Top 6 # Xem Nhiều Nhất Trình Bày Cấu Tạo Tim Và Các Loại Mạch Máu Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Bài 17. Tim Và Mạch Máu

– Vị trí: Tìm nằm giữa 2 lá phổi, hơi lệch sang bên trái

– Hình dạng: tim hình chóp, đỉnh quay xuống dưới, đáy hướng lên trên

– Cấu tạo ngoài

+ Màng tim: bao bọc bên ngoài tim bằng mô liên kết

+ Động mạch vành: làm nhiệm vụ dẫn máu nuôi tim

– Cấu tạo trong

+ Tim có 4 ngăn:

+ Tâm thất trái có thành cơ tim dày nhất, tâm nhĩ phải có thành cơ mỏng nhất

+ Giữa các ngăn tim và giữa tim với cách mạch máu đều có van đển đảm bảo máu chỉ vận chuyển theo 1 chiều nhất định

– Có 3 loại mạch máu: động mạch, tĩnh mạch, mao mạch

– Thành cố 3 lớp với mô liên kết và lớp cơ trơn dày hơn của tĩnh mạch

– Lòng hẹp hơn của tĩnh mạch

– Dẫn máu từ tim đến các cơ quan với tốc độ cao, áp lực lớn

– Thành có 3 lớp nhưng lớp mô liên kết và lớp cơ trơn mỏng hơn của động mạch

– Lòng rộng hơn của động mạch

– Có van 1 chiều ở những nơi máu chảy ngược chiều trọng lực

– Dẫn máu từ các tế bào của cơ thể về tim với vận tốc và áp lực nhỏ

– Nhỏ và phân nhánh nhiều

– Thành mỏng, chỉ gồm 1 lớp biểu bì

– Lòng hẹp

– Tạo điều kiện cho trao đổi chất với các tế bào

– Mỗi chu kì tim có 3 pha

– Trong 1 chu kỳ tim:

+ Tâm nhĩ làm việc 0.1 giây, nghỉ 0.7 giây

+ Tâm thất làm việc 0.3 giây, nghỉ 0.5 giây

+ Tim nghỉ hoàn toàn 0.4 giây

(rightarrow) Một phút có 75 chu kỳ co giãn tim (nhịp tim)

II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK

Câu 1 : Điền chú thích vào hình 17 – 4.

Hướng dẫn trả lời:

1 – Tĩnh mạch chủ trên 6 – Quai động mạch chủ

2- Tâm nhĩ phải 7 – Động mạch phổi trái

3 – Van động mạch phổi 8 – Tĩnh mạch phổi trái

4 – Tâm thất phải 9 – Tâm nhĩ trái

5 – Tĩnh mạch chủ dưới 10 – Tâm thất trái

11 – Vách tâm thất

Câu 2: Thử tìm cách xác định động mạch và tĩnh mạch trên cổ tay của mình và nêu ra những dấu hiệu để nhận biết chúng.

Hướng dẫn trả lời:

– Dùng tay sờ nắn bên ngoài quả tim, chỗ mà ta nhấn vào dễ dàng tức là chỗ đó có thành vách mỏng hơn : nơi đó là tâm nhĩ; chỗ mà ta nhấn vào thấy cứng chắc hơn đó là tâm thất

– Để ngửa bàn tay và cẳng tay lên bàn, dùng đầu ngón trỏ và giữa nhấn nhẹ vào cổ tay (hơi lệch về bên phải) ta cảm thấy được nhịp đập của mạch máu, đó chính là động mạch. Cũng ở gần vị trí đó nhưng cạn hơn, gần dưới da là tĩnh mạch cổ tay (ở những người gầy, tĩnh mạch này lộ rõ dưới da, dân gian gọi là gân xanh). Sờ vào tĩnh mạch, ta không cảm thấy được nhịp mạch đập.

Câu 3 : Điền vào bảng 17 – 2:

Bảng 17 – 2: Hoạt động của các van trong sự vận chuyển máu

Hướng dẫn trả lời:

III. Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Vì sao tim hoạt động suốt đời không mệt mỏi ?

Câu 2: Tim có cấu tạo và hoạt động như thế nào ?

Trình Bày Cấu Tạo Của Tim

Cấu tạo tim: tĩnh mạch chủ trên, tâm nhĩ phải, động mạch vành phải, tâm thất phải, tĩnh mạch chủ dưới, cung động mạch chủ, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi, tâm nhĩ trái, động mạch vành trái và tâm thất trái. Hay ta nói ngắn gọn hơn: Tim được cấu tạo bởi cơ tim và mô liên kết tạo thành các ngăn tim (tâm nhĩ phải, tâm nhĩ trái, tâm thất phải và tâm thất trái) và các van tim (van nhĩ- thất và van động mạch).

– Nhờ có tim mà quá trình vận chuyển máu dễ dàng hơn, lượng máu độc trong cơ thể đc lưu giữ, lượng máu tươi đi nuôi cơ thể.

Cấu tạo hệ mạch: gồm có 3 mạch; ĐỘNG MẠCH, TĨNH MẠCH VÀ MAO MẠCH.

– ĐỘNG MẠCH: gồm biểu bì, cơ trơn và mô liên kết.

– TĨNH MẠCH: gồm biểu bì, cơ trơn, mô liên kết (cũng giống như động mạch) nhưng có thêm van.

– MAO MẠCH chỉ có duy nhất một lớp biểu bì do nó có rất nhiều sợi.

Câu 2:

Tim đập suốt đời không cần nghỉ bởi chu kì làm việc của tim gồm 3 pha (0,8s). Pha thất co(0,3s), pha nhĩ co(0,1s), và pha dãn chung (0,4s), khi pha này hoạt động thì pha kia không hoạt động. Như vậy pha thất co hoạt động 0,3s và nghỉ 0,5s; pha nhĩ co hoạt động 0,1s và nghỉ 0,7s; pha dãn chung hoạt động 0,4s và nghỉ 0,4s nên tim có thể hoạt động không mệt mỏi

Câu 3:

Quả tim có chức năng như một cái bơm , bơm máu đi nuôi cơ thể , động mạch là khi quả tim bóp tống máu đi nuôi cơ thể , nên động mạch là mạch dẫn máu đi .Tỉnh mạch, là khi máu đã nuôi cơ thể bị ô nhiểm trở thành đen bầm, máu được tỉnh mạch dẫn về phổi trở về phổi để nhờ o xy của sự thở ở phổi để lọc máu thành đỏ lại rồi lại dẫn vào tim nhờ động tác phồng của tim tạo nên sức hút . Động mạch và tỉnh mạch là những mạch chính ,đưa máu đi và về theo nhịp bóp , phồng của tim . Còn hệ thống mạch nhỏ li ti chằng chịt khắp cơ thể phụ thuộc 2 hệ thống đi và về đó thì gọi là mao mạch. Ga rô là miếng vải được thắt bên trên chỗ bị thương để không cho máu thoát ra chỗ bị thương , máu ra nhiều quá , hết máu, người bị thương sẽ tử vong , mặc dù vết thương không gây tử vong , tử vong như thế này là do mất hết máu , thường thường nếu vết thương làm đứt động mạch thì máu tuôn ra thành từng vòi . Thắt ca rô bên trên vết thương để ngăn máu chảy ra , nhưng thỉnh thoảng phải nới ra để cơ thể phần dưới ca rô được nuôi bằng máu , nếu không, phần đó sẽ bị hoại tử vì không có máu . Thắt ga rô có người trông coi , thỉnh thoảng nới lỏng ra một chút rồi cột lại chứ không thắt luôn 100%. Đó là sơ cứu khi người bị thương , điều quan trọng là chở người bị thương gấp đến bệnh viện để cấp cứu kịp thời .

A.trình Bày Khác Nhau Về Cấu Tạo Và Chức Năng.của Các Loại Mạch Máu Trong Cơ Thể Con Người . B.phân Biệt Vai Trò Chủ Yếu U Của Tim Và Hệ Mạch Trong Sự Tuần Hoà

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

Các mạch máu có dạng ống, hợp thành một hệ thống kín, dẫn máu từ tim đến các cơ quan trong cơ thể và rồi trở về lại tim. Cùng với tim mạch máu là một phần của hệ tuần hoàn. Có ba loại mạch máu chính: động mạch mang máu đi từ trái tim, các mao mạch (Capillary) giúp việc trao đổi nước và các chất giữa máu và các mô, và các tĩnh mạch mang máu từ các mao mạch trở về tim.

Phân loại

Mạch máu gồm có ba loại mạch là động mạch, tĩnh mạch và mao mạch.

Động mạch

Động mạch có chức năng đưa máu từ tim đến các mao mạch toàn cơ thể. Động mạch chủ rời tim và phân thành những động mạch nhỏ hơn đến các vùng khác nhau của cơ thể. Các động mạch này lại phân thành những động mạch nhỏ hơn nữa, gọi là tiểu động mạch. Các tiểu động mạch đến mô, điều hòa phân phối máu vào mao mạch theo nhu cầu các bộ phận.

Thành động mạch gồm ba lớp áo chính:

Lớp áo trong nằm trong cùng được cấu tạo bởi các tế bào nội mô dẹt.

Lớp áo giữa gồm các sợi cơ trơn và các sợi chun.

Lớp áo ngoài do các tổ chức liên kết sợi tạo nên.

Tĩnh mạch

Từ mao mạch, máu đổ vào những mạch máu với thành mỏng gọi là tiểu tĩnh mạch. Tiểu tĩnh mạch tập trung thành những tĩnh mạch lớn. Từ đó máu được dẫn trở về tim.

Thành của tĩnh mạch cũng gồm ba lớp như: ở động mạch, nhưng có một số điểm khác sau:

Thành tĩnh mạch mỏng hơn và có độ đàn hồi kém hơn do lớp áo giữa mỏng hơn (ít cơ trơn).

Ở tĩnh mạch, lớp áo trong có các van tĩnh mạch. Đó là những nếp chập đôi của lớp áo trong, có tác dụng cho máu chảy theo một chiều.

Mao mạch

Mao mạch là những mạch rất nhỏ nối giữa động mạch và tĩnh mạch

Thành mao mạch chỉ có một lớp tế bào nội mô, giữa các tế bào này có những lỗ nhỏ để cho quá trình trao đổi chất giữa các tế bào và máu được thực hiện.

Các mao mạch là nơi xảy ra sự trao đổi 02, C02, chất dinh dưỡng giữa máu và các bộ phận. Để đảm bảo chức năng này, máu lưu thông chậm lại trong mạng lưới mao mạch. Có khoảng 10.000 triệu mao mạch và tổng diện tích trao đổi khoảng 500-700m2.

Trình Bày Đặc Điểm Cấu Tạo Và Chức Năng Của Các Loại Mô

* Mô biểu bì:

– Mô biểu bì (biểu mô) là một loại mô bao gồm các tế bào nằm lót trong các khoang trống và các bề mặt của các cấu trúc trong cơ thể. Nhiều tuyến của cơ thể cũng được cấu tạo chủ yếu bằng mô biểu bì. Nó luôn nằm tựa lên mô mô liên kết, và nằm giữa hai lớp mô này là màng đáy.

– Trong cơ thể người, mô biểu bì được phân loại là một trong những mô căn bản, cùng với các mô khác như mô liên kết, mô cơ, mô thần kinh.

– Chức năng của các tế bào mô biểu bì bao gồm chế tiết, thẩm thấu chọn lọc, bảo vệ, vận chuyển giữa các tế bào và cảm thụ xúc giác.

* Mô liên kết:

– Mô liên kết là loại mô phổ biến nhất trong cơ thể. Mô liên kết có ở hầu hết khắp các bộ phận của cơ thể, xen giữa các mô khác, chúng gắn bó với nhau. Mô liên kết có nguồn gốc từ lá thai giữa, tức là từ trung mô. Trong cơ thể có nhiều loại mô liên kết. Mỗi loại mô đều được hình thành bởi:

+ Thành phần gian bào gồm phần lỏng gọi là dịch mô; phần đặc hơn, có tính đặc của một hệ keo gọi là chất căn bản

+ Các sợi liên kết vùi trong chất căn bản

+ Các tế bào liên kết nằm rải rác trong thành phần gian bào

– Mô liên kết được gọi là loại mô giàu thành phần gian bào (được coi như môi trường bên trong cơ thể). Gồm ba loại lớn:

+ Mô liên kết chính thức, có mật độ mềm và có mặt ở khắp nơi trong cơ thể

+ Mô sun, chất căn bản có chứa cartilagein (chất sụn), có mật độ rắn vừa phải

+ Mô xương, chất căn bản có chứa ossein và muối canxi vì vậy mật độ rắn

– Mô xương và mô sụn là bộ khung của cơ thể.

* Mô cơ:

– Mô cơ là một loại mô liên kết trong cơ thể động vật. Mô cơ có 3 chức năng chính: di chuyển cơ thể, chống chịu sức ép, và tạo nhiệt cho cơ thể. Gồm 3 loại: mô cơ vân, mô cơ tim, mô cơ trơn.

– Các tế bào đều dài. Cơ vân gắn với xương, tế bào có nhiều nhân, có vân ngang. Cơ trơn tạo nên thành nội quan như dạ dày, ruột, mạch máu, bàng quang… Tế bào cơ trơn có hình thoi đầu nhọn và chỉ có 1 nhân. Cơ tim tạo nên thành tim. Tế bào cơ tim phân nhánh, có nhiều nhân.

– Chức năng: co, dãn, tạo nên sự vận động

* Mô thần kinh:

– Mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh gọi là neuron và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao)

– Chức năng của mô thần kinh là tiếp nhận kích thích, xử lí thông tin và điều hòa hoạt động các cơ quan đảm bảo sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan và sự thích ứng với môi trường.