Top 8 # Xem Nhiều Nhất Internet Có Lợi Ích Gì Cho Việc Nghiên Cứu Và Học Tập Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Nghiên Cứu Cho Thấy Lợi Ích Của Việc Cai Thuốc Lá

Trong những nghiên cứu trước đây đã cho thấy mối liên hệ giữa việc bỏ thuốc và giảm đi nguy cơ mắc bệnh, tuy nhiên để xác định được thời gian cần thiết cho sức khỏe trở về lúc chưa hút thuốc cho thấy không sớm hơn nhiều – chỉ dao động từ 5 đến 10 năm, tác giả chính Meredith Duncan, quản trị cơ sở dữ liệu Khoa Y học tim mạch tại Trung tâm Y tế Đại học Vanderbilt và Khoa Dịch tễ học tại Đại học Vanderbilt.

Meredith Duncan nhấn mạnh rằng đối với những người hút thuốc vẫn cần có một động lực lớn để bỏ thuốc lá. Đây được xem là bước sụt giảm ngay lập tức đối với những rủi ro của họ so với những trường hợp hút thuốc hiện tại, cô nói. Và đối với những trường hợp bỏ thuốc lá họ vẫn tiếp tục giảm đi nguy cơ khoảng 38% trong vòng 5 năm.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ nghiên cứu tim Framingham, một nghiên cứu một chiều ở nam giới và phụ nữ từ Framingham, Massachusetts, bắt đầu tuyển chọn cho nhóm thuần tập từ năm 1948 và hiện nay nhóm này đã bao gồm con của họ (nhóm con) và cháu (nhóm 3 thế hệ) cũng như nhóm thuần tập đa sắc tộc (nhóm thuần tập Omni).

Ngoài ra nghiên cứu này còn sử dụng dữ liệu tiềm năng từ năm 1954 đến năm 2014 từ 3.757 người tham gia nhóm thuần tập và 4.930 thành viên của nhóm thuần tập qua đó xác định hiệu quả của việc hút thuốc và cai thuốc lá vào nguy cơ mắc bệnh tim mạch. CVD là căn bệnh phổ biến về tim mạch bao gồm nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tử vong do CVD và suy tim.

Đối với những trường hợp tham gia nhóm thuần tập được kiểm tra 2 năm/lần còn đối với thành viên của nhóm thì được kiểm tra 4 năm/lần, và nghiên cứu tiếp tục cho đến 28 ngày đánh giá việc hút thuốc trên các thành viên nhóm thuần tập và 9 ngày đánh giá về những thành viên thế hệ sau (nhóm con) trong cuộc điều tra này.

Duncan trình bày nghiên cứu của mình trong hội nghị Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ tại Chicago từ ngày 10 đến 12 tháng 11.

Nghiên cứu này đã đạt được giải thưởng Poster cho những cống hiến trong sự nghiệp của bộ phận Khoa học Dân số tại Hội thảo khoa học AHA năm 2018 và Giải thưởng học giả quốc tế Paul Dudley White, đã công nhận nó là bản tóm tắt xếp hạng cao nhất tại ​​Hoa Kỳ.

Các tác giả khác của nghiên cứu này là Matthew S. Freiberg, Tiến sĩ Robert Greevy, Suman Kundu, Ramachandran S. Vasan, và Hilary A. Tindle.

Tindle, Giám đốc Trung tâm Vanderbilt về Nghiện thuốc lá và Phong cách sống (ViTAL) và là tác giả cao cấp của nghiên cứu, kêu gọi những người hút thuốc lá cần phải hành động từ những kết quả nghiên cứu này bằng cách từ bỏ thuốc lá. Vì hệ thống tim mạch sẽ bắt đầu hồi phục tương đối nhanh sau khi bỏ thuốc, ngay cả đối với những người hút thuốc nhiều trong nhiều thập kỷ. Tuy nhiên việc phục hồi có thể mất vài năm, vì vậy ngay bây giờ là thời điểm tuyệt vời để bỏ thuốc lá.

Mạng Internet Có Lợi Gì Trong Việc Học Tập? (#3) · Issues · Fpt / Ldinh

Ngày xưa, học tập chỉ cần trên trang giấy mọi kiến thức chỉ quy tụ từ những người thầy và trang sách vở có được. Nhưng ngày nay, thì việc học không chỉ dừng lại ở một, nhiều người thầy hay có bao nhiêu sách vở mà chỉ cần có internet mọi thứ sẽ mang lại cho bạn một nguồn kiến thức bất tận. Internet đã trở nên phổ biến trên toàn cầu, và đến bây giờ chúng ta không thể tượng được nếu một ngày không có internet sẽ xảy ra điều gì.

Mạng internet có lợi gì trong việc học tập?

Ngoài thời gian học trên lớp, sinh viên và học sinh hoàn toàn có thể gửi tài liệu, trao đổi ý kiến với giảng viên qua mail sẽ giúp họ chủ động hơn trong việc học. Đặc biệt là những môn ngoại ngữ, việc học online hoặc giao tiếp online với bạn bè là một lợi thế rất lớn để bạn có thể tiếp thu và nâng cao trình độ ngoại ngữ của mình.

Tuy internet có những bất cập khó có thể lường trước nhưng nếu biết sử dụng nó một cách khoa học bạn sẽ biết mình nên làm những gì? Và học như thế nào cho khoa học. Đôi bạn nhỏ lợi dụng việc học để đánh lừa bố mẹ để đua đòi những thú vui trên mạng như game, phim, chát chít… Vì thê, hiệu quả học tập của bé không những không tiến bộ mà còn bị lùi dần đi.

Đa số sinh viên đều học trên máy tính để nâng cao kiến thức

Qua những lợi ích của Internet mang lại, có thể khẳng định Internet là một phát minh vĩ đại, nhờ nó con người đạt được những thành tích phi thường trên hầu hết các lĩnh vực đời sống, vượt qua trình độ văn minh công nghiệp để bước vào một kỷ nguyên phát triển mới. Nếu nói kỷ nguyên ta đang sống đây là kỷ nguyên toàn cầu hóa thì internet là lĩnh vực toàn cầu hóa mạnh mẽ nhất, triệt để nhất. Chính vì thế, các bậc phụ huynh khi cho con trẻ của mình tiếp cận với internet quá sớm thì không được lơ là và cần theo dõi sát sao tình hình học tập của bé.

Lợi Ích Của Táo Qua Các Nghiên Cứu Khoa Học

“An apple a day keeps the doctor away” – một câu thành ngữ cổ quen thuộc của xứ Wales mang ý nghĩa: “Táo là một loại trái cây tốt cho sức khỏe nên nếu bạn ăn nó mỗi ngày, bạn sẽ khỏe mạnh và không bị ốm đau gì.”

Vậy điều gì làm cho táo quá đặc biệt như vậy? Những lợi ích của quả táo có vĩ đại và tương xứng với ý nghĩa của câu thành ngữ cổ kia.

Là một trong những loại trái cây được trồng và tiêu thụ nhiều nhất trên thế giới, táo thường xuyên được ca ngợi như một dạng “thực phẩm có sức mạnh siêu nhiên”.

Trên thực tế, táo được xếp ở bậc cao nhất trong danh sách 10 thực phẩm lành mạnh nhất hành tinh trên Medical News Today.

Phải nói là táo cực kỳ giàu các chất chống oxy hóa, thậm chí các hợp chất kháng oxy hóa này được xếp vào nhóm nòng cốt; cùng với flavanoids và chất xơ.

Các vi dưỡng chất trong táo có khả năng trang bị cho người ăn một bức tường phòng thủ trước các chứng bệnh ác tính như tiểu đường, tăng huyết áp, tim mạch và ung thư.

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ mang đến cho bạn những thông tin dinh dưỡng chi tiết, công dụng và lợi ích của táo đối với sức khỏe; bên cạnh đó, sẽ không quên đề cập đến một vài tác dụng không mong muốn trong một số trường hợp khi ăn.

Lợi ích của táo

Có đến một tập hợp các nghiên cứu đều đồng thanh cho rằng táo là một trong những loại thực phẩm lành mạnh nhất bắt buộc phải có trong chế độ ăn uống hàng ngày của mỗi người.

Chúng ta sẽ lần lượt điểm qua các nghiên cứu và xem xét xem làm thế nào mà nó tạo ra những tác động tích cực như vậy.

Cải thiện sức khỏe thần kinh

Một nghiên cứu năm 2006 được công bố trên tạp chí Sinh học thực nghiệm và Y học – Experimental Biology and Medicine, phát hiện rằng quercetin (một chất chống oxy hóa chứa nhiều trong táo) là một trong hai hợp chất giúp giảm tỷ lệ hoại tử tế bào do quá trình oxy hóa và viêm nhiễm các tế bào thần kinh gây ra. ( 1)

Một nghiên cứu khác được trình bày trực tiếp tại một hội nghị và được công bố trên tạp chí Bệnh Alzheimer – Alzheimer Disease nói rằng, nước ép từ táo có khả năng sản xuất nhiều hơn chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine trong não, qua đó giúp cải thiện trí nhớ ở những chú chuột mang mầm bệnh có các triệu chứng giống như Alzheimer ở người, một chứng bệnh thoái hóa trí não. ( 1)

Ngăn ngừa chứng mất trí

Một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Khoa học về thực phẩm – Journal of Food Science năm 2008 cho rằng ăn táo tạo ra nhiều lợi ích cho hệ thần kinh và ngăn ngừa chứng mất trí.

Các nhà nghiên cứu phát hiện rằng ăn táo đều đặn mỗi ngày giúp bảo vệ các tế bào thần kinh, chống lại tình trạng nhiễm độc và oxy hóa thần kinh có nguồn gốc từ sự căng thẳng gây ra và đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nguy cơ rối loạn thoái hóa thần kinh như bệnh Alzheimer.

Giảm nguy cơ đột quỵ

Với 9,208 người bao gồm cả nam lẫn nữ được mời tham gia vào một nghiên cứu dài hạn. Kết quả của cuộc nghiên cứu tiết lộ rằng nhóm đối tượng ăn nhiều táo nhất cho thấy nguy cơ bị đột quỵ thấp nhất.

Đó cũng chính là kết luận của các nhà khoa học qua các minh chứng thực tế, ăn táo giúp làm giảm nguy cơ đột quỵ huyết khối. ( 2)

Giảm nồng độ cholesterol xấu

Một nhóm các nhà nghiên cứu tại Đại học Florida cho rằng táo đúng là một “thần quả”.

Kết thúc nghiên cứu, họ thấy rằng phụ nữ lớn tuổi ăn táo mỗi ngày giảm đến 23% nồng động cholesterol xấu (LDL), đồng thời tăng 4% nồng độ cholesterol tốt (HDL) chỉ sau 6 tháng. ( 3)

Giảm nguy cơ tiểu đường

Táo cũng giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Một nghiên cứu có quy mô 187.382 người tham gia cho thấy rằng nhóm đối tượng áp dụng khẩu phần ăn 3 lần mỗi tuần gồm táo, nho, nho khô, việt quất hoặc lê có tỷ lệ mắc tiểu đường loại 2 thấp hơn 7% so với nhóm còn lại. ( 4)

Ngăn ngừa ung thư vú

Ngày càng xuất hiện nhiều bằng chứng cho thấy rằng một quả táo mỗi ngày có thể giúp ngăn ngừa ung thư vú, theo một loạt các nghiên cứu được tiến hành bởi nhà nghiên cứu rất nổi tiếng của trường Cornell, bà Rui Hai Liu. ( 5)

Liu cho biết nghiên cứu của bà đã góp phần củng cố giả thuyết “ăn nhiều quả trái và rau, trong đó có táo, sẽ giúp bổ sung nhiều hợp chất phenolic hơn, một hợp chất thuộc hàng sống còn, lợi ích tối cao cho sức khỏe. Tôi khuyến khích mọi người hãy ăn nhiều trái cây và rau hơn mỗi ngày.”

Ngăn ngừa béo phì

Trong một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Hóa học thực phẩm – Food Chemistry năm 2014, một nhóm các nhà nghiên cứu đã phân tích cách các hợp chất hoạt tính sinh học của 7 giống táo khác nhau gồm Granny Smith, Braeburn, Fuji, Gala, Golden Delicious, McIntosh và Red Delicious.

Các hợp chất này đồng loạt tạo ra những tác động tích cực, tăng sức mạnh cho những vi khuẩn đường ruột có lợi ở chuột béo phì. Tuy nhiên, giống táo Granny Smith tạo ấn tượng mạnh nhất ở khả năng này. ( 6)

Giá trị dinh dưỡng của táo

Táo xứng danh với tên gọi “thực phẩm siêu dinh dưỡng”. Bởi nó chứa rất nhiều các vi dưỡng chất quan trọng sau đây:

Vitamin C – một chất chống oxy hóa tự nhiên mạnh mẽ có khả năng ngăn chặn một số tác động xấu gây ra bởi các gốc tự do, cũng như tăng cơ chế đề kháng bên trong trước các tác nhân lây nhiễm, theo Trung tâm Y tế thuộc Đại học Maryland. (7)

Các vitamin nhóm B (riboflavin, thiamin và vitamin B6) – đây là các vitamin chính trong việc duy trì chức năng của các tế bào hồng cầu và hệ thần kinh.

Chất xơ – theo Ban sức khỏe quốc gia Anh – British National Health Service, chế độ ăn giàu chất xơ giúp ngăn ngừa một số bệnh tật và các cholesterol xấu trong máu cùng với sự phát triển của chúng. (8)

Dưỡng chất thực vật Phytonutrients – táo rất giàu các hợp chất polyphenolic. Các dưỡng chất thực vật giúp bảo vệ cơ thể khỏi các tổn hại từ gốc tự do. (9)

Các khoáng chất như canxi , kali và phốt pho.

Bản g giá trị dinh dưỡng của 100 gram táo (bao gồm cả vỏ)

Lưu ý: kích thước trung bình của quả táo là 150 gram

Nguồn: USDA

Tác dụng không mong muốn

Chưa có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được khoa học ghi nhận lại khi ăn táo.

Nhưng, xin lưu ý:

Hạt của táo có chứa cyanide, một loại chất độc mạnh, vô tình ăn phải quá nhiều có thể gây tử vong. Vì thế, hạt táo tuyệt đối không nên ăn.

Ngoài ra, một số giống táo khá chua, gây tổn hại đến răng gấp 4 lần so với nước uống có ga, theo một nghiên cứu do Giáo sư David Bartlett thuộc King’s Dental Institute. ( 10)

Giáo sư Bartlett nói rằng “ăn các loại thực phẩm có tính axit trong những bữa phụ có hại nhất, trong khi ăn chúng vào bữa ăn chính sẽ an toàn hơn nhiều. Điều đó phụ thuộc vào cách bạn ăn – một quả táo mỗi ngày là tốt, nhưng ăn táo cả ngày có thể làm hỏng răng.”

Câu hỏi thường gặp

Vỏ táo có nên ăn không? – theo Tiến sĩ Dianne Hyson, một chuyên gia dinh dưỡng nghiên cứu tại UC Davis thuộc Nội khoa, vỏ táo chiếm phần lớn chất xơ và chất chống oxy hóa.

Thuốc trừ sâu trên vỏ thì sao? – “Có thể mọi người có phần hơi nhận thức lệch hay quá lo, dư lượng thuốc trừ sâu trên vỏ quả táo là có nhưng ở mức độ rất thấp” – Tiến sĩ Hyson cho biết. ( 11)

Tôi bị tiểu đường loại 2, thế có ăn táo được không? – Theo American Diabetes Association, “Táo là một thực phẩm bổ dưỡng và bạn vẫn có thể ăn chúng ngay cả khi bạn bị bệnh tiểu đường.” Hiệp hội cũng nhắc nhở mọi người ăn cả vỏ táo và khuyến khích nên mua táo cỡ nhỏ (đường kính tầm 2,5 inch).

Và đây là liên kết đã chọn lọc nguồn táo chất lượng đáng tin cậy cùng với xuất xứ minh bạch.

st

Lợi Ích Của Nghiên Cứu Khoa Học Đối Với Sinh Viên

Trong thời buổi hiện này, khi các hình thức đào tạo tại bậc đại học đang được xây dựng theo chiều hướng ngày càng cải tiến nhanh, sinh viên có thể tiếp cận kiến thức lý luận và kiến thức thực tiễn thông qua nhiều cách thức phong phú, đa dạng, và việc thực hiện nghiên cứu khoa học được đánh giá là phương pháp hiệu quả để sinh viên đào sâu kiến thức cũng như tăng cường vốn kỹ năng mềm của bản thân; là cơ hội để sinh viên áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào việc giải quyết những vấn đề thực tiễn. Tuy nhiên, đa số sinh viên hiện nay lại chưa nhận thức được tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học, và chưa đầu tư đúng mức vào hoạt động này.

Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như viết tiểu luận, báo cáo thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp, hay thực hiện những nghiên cứu khoa học ở cấp khoa, trường… Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được thực hiện nhằm hai mục đích chính đó là: Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học; Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.

Khi tiến hành thực hiện nghiên cứu khoa học, sinh viên sẽ có điều kiện để tiếp cận với các đề tài ở quy mô nhỏ, dưới sự hướng dẫn của giảng viên, sinh viên sẽ hiểu được cách thức, quy trình cơ bản để triển khai một công trình nghiên cứu khoa học chất lượng, hiệu quả. Hơn nữa, hoạt động nghiên cứu khoa học còn góp phần phát huy tính năng động, sáng tạo; khả năng tư duy độc lập, tinh thần tự học hỏi của sinh viên. Đối với mỗi sinh viên, những kỹ năng này không chỉ quan trọng trong quãng thời gian học tập tại giảng đường mà còn theo sát họ trong suốt quãng thời gian làm việc sau này. Do đó, việc trau dồi và phát huy những kỹ năng này là yêu cầu được đặt ra hết sức cấp thiết với sinh viên.

Do vậy, sinh viên cần phải nhận thức được vai trò thiết thực của hoạt động nghiên cứu khoa học, từ đó, có ý thức tự giác, nghiêm túc và kiên trì theo đuổi thực hiện thành công những đề tài nghiên cứu mà mình đã lựa chọn dưới sự tư vấn của giảng viên hướng dẫn. Nghiên cứu khoa học không chỉ góp phần củng cố, nâng cao vốn hiểu biết về kiến thức lý luận, kiến thức xã hội mà còn góp phần rèn luyện những kỹ năng mềm quan trọng dành cho sinh viên như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư duy độc lập hay kỹ năng thuyết trình…..Do vậy, nhà trường và bản thân mỗi sinh viên luôn phải hiểu và đề cao tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học, tích cực thực hiện các biện pháp để không ngừng nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong sinh viên.