trình tại hàm main(), hàm main() có thể trả về giá trị hoặc không.

 Printf(“”) : Hàm in ra dòng thông báo

{ } : Sử dụng để định phạm vi của khối lệnh

4.  Mô tả các bước để tạo chương trình C

công cụ Eclipse.

Bước 1 : Tạo Project

Khởi tạo Project (Chọn File/New/C Project

Hình số 6 : Khởi tạo projecy

Cập nhật các thông tin mô tả dự án như tên tác giả ….

Lựa chọn các thông tin cấu hình dự án, sau đó chọn Finish để kết thúc quá trình tạo Project.

Hình số 7: Lựa chọn cấu hình

Bước 2 : Bổ sung mã chương trình và tiến hình biên dịch

–       Mở file code chương trình thông qua cửa sổ bên trái (Project Exployer)

–       Bổ sung code

–       Biên dịch chương trình (Menu Project/Build All hoặc Ctr+B )

Bước 3 : Chạy chương trình

–       Mở Menu Run/Run hoặc Ctr + F11)

–       Nếu tiến hành mở Menu Run/Debug chọn F11

Hình số 8: Hình ảnh chạy chương trình