Top 9 # Xem Nhiều Nhất Tính Năng Slicers Trong Excel 2010 Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Tính Năng Hữu Ích Trong Excel 2010

Cập nhật vào 23/10

1. Thêm tính năng Sparkline

Chọn chuỗi số liệu trên đồ thị (Ví dụ: chọn đường cung)

Nhấn phím Delete trên bàn phím để xót chuỗi khỏi đồ thị

3. Thêm chuỗi mới vào đồ thị

Chọn đồ thị cần thêm chuỗi mới vào.

Select Data. Hộp thoại Select Data Source xuất hiện. àData àDesign àChart Tools

Nhấp nút Add, hộp thoại Edit Series xuất hiện

Đặt tên cho chuỗi mới tại Series Name (bằng tham chiếu hoặc nhập trực tiếp tên vào từ bàn phím) và chọn vùng chứa dữ liệu tại Series Values

Ngoài ra ta có thể thêm nhanh chuỗi mới vào đồ thị bằng cách chép (Ctrl+C) dữ liệu của nó vào bộ nhớ, sau đó chọn đồ thị và dán (Ctrl+V) vào đồ thị.

4. Tạo một báo cáo PivotTable đơn giản

Giả sử chúng ta có bảng tính sau đây:

Doanh thu của dụng cụ cắm trại (Camping) tại mỗi miền ?

Bạn sẽ cần tạo ra một PivotTable để thấy được tổng doanh thu mặt hàng Camping của mỗi miền.

Để bắt đầu, bạn cần bảo đảm rằng bạn đang chọn môt ô (bất kỳ ô nào) nằm ở trong vùng chứa dữ liệu mà bạn muốn tạo PivotTable. Rồi, bạn nhấn nút PivotTable nằm trong nhóm Insert của thanh Ribbon:

Excel sẽ tạo một Sheet mới, và nó sẽ trông giống như hình sau đây:

Trong hộp thoại PivotTable Field List, bạn hãy nhấn vào mục Region để chọn nó (hoặc bạn nhấn vào hộp kiểm ngay bên cạnh nó cũng được). Bạn sẽ thấy mục Region này tự động xuất hiện trong vùng Row Labels của PivotTable Field List, đồng thời PivotTable cũng tự động hiển thị tên của 3 miền: Midwest, Northeast và South trong cột A:

Cuối cùng, bạn nhấn vào cái mũi tên bé tí nằm ngay bên cạnh mục Sum of Camping trong khung Values, chọn Value Field Settings trong danh sách mở ra.

Bạn sẽ thấy ở bên phải của tiêu đề Region trong vùng báo cáo (ô A3) có một nút mũi tên xổ xuống (drop-down arrow). Nút này có chức năng tương tự chức năng AutoFilter. Nhấn vào đó, bạn có thể lựa chọn những mục muốn xem thuộc danh sách Region, mà mặc định của nó là Select All (xem tất cả). Ví dụ, bạn chỉ muốn xem doanh thu dụng cụ cắm trại của riêng miền Midwest mà thôi, bạn nhấn vào nút này, nhấn vào mục (Select All) để tắt nó đi, rồi nhấn vào mục Midwest, bạn sẽ có kết quả như hình sau:

Sử Dụng Hiệu Quả Tính Năng Bảng Trong Excel 2010

Đối với những dữ liệu lặp lại hay tương tự nhau trong Microsoft Excel, ta có thể sử dụng tính năng bảng (table) để làm việc một cách hiệu quả nhất. Phiên bản Microsoft Office 2010 có những cải tiến mới về mặt đồ hoạ nên cách sử dụng bảng cũng trở nên đơn giản hơn.

Ta bắt đầu với một file Excel như sau:

Để chuyển đổi nó sang dạng bảng, bạn chọn vùng dữ liệu, nhấn thẻ Insert và nhấn biểu tượng Table. Một cửa sổ hiện ra để yêu cầu bạn định nghĩa vùng dữ liệu cho bảng:

Bạn chỉ cần nhấn OK vì bạn đã chọn dữ liệu trước đó. Kết quả nhận được như sau:

Đây là định dạng chuẩn mặc định của bảng. Bây giờ khi bạn đã chuyển đổi dữ liệu sang dạng bảng, một thẻ mới Table Tools sẽ xuất hiện ở thanh ribbon:

Một trong những việc đầu tiên bạn có thể làm là thay đổi tự động định dạng của bảng bằng cách nhấn vào một trong những mẫu cho sẵn:

Việc này sẽ giúp bảng tính của bạn trông chuyên nghiệp hơn trong khi bạn chẳng hề tốn công sức. Tiếp theo bạn chú ý đến mũi tên vừa được thêm vào ở hàng đầu tiên của mỗi cột:

Khi nhấn vào một trong số các mũi tên bạn sẽ nhận được một menu xổ xuống tương tự như sau:

Sử dụng những tuỳ chọn này bạn có thể sắp xếp hoặc lọc dữ liệu. Để sắp xếp, chọn một trong số những chức năng sắp xếp sẵn có. Để lọc dữ liệu, bạn gõ dữ liệu cần mong muốn và nhấn phím Enter:

Bạn sẽ nhận được một bảng thu gọn chỉ gồm những dữ liệu bạn cần. Nếu muốn xoá bộ lọc, bạn bấm vào mũi tên lần nữa và chọn Clear Filter from “…”:

Bạn có thể dễ dạng thêm một một mới cho bảng bằng cách gõ tên đề mục ngay ô kế bên của đề mục đã có như sau:

Hoặc cũng có thể thêm vào một hàng ở giữa bảng. Những định đạng trước đó sẽ được áp dụng tự động cho hàng và cột mới. Nếu bạn kéo thanh cuộn xuống phía dưới thì tên hàng đề mục đầu tiên vẫn luôn luôn nổi giúp bạn dễ dàng kiểm soát các dữ liệu được thêm vào sau.

Excel còn cung cấp một phương tiện để dễ dàng loại bỏ những dữ liệu trùng lặp trong bảng. Ở thẻ Table Tools bạn chọn biểu tượng Remove Duplicates:

Một cửa sổ popup hiện ra cho bạn lựa chọn cách sắp xếp các dữ liệu trùng lặp để loại bỏ chúng Khi bạn nhấn nút OK, nó sẽ xoá những ô trùng lặp cho bạn.

Một tính năng hữu ích khác là Total Row. Để sử dụng bạn đánh dấu tick vào hộp Total Row trong vùng Table Style Options:

Excel sẽ tự động thêm một hàng vào vị trí dưới cùng của bảng:

Tất cả các cột có định dạng tiền sẽ được cộng dồn vào. Nhấn vào mỗi ô ở hàng Total bạn sẽ thấy được một số đáng kể những phép tính mà Excel cung cấp sẵn như sau:

Cuối cùng chúng ta sẽ khảo sát một tính năng hay khác của Excel là tự động sinh dữ liệu. Khi bạn thêm một cột mới cho bảng, ví dụ Commission, rồi bạn gõ một công thức vào ô đầu tiên để tính toán:

Ngay lập tức sau khi nhấn phím Enter, công thức này sẽ tự động được áp dụng cho tất cả các ô còn lại trong cột:

Học Excel Cơ Bản 2010 Những Điểm Mới Trong Excel 2010

1. Chức năng hiển thị nội dung ở hậu trường (Backstage View)

Giao diện Ribbon của phần mềm Microsoft Office 2010 xuất hiện trong tất cả các ứng dụng của bộ Office 2010 do tập đoàn Microsoft sản xuất.

Truy cập vào công cụ hiển thị nội dung ở hậu trường (Backstage View) qua phím Office (ở góc trên bên trái của màn hình Excel 2010), nó hỗ trợ sử dụng các tác vụ như lưu tài liệu hoặc in ấn.

2. Cung cấp đối tượng đồ họa tương tác trực quan Slicers

Đối tượng đồ họa tương tác trực quan Slicers được biết đến như một trong những tính năng cực hấp dẫn mà chỉ từ phiên bản Excel 2010 trở lên mới hỗ trợ, nó giúp bạn giải thích vấn đề một cách trực quan thông qua việc phân tích và thể hiện dữ liệu dưới dạng đối tượng đồ họa trực quan, qua đó giúp bạn và sếp của bạn dễ dàng hình dung được kết quả của việc phân tích dữ liệu, từ đó có các chiến lược phù hợp để gia tăng hiệu quả công việc.

Ở phiên bản Microsoft Excel 2010 thì các đối tượng báo cáo động như PivotTables và PivotCharts được thực hiện một cách dễ dàng thông qua giao diện gần như hoàn toàn mới trực quan hơn.

Tất cả những thay đổi mới về tính năng đặt lọc dữ liệu được cung cấp cho đối tượng đồ thị động PivotCharts. Khi tạo một biểu đồ động PivotChart từ các bảng dữ liệu động PivotTables, bạn sẽ dễ dàng phân tích được vấn đề qua việc nội dung dữ liệu được thể hiện trên biểu đồ thông qua việc sử dụng các loại biểu đồ phù hợp.

Trong quá trình thiết kế, bạn cũng có thể thay đổi layout, style và định dạng của biểu đồ hoặc các thành phần khác của nó theo cùng một cách mà bạn có thể thực hiện cho các biểu đồ thông thường. Trong Office Excel 2010, việc định dạng biểu đồ mà bạn áp dụng được duy trì khi thay đổi sang PivotChart, đây chính là tính năng bổ sung nâng cấp theo cách mà nó đã làm việc trong các phiên bản Excel trước đây.

4. Chức năng hiển thị biểu đồ theo xu hướng Sparkline

Hầu hết các phiên bản Excel luôn có các kiểu đối tượng đồ thị và biểu đồ rất phong phú, đặc biệt ở các phiên bản mới, các đối tượng này chuyên dùng để mô tả dữ liệu và xu hướng của vấn đề dựa vào dữ liệu đó.

5. Chức năng Định dạng dữ liệu có điều kiện

Chức năng Định dạng dữ liệu có điều kiện conditional format là chức năng mới chứa nhiề kiểu định dạng và các biểu tượng icons và khả năng tô sáng để biểu thị những mục được chỉ định như làm rõ giá trị lớn nhất, nhỏ nhất… chỉ với vài thao tác chuột.

Tuy nhiên, khi sử dụng chức năng này, bạn không cần phải dùng bất kỳ hàm excel nào, càng không cần lấy dữ liệu ra khỏi bảng mà vẫn có thể đánh giá chính xác dữ liệu qua cách làm nổi bật các ô thỏa mãn điều kiện nào đó. Thực hiện định đạng dữ liệu có điều kiện bằng cách chọn một cột hoặc dòng dữ liệu cần đánh giá, sau đó kích chuột vào nút Conditional Formatting trên thanh công cụ, khi đó một menu xổ ra với các tùy chọn:

Kiểu đánh giá sàng lọc

– Highlight Cells Rules: làm nổi bật các ô theo một trong các điều kiện: Greater Than… (lớn hơn), Less Than… (nhỏ hơn), Equal To (bằng) một giá trị so sánh nào đó, Between (giữa 2 giá trị), Text that Contains (ô chữ có chứa chuỗi ký tự quy định), A Date Occurring (theo quãng thời gian), Duplicate Values (ô dữ liệu trùng nhau).

Khi bạn chọn xong một điều kiện làm nổi bật, sẽ xuất hiện một hộp thoại yêu cầu bạn nhập giá trị cần so sánh và màu tô nổi bật cho ô phù hợp với điều kiện so sánh đó. Xong, bạn bấm OK để chương trình thực thi trong bảng tính.

– Top/Bottom Rules: quy luật này gồm các điều kiện: Top 10 Items (đánh dấu 10 ô có giá trị lớn nhất), Top 10% (đánh dấu 10% số ô có giá trị lớn nhất), tương tự với Bottom 10 Items và Bottom 10%, Above Average (ô có giá trị lớn hơn giá trị trung bình của cột/hàng), Below Average (ô có giá trị nhỏ hơn giá trị trung bình của cột/hàng). Khi bạn chọn đánh giá theo dữ liệu hàng Top hoặc Bottom, một hộp thoại yêu cầu bạn nhập số ô cần làm nổi, chẳng hạn như Top 10 hay 20, Top 10% hay 20%… là tùy bạn tinh chỉnh, sau đó bấm OK để hoàn tất.

Kiểu đánh giá hiển thị mức độ

– Data Bars: bạn bấm chọn kiểu đánh giá này, chọn một màu ưng ý trong menu hiện ra. Khi đó, trong vùng dữ liệu của bạn sẽ xuất hiện cột màu đánh giá mức độ dữ liệu giúp bạn dễ dàng so sánh cũng như nhận ra sự tăng giảm của số liệu nhập vào. Cột màu càng dài thì số liệu của bạn càng có giá trị cao, ngược lại là những ô giá trị thấp.

– Icon Sets: bấm chọn Icon Sets, chọn một nhóm biểu tượng mong muốn, chương trình sẽ tự động đặt các biểu tượng trước ô dữ liệu của bạn, giúp bạn có cái nhìn trực quan về bảng tính.

Ví dụ dấu biểu thị số liệu ở mức độ cao nhất, dấu biểu thị số liệu ở mức trung bình, và dấu biểu thị số liệu thấp dưới cả mức trung bình, đáng báo động. Mỗi biểu tượng ứng với một mức độ, chương trình sẽ tự động tính toán giá trị trung bình của toàn cột hoặc dòng đang so sánh và tiến hành đặt biểu tượng thích hợp vào từng ô theo giá trị phần trăm mà ô đó đạt được so với mức độ chung của cả cột hoặc dòng.

Bạn có thể định lại quy luật đánh giá này bằng cách chọn More Rules trong nhóm Icon Sets.

Tóm lại nhóm công cụ định dạng này của Excel 2010 rất thú vị, nó cho phép chúng ta tạo ra những bảng tính được trình bày rất khoa học và bắt mắt. Đặc biệt nhất là tính tự động cao, giao diện bảng tính đẹp và khả năng đánh giá, sàng lọc dữ liệu chuẩn xác và độc đáo. Chắc chắn khi sử dụng chức năng này, bạn sẽ thấy hứng thú hơn rất nhiều khi xử lý dữ liệu và tính toán trong Excel.

6. Chức năng chia sẻ file bảng tính excel Share Workbook

Trong phiên bản Microsoft Excel 2010 này có tích hợp tính năng chia sẻ file bảng tính excel thông qua ứng dụng tích hợp kèm theo excel 2010 có tên SharePoint, đây là ứng dụng cho phép cung cấp các công cụ quản lý nội dung dễ hiểu, thuận tiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, tri thức, nâng cao năng suất làm việc nhóm.

Cách Ẩn Và Gộp Cột Trong Excel 2010, 2013, 2022

Trong bài viết này, Học Excel Online sẽ hướng dẫn cách ẩn cột trong Excel 2010-2013, 2016. Bạn sẽ nhanh chóng hiểu chức năng ẩn cột cũng như tìm hiểu cách gộp và bỏ gộp cột với Outline.

Excel – Ẩn các cột đã chọn

Nếu bạn muốn ẩn một hoặc nhiều cột trong trang tính, bạn có thể dễ dàng làm như sau

1. Mở trang tính và chọn một hoặc nhiều cột bạn muốn ẩn.

Chú ý: Bạn có thể chọn những cột không liền nhau bằng cách giữ phím Ctrl.

Chú ý: Phím tắt cho thao tác này là : Ctrl+0.

Sử dụng tùy chọn Group để ẩn và hiển thị các cột

Ẩn cột là một việc làm phổ biến khi dùng Excel. Bạn có bao giờ nghĩ chức năng Group của Excel như là một cách để ẩn và hiển thị các cột? Trên thực tế, nó làm cho quá trình này đơn giản hơn nhiều. Nó thực sự hữu ích nếu bạn cần các cột không liền kề ở kế nhau.

Khi bạn nhóm các cột, bạn sẽ thấy các biểu tượng nhỏ được chèn vào trong lưới Excel. Chúng cho phép bạn ẩn và bỏ ẩn dữ liệu nhanh chóng. Các biểu tượng này cũng hiển thị cho bạn cột nào đã ẩn và cái nào có thể ẩn.

1. Chọn bảng của bạn.

2. Nhấn Shift + Alt + mũi tên phải.

3. Bạn sẽ thấy hộp thoại Group xuất hiện. Chọn Columns và nhấp OK để xác nhận.

Thao tác này sẽ thêm các ký hiệu Outline đặc biệt vào bảng của bạn.

Chú ý: Không thể chọn cột không liền kề

Ngay khi bạn nhấn phím tắt, bạn sẽ thấy biểu tượng “-” được thêm vào phía trên các cột đã chọn.

Cách bảo vệ/khóa cột ẩn trong Excel Cách để ẩn những ô, hàng, cột chưa sử dụng trong Excel

Để có thể ứng dụng tốt Excel vào trong công việc, chúng ta không chỉ nắm vững được các hàm mà còn phải sử dụng tốt cả các công cụ của Excel. Những hàm nâng cao giúp áp dụng tốt vào công việc như SUMIFS, COUNTIFS, SUMPRODUCT, INDEX + MATCH… Những công cụ thường sử dụng là Data validation, Conditional formatting, Pivot table…

Toàn bộ những kiến thức này các bạn đều có thể học được trong khóa học