Top 14 # Xem Nhiều Nhất Nêu Cấu Tạo Ngoài Của Sán Lá Gan Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Sán Lá Gan Là Gì? Phân Loài Và Đặc Điểm Cấu Tạo Của Sán Lá Gan

1. Sán lá gan là gì?

Sán lá gan danh pháp khoa học: Fasciola là một chi trematoda gồm các loài động vật ký sinh Các thành viên chi này thuộc họ sán lá gan Chúng gây ra bệnh fasciolosis Chúng là các loài ký sinh trùng sống ký sinh ở các động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê…

Có hai loại sán lá gan khá phổ biến là sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ. Sán lá gan được coi là động vật gây ra bệnh sán lá gan ở các loài động vật ăn cỏ tại Châu Á và Châu Phi. Tại một số quốc gia, tỷ lệ nhiễm bệnh lên tới 80 – 100%.

Sán lá gan là nguyên nhân gây ra bệnh sán lá gan Phân loài

– Sán lá gan thường

– Sán lá gan lớn

– Sán lá gan nhỏ

Sán lá gan nhỏ thì giai đoạn đầu ấu trùng của sán là ấu trùng lông di chuyển tự do trong nước để tìm đến vật chủ trung gian thứ nhất để cư trú là các loài ốc. Sau đó ấu trùng lông trở thành ấu trùng đuôi và rời ốc để tìm đến

Sán lá gan lớn thì sau khi rời ốc nó sẽ bám vào thực vật thuỷ sinh chờ vật chủ.

2. Đặc điểm cấu tạo

Cơ thể sán lá gan hình lá, dẹp, dài 2 – 5cm, màu đỏ máu Mắt lông bơi tiêu giảm. Ngược lại, các giác bám phát triển. Nhờ cơ dọc, cơ vòng và cơ lưng bụng phát triển, nên sán lá gan có thể chun dãn, phồng dẹp cơ thể để chui rúc, luồn lách trong môi trường ký sinh. Sán lá gan dùng 2 giác bám chắc vào nội tạng vật chủ. Hầu có cơ khỏe giúp miệng hút chất dinh dưỡng từ môi trường ký sinh đưa vào 2 nhánh ruột phân nhiều nhánh nhỏ để vừa tiêu hóa vừa dẫn chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Sán lá gan chưa có hậu môn.

Sán lá gan lưỡng tính. Cơ quan sinh dục gồm: Cơ quan sinh dục đực và cơ quan sinh dục cái với tuyến noãn hoàng. Phần lớn chúng có cấu tạo dạng ống phân nhánh và phát triển chằng chịt.

Sán lá gan đẻ nhiều trứng

Sán lá gan đẻ nhiều trứng (khoảng 4 000 trứng mỗi ngày).

Trứng gặp nước nở thành ấu trùng có lông bơi.

Ấu trùng chui vào sống ký sinh trong ốc ruộng, sinh sản cho nhiều ấu trùng có đuôi. Ấu trùng có đuôi rời khỏi ốc bám vào cây cỏ, bèo và cây thủy sinh, rụng đuôi, kết vỏ cứng, trở thành kén sán.

Nếu trâu bò ăn phải cây cỏ có kén sán, sẽ bị nhiễm sán lá gan.

Bệnh Sán Lá Gan Lớn Ở Người

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3420/QĐ-BYT ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

1. Nguyên nhân gây bệnh – Sán lá gan lớn (SLGL) có hai loài: Fasciola hepattca và Fasciola gigantlca gây nên.Loài Fasciola hepatica phân bố chủ yếu ở Châu Âu (Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ),Nam Mỹ (Ác-hen-ti-na. Bô-li-vi-a, Ê-cu-a-đo, Pê-ru). Châu Phi (Ai Cập, Ê-ti-ô-pia), Châu Á (Hàn Quốc, Pa-pua-niu-ghi-nê, I-ran và một số vùng của Nhật Bản).Loài Fasciola gigantica phân bố chủ yếu ở Châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines và Việt Nam.– Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu. Người là vật chủ ngẫu nhiên, tình cờ mắc bệnh.– Vật chủ trung gian: ốc họ Lymnaea – Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (như rau ngổ, rau rút/nhút, rau cần, cải xoong…) hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán chưa nấu chín.

2. Chu kỳ phát triển của sán lá gan lớn

Sán lá gan lớn có kích thước 30 x 10-12mm. Ở người, sán ký sinh trong gan mật, trường hợp bất thường sán có thể ký sinh trong cơ, dưới da… (ký sinh lạc chỗ). Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng sán lá gan lớn có kích thước 140 x 80µm. Trứng xuống nước, nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước. Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn.

3. Sinh bệnh học của Sán lá gan lớn 3.1. Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan – Khi người ăn sống rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán, ấu trùng sán vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc đến gan, đục thủng bao gan và xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Đây cũng chính là giai đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất.– Kháng thể xuất hiện trong máu 2 tuần sau khi sán xâm nhập, sự tồn tại kháng thể trong máu là cơ sở của các phản ứng miễn dịch giúp cho chẩn đoán bệnh. Các kháng thể trong giai đoạn này chủ yếu là IgG.– SLGL ký sinh chủ yếu ở mô gan, nhưng trong giai đoạn xâm nhập sán có thể đi chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày, thành bụng, đôi khi có trong bao khớp.

3.2. Giai đoạn xâm nhập vào đường mật Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật trưởng thành và đẻ trứng. Tại đây sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm (có thể tới 10 năm) nếu không được phát hiện và điều trị.– Tại đường mật: sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hoá đường mật thứ phát, có thể gây ung thư biểu mô đường mật.– Viêm tụy cấp.– Là yếu tố gây bội nhiễm.

4. Triệu chứng Các biểu hiện lâm sàng của bệnh do sán lá gan lớn gây nên thường không đặc hiệu, tùy thuộc vào giai đoạn phát triển và vị trí sán ký sinh, cũng như số lượng ấu trùng sán xâm nhập vào cơ thể người.

4.1. Lâm sàng a) Triệu chứng toàn thân:– Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút.– Sốt: sốt thất thường, có thê sốt cao, rét run hoặc sốt chỉ thoáng qua rồi tự hết, đôi khi sốt kéo dài.– Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt gặp ở các trường hợp nhiễm kéo dài đặc biệt ở trẻ em.b) Các triệu chứng tiêu hoá: là các triệu chứng thường gặp nhất.– Đau bụng: đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc vùng thượng vị – mũi ức. Tính chất đau không đặc hiệu, có thể đau âm ỉ, đôi khi dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.– Bệnh nhân có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn.– Một số bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng của một số biến chứng: tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hoá…– Khám lâm sàng:+ Gan to hoặc bình thường, mật độ mềm, ấn đau, có dấu hiệu ấn kẽ liên sườn.+ Có thể có dịch trong ổ bụng, đôi khi có viêm phúc mạc.c) Các triệu chứng khác (hiếm gặp):– Phản ứng viêm: đau nhiều khớp, đau cơ, đỏ da.– Ho, khó thở hoặc có ban dị ứng mẩn ngứa ngoài da (biểu hiện nhiễm ký sinh trùng).– Tràn dịch màng phổi– Các triệu chứng biểu hiện sự tổn thương tổ chức nơi sán ký sinh lạc chỗ như khớp vú, hoặc các cơ quan khác.

4.2. Cận lâm sàng: a) Xét nghiệm công thức máu: số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi có thể tăng hoặc bình thường nhưng tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao.b) Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm cho thấy hình ảnh tổn thương gan là những ổ âm hỗn hợp hình tổ o¬ng hoặc có thể thấy hình ảnh tụ dịch dưới bao gan. Trong một số trường hợp cần thiết có thể chụp cắt lớp vi tính gan (những hình ảnh này chỉ có tính chất gợi ý).c) Phát hiện kháng thể kháng sán lá gan lớn (chủ yếu bằng kỹ thuật ELISA) .d) Xét nghiệm phân:– Tìm trứng SLGL trong phân hay dịch mật (tuy nhiên tỷ lệ phát hiện được trứng sán rất thấp và còn phụ thuộc vào phương pháp xét nghiệm). Cần xét nghiệm phân trong 3 ngày liên tục.– Chú ý phân biệt trứng SLGL với trứng sán lá ruột lớn.

5. Chẩn đoán 5.1. Chẩn đoán xác định– Yếu tố dịch tễ: người bệnh sống trong vùng SLGL lưu hành– Lâm sàng: có một hoặc nhiều dấu hiệu lâm sàng nêu trên.– Cận lâm sàng:Tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao trên 8% (có thể tới 80%)Chẩn đoán hình ảnh cho các trường hợp nghi có áp xe gan: siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan) ổ bụng thấy gan có các ổ âm hỗn hợp hình tổ ong hoặc hình ảnh dày bao gan tương ứng với vị trí tổn thương hoặc hình ảnh tụ dịch dưới bao gan.Chẩn đoán miễn dịch học: ELISA phát hiện có kháng thể kháng SLGL trong huyết thanh (theo hướng dẫn của nhà sản xuất).Xét nghiêm phân hoặc dịch mật tìm thấy trứng SLGL.

5.2 Chẩn đoán phân biệt – Áp xe gan do các loại ký sinh trùng khác (amip, giun đũa, Toxocara…) hoặc do vi khuẩn (áp xe đường mật…).– Ung thư gan (u gan).

6. Điều trị 6.1. Điều trị đặc hiệu Thuốc được lựa chọn để điều trị đặc hiệu SLGL là Triclabendazole 250mg– Liều lượng: 10 mg/kg cân nặng. Liều duy nhất. Uống với nước đun sôi để nguội. Uống sau khi ăn no.– Chống chỉ định: người đang bị bệnh cấp tính khác; phụ nữ có thai; phụ nữ đang cho con bú; người có tiền sử mẫn cảm với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc; người đang vận hành máy móc, tàu xe; người bệnh trong giai đoạn cấp của các bệnh mạn tính về gan, thận, tim mạch. . .– Tác dụng không mong muốn của thuốc: ngay sau uống thuốc (ngày điều trị đầu tiên) có thể gặp các triệu chứng:+ Đau bụng vùng hạ sườn phải, có thể đau âm ỉ hoặc thành cơn.+ Sốt nhẹ+ Đau đầu nhẹ.+ Buồn nôn, nôn+ Nổi mẩn, ngứa.– Xử trí tác dụng không mong muốn+ Sử dụng thuốc giảm đau khi đau dữ dội.+ Thuốc hạ sốt.+ Thuốc chống dị ứng.+ Xử trí tuỳ theo các triệu chứng lâm sàng xuất hiện.Tuy nhiên hầu hết các triệu chứng trên chỉ thoáng qua, không phải xử trí.

Bs. Đặng Thị Nga

Những Điều Cần Biết Về Bệnh Sán Lá Gan Lớn.

Bệnh sán lá gan lớn là gì?

Bệnh sán lá gan lớn (fascioliasis) do loài sán lá Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica gây nên. Nó có hình lá dẹt chiều dài từ 20-30mm, rộng từ 8-13mmm. Loài sán này chủ yếu ký sinh ở động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê…và có thể ký sinh gây bệnh ở người.

Hình ảnh Sán lá gan lớn trưởng thành.

Ở Việt Nam, Viện Sốt Rét – Kí sinh trùng – Côn trùng Trung ương cho biết, đến nay bệnh sán lá gan lớn đã xuất hiện ở 47 tỉnh, thành phố; tỷ lệ nhiễm cao nhất ở một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên (Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Gia Lai và TP. Đà Nẵng).

Đối với khu vực Hà Nội và một số vùng xung quanh Hà Nội, mỗi năm tiếp nhận khoảng 300 – 400 trường hợp tại các viện điều trị chuyên ngành. Tỉnh Bắc Ninh là một trong các địa phương có bệnh lưu hành, hiện nay đang có bệnh nhân điều trị.

1. Chu kỳ phát triển:

Sán lá gan lớn ký sinh trong hệ thống gan mật, chúng đẻ trứng theo dịch mật xuống ruột và theo phân ra ngoài môi trường. Ở ngoài môi trường, trứng sán rơi xuống nước, nở ấu trùng lông chui vào ốc thích hợp (ốc Lymnae) phát triển từ 20- 30 ngày thành ấu trùng đuôi . Sau một thời gian ấu trùng đuôi bơi tự do trong nước và bám vào rau cỏ thuỷ sinh như: Rau cần, rau muống, cải soong, rau ngổ …

Người và động vật ăn phải thực vật thuỷ sinh (còn sống) hoặc uống nước lã có ấu trùng sán lá gan lớn sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn. Tuổi thọ của sán lá gan lớn ở người từ 9-13.5 năm.

Như vậy, nguồn bệnh từ động vật ăn cỏ và người bệnh gây ô nhiễm rau, cỏ và nguồn nước bởi các ấu trùng sán lá gan lớn và tạo nên chu kỳ khép kín.

2. Triệu chứng:

Giai đoạn xâm nhiễm: Là thời kỳ mà ấu trùng từ ruột vào gan và trưởng thành trong đó. Bệnh xuất hiện sau 2 tuần sau khi ăn thực vật thủy sinh với các triệu chứng: đau bụng hoặc đầy vùng thượng vị, đi ngoài phân lỏng, trướng bụng. Bệnh nhân có thể có sốt, người gầy sút cân, gan to đau, nếu nặng có thể có tràn dịch màng phổi, lách có thể sưng. Các triệu chứng này có thể nặng, nhẹ tùy theo mức độ nhiễm sán hoặc cơ địa bệnh nhân. Giai đoạn này xét nghiệm chưa thấy trứng sán trong phân.

Thời kỳ mạn tính: xuất hiện từ tháng thứ ba, sán lá trưởng thành xâm nhập vào gan mật và xuất hiện trứng sán trong phân. Bệnh nhân tiếp tục mệt mỏi chán ăn, nhức đầu, thỉnh thoảng nổi mề đay, đi ngoài phân lỏng.

Xét nghiệm thấy thiếu máu, bạch cầu ái toan tăng.

Trong thời kỳ này có thể xuất hiện các biến chứng nặng như những cơn đau bụng gan như đau do sỏi, có thể có tắc mật gây sốt, vàng da, đặc biệt sán có thể gây những ổ hoại tử lớn ở gan. Sán có thể di chuyển ra ngoài gan (chui ra khớp gối, dưới da ngực, áp xe đại tràng…).

3. Chẩn đoán:

– Dựa vào các triệu chứng trên lâm sàng.

– Yếu tố dịch tễ như vùng đó có động vật ăn cỏ bị bệnh, bệnh nhân hay ăn thực vật thủy sinh không nấu chín…

– Xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan

4. Thuốc đặc trị sán lá gan:

Hiện nay đã có thuốc điều trị đặc hiệu như: Triclabendasole (biệt dược là Egaten do Hãng Novartis, Thuỵ Sỹ sản xuất) có tác dụng tốt trong điều trị cho người bệnh nhiễm sán lá gan lớn. Liều 10 mg/kg chia 2 lần cách nhau 6 – 8 giờ (uống sau khi ăn no). Có một số bệnh nhân dùng liều 20mg/kg, khỏi bệnh đạt 100%. Tác dụng phụ của Egaten không đáng kể và thuốc an toàn với người bệnh. Thuốc hiện chỉ có và sử dụng ở các cơ sở y tế chuyên khoa.

5. Phòng bệnh:

– Nguyên tắc phòng chống sán lá gan lớn là cắt đứt các mắt xích trong vòng đời của sán.

– Các  loại rau như:  rau cần, rau muống, rau cải soong, rau ngổ thường chứa các loại động vật thủy sinh, trong đó có Sán lá gan. Nếu như các loại rau này không được nấu chín, khi ăn rất dễ bị nhiễm sán lá gan. Do vậy, biện pháp hữu hiệu nhất là phối hợp giáo dục truyền thông “không ăn sống rau thuỷ sinh” kết hợp với phát hiện bệnh nhân điều trị đặc hiệu.

– Quản lý phân người và phân trâu bò tốt.

– Diệt mầm bệnh trên súc vật bằng cách tẩy sán lá gan lớn định kỳ cho trâu, bò.

BS Ngô Văn Sản

Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh

Cấu Tạo Ngoài Của Lá Cau Tao Ngoai Cua La Ppt

PHÒNG GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO ĐÔNG TRIỀUTRƯỜNG THCS BÌNH KHÊ

GIÁO ÁN SINH HỌC 6 Tiết 21: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁGV: Tr?n Th? OanhCuống láPhiến láGân láChú thích vào hình các bộ phận của láChương IV:LÁTiết 21: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ1. Đặc điểm bên ngoài của lá Lá gồm những bộ phận nào?Lá gồm Cuống láPhiến láGân láa. Phiến lá Quan sát các mẫu lá của nhóm hoặc hình 19.2 hoàn thành bảng sauNhóm 1,2 hoàn thành thông tin về lá số 1,2,3Nhóm 3,8 hoàn thành thông tin về lá số 4,5,6Nhóm 5,6 hoàn thành thông tin về lá số7,8,9

Quan sát các mẫu lá của nhóm hoặc hình 19.2 hoàn thành bảng1.Qua bảng em có nhận xét gì về hình dạng. Kích thước của phiến lá?2. Nhận xét gì về mầu sắc diện tích bề mặt của phiến lá so với cuống? Đặc điểm đó có tác dụng gì với việc thu nhận ánh sáng của lá?.Chương IV:LÁTiết 21: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ1. Đặc điểm bên ngoài của lá Lá gồm Cuống láPhiến láGân láa. Phiến lá

1.Qua bảng em có nhận xét gì về hình dạng. Kích thước thước phiến lá?

– Phiến lá có nhiều hình dạng ,kích thước khác nhau– Phiến lá có mầu xanh hình bản dẹt, là phần có diện tích rộng nhất giúp lá nhận được nhiều ánh sáng để chế tạo chất hữu cơ 2. Nhận xét gì về mầu sắc và diện tích bề mặt của phiến lá so với cuống? Đặc điểm đó có tác dụng gì với việc thu nhận ánh sáng của lá?

Vì sao lá cây có mầu xanh?* Lá cây có mầu xanh vì trong các tế bào thịt lá có chứa lục nạp hay còn gọi là diệp lục giúp lá quang hợpLá cây không có mầu xanh có quang hợp không?Cây huyết dụCây sồi lá đỏCây phong lá đỏLá tía tôNhững lá cây không có mầu xanh vẫn quang hợp vì trong tế bào thịt lá vẫn có diệp lục nhưng ngoài ra còn có thêm các sắc tố làm cho lá có mầu khác nhau Chương IV:LÁTiết 21: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ1. Đặc điểm bên ngoài của lá a. Phiến láb. Gân lá*Phân biệt đặc điểm của 3 loại gân lá*Dựa vào đặc điểm của gân lá sắp xếp các lá đã chuẩn bị thành 3 nhóm THẢO LUẬNChương IV:LÁTiết 21: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ1. Đặc điểm bên ngoài của lá a. Phiến lá

1. Có mấy kiểu gân lá ? Đặc điểm từng loại?2. Hãy kể tên những lá có gân hình mạng , lá có gân song song, lá có gân hình cung?.b. Gân láGân lá có 3 kiểuGân hình mạngGân song songGân hình cungc. Lá đơn và lá képVì sao lá mồng tơi thuộc loại lá đơn? *Lá mồng tơi : có cuống lá nằm ngay dưới chồi nách và mỗi cuống lá chỉ mang một phiến lá . Khi rung cả cuống và phiến lá cùng rụng một lúcTại sao lá hoa hồng thuộc loại lá kép?* Lá hoa hồng :Có cuống chính phân nhánh thành nhiều cuống con ,mỗi cuống con mang một lá chét ,chồi nách ở trên cuống chính. Khi rụng lá chét rụng trước cuống chính rụng sauChương IV:LÁTiết 21: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ1. Đặc điểm bên ngoài của lá a. Phiến lá

1. Thế nào là lá đơn? Kể tên các cây có lá đơn?

2. Thế nào là lá kép? Kể tên cây có lá kép?b. Gân lác. Lá đơn và lá kép– Lá đơn : Có cuống ngay dưới chồi nách, mỗi cuống mang một phiến lá, khi rụng phiến lá và cuống cùng rụng một lúc– Lá kép :Có một cuống chính phân nhánh thành nhiều cuống con, mỗi cuống con mang một phiến lá ( gọi là lá chét). Khi rụng lá chét rụng trước, cuống chính rụng sau. Chồi nách chỉ có ở phía trên cuống chính.2. Cách xếp lá trên thân và cànhCây dâu1Mọc cáchCây dừa cạn2Mọc đốiCây dây huỳnh3Mọc vòngChương IV:LÁTiết 21: ĐẶC ĐIỂM BÊN NGOÀI CỦA LÁ1. Đặc điểm bên ngoài của lá a. Phiến lá1. Lá xếp trên thân và cành gồm những kiểu nào?2. Em có nhận xét gì về cách xếp của các lá trên và lá phía dưới?b. Gân lác. Lá đơn và lá kép2. Cách xếp lá trên thân và cànhGồm 3 kiểuLá moc cáchLá mọc đốiLá mọc vòngLá trên và lá dưới mọc so le giúp lá nhận được nhiều ánh sángBài tập Câu 1. Chọn câu trả lời đúng nhấta. Các lá đều có gân song song là1. Lá mít, lá mía, lá trầu không.2. Lá cỏ tranh, lá bông mã đề, lá dừa3. Lá lúa, lá ngô, lá treb. Các lá sau đều là lá kép1. Lá xà cừ, lá phượng vĩ, lá xoan.2. Lá tre, lá vải, lá sắn.3.. Lá nhãn, lá dừa, lá đu đủ.Câu 2: Những đặc điểm bên ngoài nào của lá giúp lá nhận được nhiều ánh sángChúc các em học tập tốt !