Published on
Download luận án tiến sĩ với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen KRAS trong ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K, cho các bạn làm luận văn tham khảo
1. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trên thế giới, ung thƣ đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh ung thƣ phổ biến đứng thứ 3 ở nam, thứ 2 ở nữ, và là nguyên nhân gây tử vong cao thứ 4 trong các bệnh ung thƣ [1]. Mỗi năm, ƣớc tính có khoảng 1.361.000 bệnh nhân mới mắc và 694.000 bệnh nhân tử vong do bệnh UTĐTT. Bệnh UTĐTT phần lớn xảy ra ở các nƣớc phát triển, chiếm 60% các trƣờng hợp [1],[2],[3],[4]. Ở Việt Nam, theo số liệu công bố của tổ chức ghi nhận ung thƣ toàn cầu (Globocan 2012 – IARC), mỗi năm có khoảng 8.768 bệnh nhân mới mắc và 4.131 bệnh nhân tử vong vì căn bệnh này. Tỉ lệ mắc và tử vong do UTĐTT đứng vị trí thứ 4 ở nam, sau ung thƣ gan, phổi, và dạ dày; đứng vị trí thứ 6 ở nữ sau ung thƣ gan, phổi, vú, dạ dày và ung thƣ cổ tử cung [2],[5],[6]. Tiên lƣợng của UTĐTT ngày càng tốt hơn nhờ những tiến bộ trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị. Đối với giai đoạn sớm, phẫu thuật là phƣơng pháp chính giúp điều trị triệt căn bệnh UTĐTT. Các phƣơng pháp điều trị bổ trợ cho giai đoạn sớm bao gồm hoá trị và xạ trị giúp cải thiện thời gian sống thêm ở nhóm nguy cơ cao. Tuy nhiên, trên thực tế có khoảng 60% bệnh nhân đƣợc chẩn đoán ở giai đoạn muộn, khi đó, các phƣơng pháp điều trị thƣờng nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống cho bệnh nhân và kéo dài thời gian sống thêm. Điều trị toàn thân bao gồm hoá trị và điều trị đích là phƣơng pháp chủ đạo trong điều trị UTĐTT giai đoạn muộn, tái phát, di căn. Các thuốc điều trị đích đã đƣợc áp dụng nhƣ cetuximab, panitumumab đối với bệnh nhân không có đột biến gen KRAS, các thuốc nhắm đích thụ thể của yếu tố tăng sinh mạch nhƣ bevacizumab, aflibercept và regorafenib cũng đã đƣợc áp dụng cho điều trị UTĐTT giai đoạn muộn [7],[8],[9],[10],[11],[12].
6. 6 thƣờng nhanh chóng làm hẹp lòng ruột cản trở lƣu thông của phân, gây ứ đọng phân làm tăng quá trình thối rữa và lên men sinh nhiều hơi làm bụng chƣớng. Tăng bài tiết chất nhầy ở ruột làm ỉa lỏng đôi khi có máu, ỉa lỏng hay gặp khi có u ở đại tràng phải do tính chất giải phẫu của đại tràng phải tiếp cận ruột non phân ở đây còn lỏng. U ở trực tràng thƣờng gây thay đổi thói quen đại tiện, gây hội chứng giả lỵ với mót rặn và đau sau hậu môn khi đi ngoài, phân có thể khuôn nhỏ, kiểu bút chì hay phân dẹt. – Đi ngoài ra máu: Máu trong phân là do chảy máu từ khối ung thƣ, chảy máu ở đại tràng phải phân có màu đỏ sẫm, chảy máu ở đại tràng trái phân có mầu đỏ hơn, máu thƣờng lẫn một chút nhầy của niêm mạc ruột. Đối với ung thƣ trực tràng đi ngoài ra máu là triệu trứng hay gặp nhất, triệu chứng chảy máu trực tràng rất đa dạng với phân toàn máu hoặc lẫn nhày máu mũi, có thể xuất hiện từng đợt hoặc kéo dài làm bệnh nhân thiếu máu [20]. – Triệu chứng toàn thân: Thƣờng BN thấy mệt mỏi, cảm giác chán ăn, sút cân. Nếu bệnh ở giai đoạn tiến triển có thể có dấu hiệu da xanh, thiếu máu hay sốt, di căn xa lên hạch thƣợng đòn trái. – Khám bụng: Thƣờng chỉ tìm thấy dấu hiệu khi ung thƣ đã ở giai đoạn tiến triển nhƣ di căn gan, cổ trƣớng hay dấu hiệu tắc ruột khi u gây chít hẹp hoàn toàn lòng trực tràng. – Thăm trực tràng: Là khám lâm sàng quan trọng nhất để đánh giá tình trạng khối u trực tràng thấp. Các tiêu chuẩn cần đƣợc ghi nhận khi thăm trực tràng là: Cực dƣới u cách rìa hậu môn bao nhiêu cm, kích thƣớc u so với chu vi lòng trực tràng (chiếm 1/2 chu vi, 2/3 chu vi…), độ di động của u, tính chất u (loét sùi, dễ chảy máu, tổ chức mủn hoại tử), trƣơng lực của cơ thắt hậu môn. Ung thƣ trực tràng trung bình và cao thƣờng khó sờ thấy khối u.
7. 7 1.2.2. Cận lâm sàng 1.2.2.1. Nội soi Lịch sử phát triển của nội soi − Năm 1898: Quenu thực hiện nội soi trực tràng ở Đức. − Năm 1919: Raoul Bensaude công bố giá trị của soi trực tràng trong điều trị. − Năm 1946: Ống soi cứng ra đời. − Năm 1953: Desormaux (Pháp) cải tiến ống soi dài thêm tới 25cm với ánh sáng lạnh. − Năm 1957: Mutsugana (Nhật) sử dụng ống soi mềm để thăm khám ĐTT. − Năm 1966: Overholt thực hiện soi đại tràng ống mềm vật kính ở Mỹ. −Từ những năm 80, máy soi mềm có gắn camera, đƣợc gọi là máy nội soi truyền hình điện tử (Video – Endoscopy – Electronic: VEE) ra đời thay thế ống soi mềm vật kính đã lạc hậu, nó cho phép đánh giá tổn thƣơng rõ ràng, khách quan hơn, có thể nhiều ngƣời cùng đánh giá, lƣu lại đƣợc hình ảnh. Cho tới nay nội soi đóng một vai trò quan trọng trong sàng lọc cũng nhƣ chẩn đoán ung thƣ đại trực tràng, góp phần làm giảm tỉ lệ mắc, tỉ lệ tử vong trong ung thƣ đại trực tràng, những tiến bộ về máy soi, bộ phận phụ soi, kỹ thuật soi đã giúp cho chẩn đoán ung thƣ ngày càng hoàn thiện. Trong lĩnh vực điều trị, nội soi cho phép thực hiện đƣợc một số can thiệp nhƣ cắt polyp. Các kĩ thuật nội soi Nội soi trực tràng ống cứng Nội soi trực tràng ống cứng là phƣơng pháp tƣơng đối đơn giản nhƣng rất quan trọng trong chẩn đoán ung thƣ tràng, sử dụng một ống soi cứng dài 15 cm, 25 cm và 30 cm cho phép phát hiện rõ các tổn thƣơng của trực tràng và một phần đại tràng sigma đặc biệt các tổn thƣơng ở vị trí nối giữa trực tràng cao và đại tràng sigma. Qua soi tiến hành sinh thiết đƣợc tổn thƣơng để
9. 9 − Niêm mạc xuất huyết lấm tấm. − Chất nhày phủ trên nền niêm mạc bình thƣờng hoặc có biến đổi. − Vết trợt niêm mạc, loét niêm mạc kèm chảy máu hoặc không chảy máu. − Khối u nhiều dạng, kích thƣớc, màu sắc, có thể kèm theo loét, xuất huyết. − Polyp nhẵn, cùng màu với niêm mạc bình thƣờng, kích thƣớc khác nhau, có cuống hoặc không cuống, đơn hoặc đa polyp. − Trĩ nội, trĩ ngoại, sa niêm mạc trực tràng, rò hậu môn, nứt hậu môn. − Hình ảnh UTĐTT qua nội soi là thể sùi, loét, thâm nhiễm cứng. Các tổn thƣơng này có thể xen lẫn nhau. + Thể sùi: Khối u sùi vào lòng trực tràng, nhiều múi. + Thể loét: Tổn thƣơng là ổ loét đáy sâu hoại tử ở giữa, bờ gồ cao. + Thể thâm nhiễm: Ít gặp, tổn thƣơng thâm nhiễm cứng quanh chu vi, mất nhu động, thƣờng gây chít hẹp lòng đại trực tràng [37],[38]. Nội soi capsule (capsule endoscopy) Đây là phƣơng pháp thu nhận hình ảnh từ video camera nhỏ gắn vào 2 đầu của viên thuốc, đƣợc bệnh nhân nuốt vào, khi viên thuốc di chuyển theo nhu động ruột, nó sẽ cho ta hình ảnh của niêm mạc đại trực tràng. Phƣơng pháp này có ƣu điểm ít xâm nhập hơn so với soi đại tràng, nhƣng đòi hỏi phải chuẩn bị kỹ hơn, thời gian soi nhiều hơn 45 phút (30 – 75 phút), nhƣợc điểm không sinh thiết đƣợc tổn thƣơng. Một nghiên cứu trên 328 bệnh nhân nghi ngờ có bệnh ở đại tràng cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu đối với u ≥ 6 mm là 64% và 84%. Nghiên cứu này cho thấy độ nhạy của phƣơng pháp này thấp, khó áp dụng cho việc sàng lọc [39],[40]. Siêu âm nội soi (Endoscopic ultrasound) Đây là phƣơng pháp chẩn đoán rất có giá trị trong ung thƣ trực tràng, tuy nhiên trong ung thƣ đại tràng nó ít đƣợc ứng dụng.
10. 10 Nguyên lý cơ bản của phƣơng pháp này là tiểu hình hóa (thu nhỏ), chế tạo ra loại đầu dò thu nhỏ để có thể áp gần đƣợc các cơ quan thăm dò. Mặt khác, độ phân giải của siêu âm tăng tần số. Với tần số từ 5-7MHz, siêu âm nội trực tràng có khả năng phân tách rõ các lớp giải phẫu của trực tràng. Hình ảnh của ung thƣ trực tràng qua siêu âm nội soi thƣờng là một khối u hoặc một đám giảm âm, đôi khi đồng âm, phá vỡ cấu trúc bình thƣờng của thành trực tràng hoặc xâm lấn tùy theo giai đoạn. Ngày nay phƣơng pháp này đƣợc ứng dụng rộng rãi ở nƣớc ta cho phép đánh giá mức độ xâm lấn u, tổ chức xung quanh cho độ nhạy, độ đặc hiệu cao. Đánh giá đƣợc tình trạng hạch quanh trực tràng có đƣờng kính trên 5 mm với độ nhạy 92%, độ đặc hiệu 87,2% và độ chính xác 98,5%. Đặc biệt siêu âm nội soi còn đƣợc ứng dụng trong sinh thiết kim dƣới hƣớng dẫn của siêu âm, cho các khối u dƣới niêm mạc, hoặc ngoài ĐTT [41]. 1.2.2.2. Chẩn đoán hình ảnh Chụp X quang bụng không chuẩn bị Đƣợc chỉ định trong cấp cứu để chẩn đoán tắc ruột hoặc thủng u. Hình ảnh tắc ruột sẽ thể hiện qua các hình mức nƣớc, mức hơi, hoặc khi có thủng ruột thì trên phim sẽ mờ toàn bộ ổ bụng, có hình ảnh liềm hơi dƣới hoành. Chụp khung đại tràng đối quang kép (Double-contrast barium enema) Chụp khung đại tràng đối quang kép (Double-contrast barium enema) là một trong những phƣơng pháp quan trọng để chẩn đoán ung thƣ đại tràng. Do ung thƣ đại tràng đƣợc chẩn đoán chủ yếu bằng lâm sàng và nội soi nên phƣơng pháp chụp X quang ít đƣợc ứng dụng, chỉ đƣợc thực hiện trong một số trƣờng hợp ung thƣ thể thâm nhiễm gây chít hẹp, phƣơng pháp chẩn đoán nội soi thất bại. Phƣơng pháp chụp đối quang kép sẽ cho hình ảnh tốt hơn, cho phép phát hiện đƣợc những ung thƣ sớm và những polyp nhỏ.
11. 11 Chụp cắt lớp vi tính (Computer Tomography – CT) Tất cả các bệnh nhân khi đƣợc chẩn đoán ung thƣ đại trực tràng đều đƣợc đánh giá trƣớc mổ bằng chụp cắt lớp vi tính bụng và tiểu khung. Đây là những phƣơng pháp hiện đại, cho phép có thể xác định khối u, mức xâm lấn của u, tình trạng di căn hạch vùng, di căn xa, các tạng ở trong ổ bụng, nguy cơ xảy ra các tai biến nhƣ thủng, tắc ruột. CT scan có giá trị phát hiện di căn xa nhạy hơn so với di căn hạch tại vùng, hoặc mức độ xâm lấn của u qua các lớp của thành đại tràng. Độ nhạy trong phát hiện hạch vùng có giá trị cao hơn trong ung thƣ trực tràng so với đại tràng; CT cũng có giá trị trong chẩn đoán di căn phúc mạc, nếu tổn thƣơng <0,5 cm độ nhạy 11%, tổn thƣơng 0,5-5 cm, độ nhạy 37% [41]. Chụp cộng hưởng từ (Magnetic resonance imaging-MRI) Chụp cộng hƣởng từ (MRI) là phƣơng pháp hiện đại cho kết quả tốt hơn chụp cắt lớp vi tính, đặc biệt trong việc đánh giá tình trạng di căn gan, giúp cho việc lựa chọn phƣơng pháp điều trị thích hợp. Ngoài ra, MRI rất có giá trị trong chẩn đoán di căn hạch vùng trong ung thƣ trực tràng, qua đó giúp cho việc xác định phác đồ điều trị [41]. PET/CT (Positron Emission Tomography – Computed Tomography) Phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng cơ quan ở trạng thái chuyển hóa, do vậy nó có độ nhạy cao hơn so với các phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh khác. PET/CT Scan đƣợc ứng dụng trong chẩn đoán UTĐTT trong một số trƣờng hợp nhƣ các tổn thƣơng tại chỗ ẩn, bệnh nhân chỉ có chỉ số CEA tăng cao mà các phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh khác không đạt kết quả, các tổn thƣơng trong di căn phúc mạc. So sánh giá trị PET Scan với CT Scanner trong một nghiên cứu trên 105 bệnh nhân, cho thấy PET Scan có độ nhạy cao hơn (87% so với 66%); độ đặc hiệu cao hơn (68% so với 59%) [42].
13. 13 Hiện nay xét nghiệm CEA huyết thanh đã mang lại nhiều lợi ích trong chẩn đoán và điều trị UTĐTT, theo dõi tái phát, di căn sau điều trị. 1.2.2.4. Mô bệnh học ung thư đại trực tràng Đại thể Hình thể u bao gồm: Thể sùi (có cuống hoặc không có cuống), thể loét, thể loét sùi và thể thâm nhiễm. Thể loét sùi chiếm khoảng 2/3 các trƣờng hợp. Thể thâm nhiễm ít gặp, thƣờng gây chít hẹp lòng đại tràng. Mặc dù ung thƣ đại tràng có nhiều thể nhƣng các tổn thƣơng ung thƣ thƣờng có những đặc tính: + Tổ chức u mủn, bở + Đáy cứng. + Bờ không đều. + Dễ chảy máu khi tiếp xúc, đụng chạm. Hầu hết các ung thƣ đại tràng đều bắt đầu phát triển dƣới dạng một tổn thƣơng dạng polyp. Những tổn thƣơng này có thể phát triển vào trong lòng ruột hoặc vào bản thân thành ruột. Khối u phát triển vào trong lòng ruột gây tắc ruột hoặc hoại tử, loét và thủng. Thể sùi: Khối u lồi vào trong lòng đại tràng. Mặt u không đều, có thể chia thành thuỳ, múi. Màu sắc loang lổ, trắng lẫn đỏ tím. Mật độ mủn bở, dễ rụng vỡ chảy máu. Thể loét: Khối u là một ổ loét tròn hoặc bầu dục, mặt u lõm sâu vào thành đại tràng, màu đỏ thẫm hoặc có giả mạc hoại tử, thành ổ loét dốc, nhẵn. Bờ ổ loét phát triển gồ lên, có thể sần sùi, mật độ đáy thƣờng mủn, ranh giới u rõ ràng, toàn bộ khối u quan sát giống hình một “núi lửa”. Khối u thể loét gặp ở đại tràng trái nhiều hơn, u chủ yếu phát triển sâu vào các lớp thành ruột và theo chu vi ruột, xâm lấn các cơ quan khác, có tỉ lệ di căn hạch bạch huyết kèm theo cao hơn.
14. 14 Khối u thể thâm nhiễm hay thể chai: Tổn thƣơng lan toả, không rõ ranh giới, mặt tổn thƣơng hơi lõm, có những nốt sần nhỏ, lớp niêm mạc bạc màu, mất bóng. Khi mổ thƣờng thấy thành đại tràng chắc, cứng đỏ, thanh mạc sần. Khối u dạng này thƣờng phát triển nhanh theo chiều dọc, chiều dày lẫn theo chu vi, nhiều khi u phát triển làm ruột cứng tròn nhƣ một đoạn ống. U thể chít hẹp, nghẹt: Thƣờng ở đại tràng trái, nhất là đại tràng sigma, u nhỏ, mặt u thƣờng giống thể loét, phát triển toàn chu vi làm nghẹt khẩu kính đại tràng, gây tắc ruột. Đoạn ruột hai phía u phình ra tạo tổn thƣơng nhƣ vành khăn (napkin – ring) bó chặt, u thƣờng gây di căn hạch sớm. U thể dưới niêm: U đội niêm mạc đại trực tràng phồng lên, niêm mạc phía trên bình thƣờng. Vi thể thƣờng là sarcoma cơ trơn hoặc u lympho ác tính, hay gặp ở manh tràng hoặc trực tràng. Vi thể Phân loại của WHO 2002 [45] − Ung thƣ biểu mô tuyến + Ung thƣ biểu mô tuyến thanh dịch + Ung thƣ biểu mô chế nhầy + Ung thƣ biể mô tế bào nhẫn + Ung thƣ biểu mô thể tủy + Ung thƣ biểu mô thể vi nhú − Ung thƣ biểu mô vẩy − Ung thƣ biểu mô tuyến vẩy − Ung thƣ biểu mô tế bào gai − Ung thƣ biểu mô không biệt hóa.
18. 18 N2: Di căn 4 hạch vùng trở lên N2a: Di căn 4-6 hạch vùng N2b: Di căn 7 hạch vùng trở lên * M: Di căn xa. M0: Chƣa di căn M1: Có di căn xa. M1a: Có di căn một cơ quan, vị trí, hạch xa. M1b: Có di căn nhiều cơ quan, phúc mạc. Hình 1.1. Phân loại giai đoạn ung thư đại trực tràng [45] 1.3. ĐIỀU TRỊ UNG THƢ ĐẠI TRỰC TRÀNG Lịch sử điều trị UTĐTT có từ hơn một thế kỷ nay, trải qua một chặng đƣờng dài nhƣ vậy nên nhiều tiến bộ trong lĩnh vực UT học đã đƣợc áp dụng vào điều trị UTĐTT. Ngày nay, điều trị UTĐTT là điều trị đa mô thức: phẫu thuật, xạ trị, hóa chất, sinh học… trong đó phẫu thuật có vai trò quan trọng.
19. 19 1.3.1. Điều trị phẫu thuật ung thƣ đại tràng 1.3.1.1. Nguyên tắc phẫu thuật ung thư đại trực tràng Phẫu thuật là phƣơng pháp điều trị chủ yếu UTĐTT bao gồm phẫu thuật triệt căn cho những ung thƣ mổ đƣợc, phẫu thuật tạm thời nhƣ làm hậu môn nhân tạo hoặc nối tắt cho những ung thƣ muộn, để chống tắc ruột, và trong một số trƣờng hợp đặc biệt nhƣ ung thƣ tái phát tại chỗ, mổ cắt tổ chức tái phát, ung thƣ có di căn đơn độc, mổ cắt khối di căn. Phẫu thuật với mục đích dự phòng ung thƣ, áp dụng cho những thƣơng tổn tiền ung thƣ nhƣ polyp. Nguyên tắc chính trong phẫu thuật UTĐTT triệt căn là phẫu thuật rộng rãi đạt mục đích lấy bỏ triệt để khối ung thƣ, kể cả các khối di căn. Cắt bỏ triệt để khối ung thƣ phẫu thuật phải đảm bảo cắt đoạn đại tràng có u với khoảng cách an toàn trên, dƣới u 5cm và các tổ chức bị xâm lấn, di căn. Cắt bỏ mạc treo chứa các mạch máu nuôi dƣỡng đoạn ruột chứa u và các hệ thống, hạch bạch huyết tƣơng ứng một cách rộng rãi. Lập lại lƣu thông tiêu hoá, giảm thiểu các hậu quả tâm sinh lý cho ngƣời bệnh [21],[48]. 1.3.1.2. Những phương pháp phẫu thuật cơ bản điều trị ung thư đại trực tràng Phẫu thuật ung thư đại tràng − Phẫu thuật cắt đoạn đại tràng phải − Phẫu thuật cắt đoạn đại tràng phải mở rộng − Phẫu thuật cắt đoạn đại tràng ngang − Phẫu thuật cắt đoạn đại tràng trái − Phẫu thuật cắt đoạn đại tràng sigma-trực tràng − Phẫu thuật cắt gần toàn bộ và toàn bộ đại tràng − Phẫu thuật cắt toàn bộ đại tràng mở rộng − Phẫu thuật tắc ruột − Phẫu thuật cắt u tái phát tại chỗ
20. 20 Phẫu thuật ung thư trực tràng − Phẫu thuật Miles (1908) − Phẫu thuật Hartmann (1921) − Phẫu thuật Babcock – Bacon (1932-1945) − Phẫu thuật Park – Malafosse (1972-1987) − Những phẫu thuật cắt u tại chỗ Các phƣơng pháp này có thể phẫu thuật nội soi hoặc mổ mở, hay mổ nội soi hỗ trợ, có thể sử dụng dụng cụ khâu nối máy và đảm bảo các yêu cầu của phẫu thuật triệt để ung thƣ [21],[48]. 1.3.2. Xạ trị trong ung thƣ đại trực tràng 1.3.2.1. Chỉ định Xạ trị đƣợc chỉ định trong các trƣờng hợp ung thƣ trực tràng, giai đoạn T3 hoặc T4 và/hoặc di căn hạch [49],[50]. Xạ trị tiền phẫu đƣợc chỉ định cho các trƣờng hợp u lớn, ít di động để làm giảm thể tích khối u và tăng mức độ di động, tạo thuận lợi cho phẫu thuật và làm tăng tỉ lệ bảo tồn cơ tròn trong ung thƣ trực tràng trung bình hoặc thấp. Theo dõi lâu dài của Tổ chức điều trị ung thƣ Châu Âu (EORTC) thấy rằng xạ trị trƣớc mổ làm giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ một cách có ý nghĩa [49],[50]. Xạ trị hậu phẫu đƣợc chỉ định cho các trƣờng hợp khối u đã vƣợt qua thanh mạc và/hoặc di căn hạch trong ung thƣ trực tràng [49],[51]. 1.3.2.2. Nguyên tắc xạ trị − Trƣờng chiếu xạ bao gồm: Khối u, với 2-5 cm rìa khối u, mặt trƣớc xƣơng cùng và hạch chậu trong. − Xạ trị nhiều trƣờng chiếu: Có thể sử dụng 3-4 trƣờng chiếu − Đối với các trƣờng hợp đã đƣợc phẫu thuật cắt bỏ trực tràng qua đƣờng bụng-tầng sinh môn (phẫu thuật Miles), trƣờng chiếu phải bao gồm tầng sinh môn.
21. 21 − Liều xạ + 45-50 Gy trong 25-28 buổi, chiếu cho toàn khung chậu + Các trƣờng hợp cắt bỏ đƣợc, xạ trị hậu phẫu 45 Gy, nâng liều vào diện u 6-10 Gy. Khối u nhỏ có thể xạ trị liều tối thiểu 45 Gy. − Đối với các trƣờng hợp không cắt bỏ đƣợc: Xạ trị liều cao trên 54 Gy. − Hoá trị 5-FU đồng thời với xạ trị [48],[49],[51],[52]. 1.3.3. Điều trị nội khoa ung thƣ đại trực tràng 1.3.3.1. Điều trị hoá chất bổ trợ trong ung thư đại trực tràng Hoá trị có vai trò trong điều trị bổ trợ UTĐTT giai đoạn II nhóm nguy cơ cao và UT đã có di căn hạch cải thiện từ 2-8% tỉ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm tùy theo giai đoạn bệnh. Một số phác đồ điều trị UTĐTT: Phác đồ 2LV5FU: cho tới nay phác đồ 2LV5FU đƣợc coi là một phác đồ chủ yếu trong điều trị bổ trợ UTĐTT [53],[54],[55],[56],[57], [73],[74]. Fluoropyrimidine uống Capecitabine: So với phác đồ 5-FU/LV (Mayo clinic), kết quả thời gian sống thêm 3 năm không bệnh và toàn bộ so sánh giữa 2 nhóm lần lƣợt là (64% so với 61%, p = 0,05); (81% so với 78%, p = 0,07) [58]. Tuy nhiên tác dụng phụ của capecitabine nhẹ hơn so với 5-FU/LV, nhƣng hội chứng tay chân của capecitabine nặng nề, thận trọng khi sử dụng capecitabine cho ngƣời già [52], [59]. Phác đồ có oxaliplatin Thử nghiệm MOSAIC (FOLFOX 4), thử nghiệm NSABP C-07 (FLOX) đều cho thấy vai trò của oxaliplatin trong điều trị bổ trợ giúp cải thiện thời gian sống thêm không bệnh ở nhóm BN giai đoạn II, III đã đƣợc phẫu thuật triệt căn [60]. Hiện nay ngƣời ta vẫn ƣu tiên lự chọn phác đồ FOLFOX hơn FLOX, hơn thế nữa ở Mỹ nhiều nhà nội khoa ung thƣ còn sử dụng phác đồ FOLFOX
23. 23 1.3.3.3. Vai trò của thuốc điều trị trúng đích trong ung thư đại trực tràng Bevacizumab: là một kháng thể đơn dòng ngƣời gắn vào thụ thể yếu tố phát triển nội mô mạch máu (VEGF), qua đó nó ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới, do vậy bevacizumab ngăn cản sự phát triển của khối u. Bevacizumab đã đƣợc chứng minh có giá trị khi thêm vào các phác đồ 5-FU, LV, và irinotecan hoặc oxaliplatin trong UTĐTT giai đoạn muộn, cho kết quả cải thiện tỉ lệ đáp ứng cũng nhƣ thời gian sống thêm qua thử nghiệm NSABP C-08 [9],[12]. Liệu pháp điều trị ức chế EGFR Trong những năm gần đây với sự thành công trong nghiên cứu của chuyên ngành sinh học phân tử đối với bệnh lý ung thƣ đã mở ra những phƣơng pháp điều trị mang lại nhiều hy vọng cho ngƣời bệnh ung thƣ nói chung và UTĐTT nói riêng. Sự phát hiện ra EGFR và các con đƣờng tín hiệu tế bào đã giúp cho các nhà khoa học làm sáng tỏ các cơ chế phát sinh và phát triển của tế bào ung thƣ. Những thành tựu khoa học này đã thúc đẩy quá trình tìm ra các loại thuốc chống ung thƣ mới. Có hai loại thuốc cetuximab (Erbitux) và panitumumab (Vectibix) đƣợc cơ quan quản lý dƣợc phẩm và thực phẩm Mỹ chấp nhận để điều trị cho ngƣời bệnh UTĐTT vào năm 2009 [39],[68]. Cetuximab là một kháng thể đơn dòng có thành phần một phần ở ngƣời và một phần ở chuột, nó gắn vào thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (EGFR), qua đó ngăn chặn sự truyền thông tin vào trong tế bào cho sự sao chép của nhân tế bào, vì vậy tế bào không gián phân, và chết theo chƣơng trình. Cetuximab (Erbitux) đƣợc sử dụng lần đầu năm 2004 và đƣợc FDA chấp thuận 2009 [39]. Cetuximab đƣợc chứng minh có hiệu quả trong điều trị UTĐTT giai đoạn di căn, có gen KRAS wild-type [68]. Panitumumab là một kháng thể đơn dòng có nguồn gốc hoàn toàn từ ngƣời, đặc hiệu cho phần ngoài màng của thụ thể EGFR, đƣợc phê duyệt bởi
25. 25 Hai loại gen này bình thƣờng trong tế bào đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát quá trình sinh sản tế bào, sự biệt hoá tế bào và quá trình chết theo chƣơng trình của tế bào (apoptosis), nhằm giúp cho sự ổn định sinh học của cơ thể. Gen sinh ung thư (oncogens) Gen RAS Gia đình gen ras gồm 3 loại KRAS, N-RAS, H-RAS. RAS là một loại gen sinh ung thƣ nằm ở nhiễm sắc thể 12, 6, 1, nó mã hoá cho một loại protein G, có chức năng điều hòa đƣờng truyền tín hiệu phân bào. Nhƣng khi nó bị đột biến, nó mất khả năng kiểm soát sự phân bào, dẫn đến tế bào phân chia liên tục vô độ dẫn đến ung thƣ. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 50% các u tuyến kích thƣớc hơn 1cm và những ung thƣ biểu mô sớm có đột biến gen ras khi xét nghiệm. KRAS (Kirsten rat sarcoma 2 viral oncogen homolog) là một gen nằm trên nhánh ngắn của nhiễm sắc thể 12, với kích thƣớc 46.148 cặp base, bắt đầu từ vị trí base thứ 25.357.723 đến vị trí base thứ 25.403.870. Gen KRAS cấu tạo gồm 6 exon, trong đó exon 2, 3, 4 chứa thông tin di truyền quy định đặc điểm của tế bào [71]. Hình 1.2. Mô hình cấu trúc gen KRAS [71]
28. 28 truyền không phải đa polyp có MSI cao, ngƣợc lại UTĐTT không di truyền có MSI thấp. 1.4.1.2. Thụ thể phát triển biểu mô (EGFR) Yếu tố phát triển biểu mô EGF (epidermal growth factor) có ái lực cao với thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) trên bề mặt tế bào. Yếu tố này có khả năng kích hoạt tyrosine kinase nội bào của thụ thể. Tiếp theo các tyrosine kinase sẽ khởi động dòng thác tín hiệu để tác động lên nhiều quá trình hóa sinh trong tế bào nhƣ: Tăng nồng độ Ca++ nội bào, tăng cƣờng quá trình đƣờng phân và sinh tổng hợp protein, tăng cƣờng quá trình biểu hiện một số gen kể cả gen mã hóa EGFR, thúc đẩy quá trình tái bản DNA và quá trình phân chia tế bào [84],[85]. Thụ thể yếu tố phát triển biểu mô là nhóm thụ thể mang hoạt tính tyrosine kinase đƣợc phát hiện vào năm 1978 bởi Carpenter và cộng sự. EGFR là một phân tử glycoprotein bề mặt màng, trọng lƣợng phân tử 170 kDa gồm một vùng gắn kết với các phối tử nằm ngoài màng tế bào, một vùng xuyên màng đặc hiệu và một vùng trong bào tƣơng có vai trò kích thích sự tăng sinh, biệt hóa của tế bào. Khi các tín hiệu phân bào đƣợc tiếp nhận ở phần ngoài màng của EGFR, tín hiệu này đƣợc truyền vào phần bên trong màng tế bào của thụ thể. Khi phần bên trong tế bào này đƣợc hoạt hóa sẽ khởi động một dòng thác tín hiệu lan tỏa khắp tế bào gây kích hoạt: Con đƣờng PI3K/AKT, sự tăng sinh mạch máu, di căn và ức chế quá trình chết theo chƣơng trình (apotosis), tín hiệu Ras/mitogen-activated protein kinsase, và các con đƣờng dẫn truyền tín hiệu phiên mã [72],[84],[85],[86]. 1.4.1.3. Con đường tín hiệu xuôi dòng KRAS và BRAF Gen KRAS (Kirsten rat sarcoma 2 viral oncogen homolog) và BRAF (Murine sarcoma viral (v-raf) oncogen homolog B1) mã hóa cho các protein KRAS và B-raf đóng vai trò truyền tín hiệu nội bào xuôi dòng từ EGFR (hình
29. 29 1.3). Các protein này có hoạt tính serine/threonine với chức năng truyền tín hiệu nội bào xuôi dòng từ các thụ thể bề mặt tế bào tới các mục tiêu nội bào thông qua các dòng thác tín hiệu (bao gồm con đƣờng RAS-MAPK). Trong tế bào protein Ras đƣợc giữ cân bằng thông qua sự hình thành hai phức hợp tƣơng ứng với các trạng thái hoạt hóa và ức chế của protein Ras: Phức hợp Ras-GTP (protein Ras đƣợc hoạt hóa) và phức hợp Ras-GDP (protein Ras bị bất hoạt). Protein Ras đƣợc hoạt hóa nhờ yếu tố chuyển nucleotide guanine (guanine nucleotide exchange factors – GEFs). Việc truyền tín hiệu của proteine Ras bị ức chế khi phức hợp Ras-GTP bị thủy phân thành phức hợp thành Ras-GDP nhờ một loại protein có chức năng hoạt hóa GTPase (GAPs). Trong điều kiện sinh lý bình thƣờng, nồng độ Ras-GTP trong cơ thể đƣợc kiểm soát chặt chẽ nhờ sự hoạt động nhịp nhàng của 2 yếu tố GEFs và GAPs [68],[70],[72],[73],[87]. Hình 1.3. Các con đường truyền tín hiệu nội bào khởi nguồn từ EGFR [73]
30. 30 ĐƢỜNG TÍN HIỆU KRAS và BRAF Theo thống kê, tỉ lệ đột biến gen KRAS gặp ở khoảng 37% các trƣờng hợp ung thƣ đại tràng. Cho đến nay có hơn 3000 đột biến điểm gen đã đƣợc báo cáo, trong đó đột biến hay gặp nhất là đột biến thay thế nucleotide ở codon 12 (chiếm 82%) và codon 13 (chiếm 17%) ở exon 2 trên gen KRAS. Đột biến tại codon 12 và 13 đã đƣợc chứng minh đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tiến triển ung thƣ và nguy cơ kháng thuốc ức chế EGFR của khối u [84],[88],[89]. Đột biến tại các vị trí khác nhƣ tại codon 61 và 146 cũng đã đƣợc báo cáo nhƣng thƣờng chiếm tỉ lệ nhỏ và ảnh hƣởng của những dạng đột biến này trên lâm sàng chƣa đƣợc làm sáng tỏ. Đối với gen BRAF có hơn 30 loại đột biến khác nhau đƣợc mô tả. Khoảng 3,5% đột biến gen BRAF đƣợc phát hiện trên những ngƣời bệnh UTĐTT. Phần lớn đột biến xảy ra trên codon 600 (V600E) chuyển axit amin Glucin thành Valin với tỉ lệ hơn 90%. Đột biến này gia tăng hoạt tính kinase đến MEK thúc đẩy phân chia tế bào và tăng khả năng kháng thuốc ức chế EGFR của tế bào ung thƣ. Ngoài ra một số đột biến khác cũng đƣợc tìm thấy nhƣ: R461I, I462S, G463E, G463V, G465A, G465E, G465V, G468E, N580S, E585K, D593V, F594L, G595R, L596V, T598I, V599D, V599R, V599E, V599K, K600E, A727V… Tuy nhiên những đột biến có tần suất xảy ra rất thấp và vai trò của chúng đối với sự kháng thuốc ức chế EGFR cũng chƣa rõ ràng [90].
31. 31 Hình 1.4. Vai trò của đột biến KRAS trong việc hoạt hóa gây ung thư các con đường truyền tín hiệu nội bào [91] 1.4.2. Các kỹ thuật xác định đột biến gen KRAS 1.4.2.1. Kĩ thuật Scorpion ARMS (Scorpions – Amplification refractory mutation system) Kĩ thuật Scorpion ARMS: Là sự kết hợp của kĩ thuật khuếch đại đặc hiệu alen đột biến ARMS (hệ thống khuếch đại đột biến – Amplification refractory mutation system) và công nghệ Scorpion cho sự phát hiện các đột biến bằng real-time PCR [92]. − Nguyên lý: + Kỹ thuật ARMS (amplification refractory mutation system): dựa trên đặc tính của Taq DNA polymerase chỉ khuếch đại hoàn chỉnh một phân tử DNA khi đầu 3′ của mồi và sợi khuôn bổ sung hoàn toàn với nhau. Khi đầu 3′ của mồi không bổ sung với sợi khuôn phản ứng PCR bị ức chế hoàn toàn. Bởi vậy kỹ thuật này cho phép khuếch đại đặc hiệu một trình tự đột biến ngay cả trong trƣờng hợp alen đột biến đó chiếm một tỉ lệ rất nhỏ (1%) trong tổng số sợi khuôn DNA. Đột biến gen KRASKRAS kích hoạt con đường tín hiệu RAS Các tế bào tăng sinh và phát triển bình thƣờng Rối loạn các quá trình tăng sinh, phát triển, biệt hóa của tế bào
32. 32 + Kỹ thuật Scorpion: Scorpion là phân tử có cấu tạo một đầu mang trình tự của đoạn mồi đặc hiệu với alen đột biến cần khuếch đại, đầu trình tự này đƣợc nối với một đầu dò. Phần kích thích phát tín hiệu huỳnh quang (fluorphore) của đầu dò đƣợc gắn với phần hấp thụ huỳnh quang (quencher) có nhiệm vụ dập tắt tín hiệu huỳnh quang của phần kích thích. + Trong phản ứng PCR khi đầu dò bám với đoạn trình tự khuếch đại, phần kích thích phát tín hiệu huỳnh quang đƣợc giải phóng khỏi phần ức chế, phát tín hiệu đến bộ phận cảm biến của máy real – time PCR [92],[93]. Hình 1.5. Nguyên tắc của kỹ thuật Scorpion ARMS − Kỹ thuật này cho phép phát hiện đƣợc hầu hết các đột biến codon 12, 13 gen KRAS.
33. 33 1.4.2.2. Phương pháp giải trình tự Sanger Nguyên lý: Dựa trên các dideoxynucleotide. Enzyme DNA polymerase xúc tác gắn các deoxynucleotide trên mạch đơn DNA đang tổng hợp vào đầu 3′-OH, khi gặp dideoxynucleotide đánh dấu huỳnh quang không có nhóm 3′- OH phản ứng tổng hợp sẽ dừng lại. Nồng độ của mỗi dideoxynucleotide đƣợc xác định thận trọng để đảm bảo sự gắn hỗn hợp các chuỗi đang tổng hợp tại mỗi vị trí có thể và không gắn ở vị trí đầu tiên của nucleotide bổ trợ của khuôn. Kết quả là hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng bao gồm các polynucleotide có kích thƣớc hơn kém nhau một nucleotide. Sau đó, trình tự trên các dideoxynucleotid sẽ đƣa đến đó, trình tự trên các dideoxynucleotid sẽ đƣa enzyme DNA polymerase xúc tác gắn các deoxynucleotide trên mạch đơn DNA đang tổng hợp vào đầu 3′-OH [94]. − Quy trình sequencing: Hình 1.6. Chu trình sequencing Các sản phẩm sau khuếch đại sau đó đƣợc chuyển sang ống điện di mao quản để nhận biết.
34. 34 Dye Terminators: Dùng 4 màu huỳnh quang khác nhau để đánh dấu 4 loại ddNTP nhờ vậy phản ứng giải trình tự đƣợc thực hiện chỉ trong 1 ống nghiệm và khi giải trình tự chỉ cần điện di trên một hàng. Đây là dye đƣợc dùng phổ biến nhất cho các máy giải trình tự hiện nay nhƣ ABI PRISM 3730xl, ABI3500. Hình 1.7. Chu trình sequencing sử dụng Dye Terminators [94] 1.4.2.3. Phương pháp pyrosequencing − Kỹ thuật pyrosequencing đƣợc dựa trên nguyên tắc “giải trình tự chuỗi nucleotide bằng sự tổng hợp” (sequencing by synthesis). − Nguyên lý: Kỹ thuật này phù hợp để phân tích trình tự DNA kích thƣớc đến 200 bp, dựa vào việc đo các tín hiệu ánh sáng phát quang sinh học (bioluminescence) đƣợc tạo ra bởi sự giải phóng pyrophosphate (PPi) trong quá trình tổng hợp DNA theo một mẫu trình tự với sự tham gia của: 1. deoxyribonucleotide triphosphate (dNTPs), 2. primer, 3. sử dụng 4 enzyme đặc hiệu DNA polymerase I, ATP sulfurylase, luciferase, apyrase và các cơ chất nhƣ adenosine 5′ phosphosulfate (APS), D-luciferin [95]. − Chu trình của Pyrosequencing [95].
35. 35 Bƣớc 1: Mỗi trình tự primer đƣợc bắt cặp vào sợi đơn của đoạn DNA đích và đƣợc ủ với 4 enzyme đặc hiệu DNA polymerase I, ATP sulfurylase, luciferase, apyrase và các cơ chất nhƣ adenosine 5′ phosphosulfate (APS), D-luciferin. Bƣớc 2: Một deoxribonucleotide triphosphate (dNTP) đầu tiên đƣợc thêm vào phản ứng. DNA polymerase sẽ xúc tác sự kết hợp của các dNTP vào sợi đơn của DNA khuôn. Nếu Dntp bổ sung với mạch khuôn thì một pyrophosphate (PPi) đƣợc giải phóng. Bƣớc 3: ATP sulfurylase sẽ chuyển PPi thành ATP nhờ sự xúc tác của adenosine 5′ phosphosulfate (APS). ATP sẽ là cơ chất cho luciferase hoạt động xúc tác cho phản ứng chuyển hóa luciferin thành oxyluciferin phát thành ánh sáng và đƣợc ghi nhận bằng camera. Cƣờng độ sáng tỉ lệ với số lƣợng phân tử ATP đƣợc tạo thành. Bƣớc 4: Apyrase, một nucleotide- degrading enzyme, liên tục phân hủy nucleotides và ATP không bổ sung. Sau đó nucleotide mới đƣợc thêm vào.
39. 39 Teipar và cộng sự khảo sát tình trạng đột biến từng codon (codon 12, 13) của gen KRAS, đối tƣợng nghiên cứu là 1.378 bệnh nhân tham gia thử nghiệm lâm sàng CRYTAL và OPUS, 533 bệnh nhân có đột biến gen KRAS (39%) trong đó 83 bệnh nhân (16%) đột biến G13D, 125 bệnh nhân (23%) đột biến G12V, và 325 bệnh nhân (61%) bệnh nhân có đột biến codon 12 khác. Đột biến gen KRAS G13D, không những không làm giảm hiệu quả điều trị thuốc điều trị đích kháng EGFR mà còn làm tăng hiệu quả điều trị, thông qua tăng tỉ lệ đáp ứng một cách có ý nghĩa thống kê (p=0,005), thời gian sống thêm không bệnh cũng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,046. Khi áp dụng hoá trị kết hợp với cetuximab hoặc hoá trị đơn thuần cho 2 nhóm bệnh nhân có đột biến gen KRAS G13D hoặc là có các đột biến khác bao gồm cả G12V. Kết quả cho thấy đối với nhóm bệnh nhân có đột biến KRAS G13D, cetuximab tăng tỉ lệ đáp ứng lên 40,5% so với 22,0% ở nhóm hoá trị đơn thuần, tỉ suất chênh OR = 3,38, p=0,042, thời gian sống thêm không bệnh là 7,4 tháng so với 6,0 tháng, HR=0,47 tức là giảm 53% nguy cơ tái phát, với p = 0,039, tuy nhiên không có sự khác biệt về thời gian sống thêm toàn bộ, 15,4 tháng so với 14,7 tháng. Đối với nhóm có đột biến gen KRAS D13D không đƣợc điều tri cetuximab thì kết quả điều trị xấu hơn. Khi phân tích hiệu quả của cetuximab đối với các đột biến khác bao gồm cả G12V, cetuximab không đem lại lợi ích về sống thêm cũng nhƣ tỉ lệ đáp ứng. Có thể nói đột biến gen KRAS G13D dự báo kết quả điều trị bằng cetuximab là tƣơng đƣơng với nhóm không có đột biến [98]. Morris VK và cộng sự nghiên cứu tình trạng đột biến gen KRAS và NRAS của 484 bệnh nhân UTĐTT đƣợc điều trị tại trung tâm ung thƣ MD Anderson từ năm 2000 đến 2012. Khảo sát tình trạng đột biến KRAS codon 12/13 là 47,7%, đột biến KRAS 41/146 là 3,0%, đột biến NRAS là 4,1% và BRAF là 7,4%. Những bệnh nhân có di căn phổi thƣờng gặp đột biến KRAS
44. 44 + Giai đoạn N: Giai đoạn N đƣợc đánh giá tại thời điểm sau phẫu thuật, ghi nhận đầy đủ số lƣợng hạch di căn. + Giai đoạn di căn xa: Đƣợc xác định có di căn xa bằng giải phẫu bệnh hoặc các phƣơng pháp chẩn đoán hình ảnh. + Kết quả mô bệnh học: Lấy kết quả mô bệnh học qua sinh thiết nội soi và/hoặc kết quả sau phẫu thuật. + Xác định tình trạng gen thông qua xét nghiệm trên mẫu bênh phẩm khối u sau phẫu thuật. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu 2.2.4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng − Đặc điểm chung + Tuổi, giới. + Tiền sử: Bản thân: Polyp đại trực tràng, viêm loét đại trực tràng chảy máu Tiền sử bệnh lý gia đình. + Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi vào viện − Đặc điểm lâm sàng: + Lý do vào viện: Đại tiện nhày máu, đau bụng, rối loạn tiêu hóa, gầy sút cân, thiếu máu, khối u bụng, tắc ruột… + Triệu chứng cơ năng: Đau bụng, đi ngoài nhày máu, rối loạn tiêu hóa: đi ngoài phân lỏng, phân nhày mũi, táo bón… + Triệu chứng toàn thân: Gầy sút, thiếu máu, phù + Triệu chứng thực thể: Khối u bụng, hạch ngoại vi, dịch ổ bụng, tắc ruột, bán tắc ruột. − Đặc điểm cận lâm sàng + Nội soi: Sử dụng máy nội soi trực tràng ống cứng và máy nội soi đại tràng ống mềm video hãng Olympus có hệ thống nhuộm màu NBI. Các dụng
45. 45 cụ kèm theo nhƣ hệ thống màn hình độ phân giải cao, kìm sinh thiết, máy hút…. Chuẩn bị bệnh nhân trƣớc soi theo đúng quy trình: nhịn ăn, uống thuốc làm sạch đại tràng trƣớc soi, thụt tháo sạch ruột, tiêm thuốc tiền mê… Dụng cụ để đựng và cố định bệnh phẩm theo quy trình hƣớng dẫn của Khoa giải phẫu bệnh. Đánh giá các chỉ số: Vị trí tổn thƣơng: Trực tràng, đại tràng phải, đại tràng trái. Đại tràng phải đƣợc xác định là đại tràng từ ruột thừa, manh tràng, đại tràng lên, đại tràng góc gan và đại tràng ngang, trong khi đại tràng trái đƣợc xác định là đại tràng từ góc lách, đại tràng xuống, đại trạng sigma và trực tràng. Kích thƣớc u so với chu vi đại trực tràng: Chiếm 1/4 chu vi; 1/2 chu vi; 3/4 chu vi; toàn bộ chu vi. Đánh giá khả năng đƣa ống soi qua u: Dễ, khó, không đƣa đƣợc ống soi qua u. Hình ảnh đại thể qua nội soi: Thể sùi: Khối u lồi vào trong lòng đại tràng. Mặt u không đều, có thể chia thành thuỳ, múi. Màu sắc loang lổ, trắng lẫn đỏ tím. Mật độ mủn bở, dễ rụng vỡ chảy máu. Khi u phát triển mạnh có thể hoại tử trung tâm, tạo giả mạc, lõm xuống tạo ổ loét. Hay gặp ở đại tràng phải, ít gây hẹp, ít di căn hạch hơn các thể khác. Thể loét: Khối u là một ổ loét tròn hoặc bầu dục, mặt u lõm sâu vào thành đại tràng, màu đỏ thẫm hoặc có giả mạc hoại tử, thành ổ loét dốc, nhẵn. Bờ ổ loét phát triển gồ lên, có thể sần sùi, mật độ đáy thƣờng mủn, ranh giới u rõ ràng, toàn bộ khối u quan sát giống hình một “núi lửa”. Khối u thể loét gặp ở đại tràng trái nhiều hơn, u chủ yếu phát triển sâu vào các lớp thành ruột và theo chu vi ruột, xâm lấn các cơ quan khác, có tỉ lệ di căn hạch bạch huyết kèm theo cao hơn.
46. 46 Khối u thể thâm nhiễm hay thể chai: Tổn thƣơng lan toả, không rõ ranh giới, mặt tổn thƣơng hơi lõm, có những nốt sần nhỏ, lớp niêm mạc bạc màu, mất bóng. Khi mổ thƣờng thấy thành đại tràng chắc, cứng đỏ, thanh mạc sần. Khối u dạng này thƣờng phát triển nhanh theo chiều dọc, chiều dày lẫn theo chu vi, nhiều khi u phát triển làm ruột cứng tròn nhƣ một đoạn ống. U thể chít hẹp, nghẹt: Thƣờng ở đại tràng trái, nhất là đại tràng sigma, u nhỏ, mặt u thƣờng giống thể loét, phát triển toàn chu vi làm nghẹt khẩu kính đại tràng, gây tắc ruột. Đoạn ruột hai phía u phình ra tạo tổn thƣơng nhƣ vành khăn (napkin – ring) bó chặt, u thƣờng gây di căn hạch sớm. U thể dƣới niêm: U đội niêm mạc đại trực tràng phồng lên, niêm mạc phía trên bình thƣờng. Vi thể thƣờng là sarcoma cơ trơn hoặc u lympho ác tính, hay gặp ở manh tràng hoặc trực tràng. + Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. + Xét nghiệm máu: CEA + Mô bệnh học: Mẫu bệnh phẩm qua sinh thiết qua nội soi và sau phẫu thuật, đƣợc cố định bằng dung dịch Formol, gửi khoa giải phẫu bệnh, bảo quản trong parafin phân tích và đọc kết quả phân loại mô bệnh học theo phân loại của WHO 2002. Ung thƣ biểu mô tuyến (adenocarcinoma) Ung thƣ biểu mô nhày (mucinous carcinoma) Ung thƣ biểu mô tế bào nhẫn (signet ring cell carcinoma) Ung thƣ biểu mô thể tủy (medullary carcinoma) Ung thƣ biểu mô tuyến răng cƣa (Serrated adenocarcinoma) Ung thƣ biểu mô tuyến thể mặt sàng (Cribriform comedo-type adenocarcinoma)
47. 47 Ung thƣ biểu mô tuyến thể vi nhú (micropapillary adenocarcinoma) Ung thƣ biểu mô tuyến vảy (adenosquamous carcinoma) Ung thƣ biểu mô tế bào hình thoi (spindle cell carcinoma) Thể không biệt hóa (undifferentiated carcinoma) [3,4]. Độ ác tính của khối u bao gồm: + Độ ác tính thấp: Gồm UTBM tuyến biệt hóa cao và vừa + Độ ác tính cao: Gồm UTBM tuyến kém biệt hóa, UTBM không biệt hóa, UTBM tuyến chế nhày, UTBM tế bào nhẫn. − Phân loại giai đoạn Chẩn đoán giai đoạn TNM trong UTĐTT theo AJCC 2010 * T: U nguyên phát. Tis: Ung thƣ tại chỗ, chƣa phá vỡ màng đáy, khu trú ở niêm mạc. T1: U xâm lấn lớp dƣới niêm. T2: U xâm lấn lớp cơ. T3: Khối u xâm lấn qua lớp cơ tới sát thanh mạc. T4a: U thâm nhiễm bề mặt thanh mạc. T4b U xâm lấn vào tổ chức xung quanh đại tràng. * N: Hạch vùng. N0: Chƣa di căn hạch vùng N1: Di căn 1 – 3 hạch vùng N1a: Di căn 1 hạch vùng N1b: Di căn 2 – 3 hạch vùng N1c: Di căn nhân vệ tinh dƣới thanh mạc, mạc treo ruột N2: Di căn 4 hạch vùng trở lên N2a: Di căn 4 – 6 hạch vùng N2b: Di căn 7 hạch vùng trở lên
48. 48 * M: Di căn xa. M0: Chƣa di căn. M1: Có di căn xa. M1a: Có di căn một cơ quan, vị trí, hạch xa. M1b: Có di căn nhiều cơ quan, phúc mạc. Bảng 2.1: Phân loại giai đoạn ung thƣ đại trực tràng theo AJCC 2010 Giai đoạn T N M 0 Tis N0 M0 I T1 T2 N0 N0 M0 M0 IIA T3 N0 M0 IIB T4a N0 M0 IIC T4b N0 M0 IIIA T1-T2 T1 N1/N1c N2a M0 M0 IIIB T3-T4a T2-T3 T1-T2 N1/N1c N2c N2b M0 M0 M0 IIIC T4a T3-T4a T4b N2a N2b N1-N2 M0 M0 M0 IVA Bất kỳ T Bất kỳ N M1a IVB Bất kỳ T Bất kỳ N M1b
51. 51 Lƣu ý: Tùy thuộc vào nồng độ DNA đầu vào mà cho bào thể tích mẫu DNA phù hợp. Nhƣ bảng trên: Mẫu DNA sợi đôi với nồng độ là 150- 300ng/μL thì thêm vào 1 μL. Với 1 mẫu thực hiện 2 ống phản ứng riêng biệt: 1 ống phản ứng cho mồi xuôi và 1 ống phản ứng cho mồi ngƣợc. Cho phản ứng đối chứng: Sử dụng 4μL control primer nồng độ 0,8 pmol/μL (primer M13(-21). + Bƣớc 3: Vortex các ống phản ứng này 2 – 3 giây, sau đó ly tâm 1000G trong 5-10 giây. + Bƣớc 4: Chạy chu trình sequencing nhƣ sau: 96o C trong 1 phút (1) 96o C trong 10 giây (2) 50o C trong 5 giây (3) 60o C trong 4 phút (4) Lặp lại từ bƣớc 2 đến bƣớc 4 tổng số 25 chu kỳ. Sau khi kết thúc phản ứng khuếch đại, giữ lạnh ống ở 4o C hoặc tiến hành ngay bƣớc tinh sạch tiếp theo. − Quy trình tinh sạch sản phẩm sequencing sau khi khuếch đại sử dụng Ethanol/EDTA + Bƣớc 1: Chuẩn bị dung dịch EDTA 125 mM từ EDTA 0.5 M, pH 8,0 + Bƣớc 2: Chuẩn bị ethanol 70% từ ethanol tuyệt đối + Bƣớc 3: Ly tâm nhanh các ống phản ứng sequencing từ 5-10 giây ở 1000xg + Bƣớc 4: Thêm các thành phần vào theo thứ tự nhƣ bảng sau: Phản ứng sequencing (10 μL) Dung dịch EDTA 125 mM (2,5 μL)
52. 52 Ethanol tuyệt đối (30 μL) Tổng thể tích (42,5 μL) + Bƣớc 5: Vortex các ống phản ứng 2-3 giây sau đó ly tâm ngắn 5-10 giây ở 1000xg + Bƣớc 6: Ủ các ống phản ứng ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. + Bƣớc 7: Ly tâm lạnh ở 4o C các ống tại 1870 xg trong 45 phút. + Bƣớc 8: Đổ bỏ phần dung dịch, giữ lại phần cặn. + Bƣớc 9: Thêm 30μL dung dịch Ethanol 70% vào mỗi ống phản ứng. + Bƣớc 10: Ly tâm lạnh ở 4o C các ống tại 1870G trong 15 phút + Bƣớc 11: Đổ bỏ phần dung dịch, giữ lại phần cặn. + Bƣớc 12: Làm khô sản phẩm ở nhiệt độ phòng 5-10 phút. Bảo quản ở 4o C để chuẩn bị cho điện di mao quản hoặc bảo quản -20o C cho đến khi cần sử dụng. − Quy trình giải trình tự xác định đột biến gen KRAS + Ngay sau khi lấy mảnh DNA khô vừa tinh sạch bằng Ethanol/EDTA sau phản ứng PCR khuếch đại bằng BigDye v3.1, thực hiện lần lƣợt các bƣớc sau: + Cho vào mỗi ống phản ứng 10 µL dung dịch Hi-DiTM Formamide hòa tan sản phẩm PCR. + Ủ ở 95o C trong 3-5 phút (trong block nhiệt) để gắn Hi-Di vào các sợi đơn DNA. + Lấy mẫu ra khỏi block nhiệt để ở -20o C trong 5 phút. + Trộn đều hỗn hợp và đặt các ống phản ứng vào máy đọc trình tự, sau đó khởi động chƣơng trình chạy. + Phân tích kết quả bằng phần mềm DNA Sequencing Analysis Software. + So sách kết quả giải trình tự gen với trình tự gen chuẩn tƣơng ứng của GenBank.
53. 53 Quy trình xác định đột biến gen KRAS bằng phƣơng pháp Scorpion ARMS − Thành phần kit “Therascreen KRAS RGQ PCR Kit” + Control Reaction Mix (CTRL) (2 tubes x 600 μL) + 12ALA Reaction Mix (1 tube x 600 μL) + 12ASP Reaction Mix (1 tube x 600 μL) + 12ARG Reaction Mix (1 tube x 600 μL) + 12CYS Reaction Mix (1 tube x 600 μL) + 12SER Reaction Mix (1 tube x 600 μL) + 12VAL Reaction Mix (1 tube x 600 μL) + 13ASP Reaction Mix (1 tube x 600 μL) + KRAS Positive Control (PC) (1 tube x 250 μL) + Taq DNA polymerase (1 tube x 70 μL) + No template control (NTC) (1 tube x 1,9 ml) + For template dilution (1 tube x 1,9 ml) Các bƣớc tiến hành: + Bƣớc 1: Làm tan các thành phần: CTRL, PC, NTC ở nhiệt độ phòng (15-25o C) ít nhất 1 giờ. Khi các hóa chất đã đƣợc giã đông, giữ tube và đảo ngƣợc tube nhẹ nhàng lên xuống 10 lần để tránh nồng độ muối không đều sau đó li tâm nhanh để dung dịch tập trung. + Bƣớc 2: Chuẩn bị Master mix cho phản ứng (7 mồi đột biến gen KRAS): Thực hiện trên khay lạnh. Tổng thể tích mỗi phản ứng là 25μL. Trong đó: Chứng dƣơng: Là DNA đã xác định có cả 7 đột biến trên khi chạy với cặp mồi đột biến sẽ cho kết quả dƣơng tính đƣợc pha ở nồng độ thích hợp.
54. 54 Chứng âm: Là nƣớc PCR không chứa DNA khi chạy với các cặp mồi đột biến cho kết quả âm tính. Bảng 2.3: Bảng chuẩn bị Master mix cho phản ứng 1 2 3 4 5 6 7 8 Control 19,76 12ALA Reaction Mix 19,76 12ASP Reaction Mix 19,76 12ARG Reaction Mix 19,76 12CYS Reaction Mix 19,76 12SER Reaction Mix 19,76 12VAL Reaction Mix 19,76 13ASP Reaction Mix 19,76 Taq DNA polymerase 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 0,24 KRAS Chứng dƣơng 5 5 5 5 5 5 5 5 NTC 5 5 5 5 5 5 5 5 Mẫu DNA khuôn 5 5 5 5 5 5 5 5
55. 55 + Bƣớc 3: Trộn đều các thành phần sau đó ly tâm nhẹ cho toàn bộ dịch xuống đáy ống. + Bƣớc 4: Đặt mẫu vào máy realtime PCR đã đƣợc cài đặt sẵn chƣơng trình chạy. Trong đó: Chọn màu FAM và HEX cho mẫu, chứng dƣơng và chứng âm. Cài đặt protocol chạy cho máy real-time PCR với chu trình nhiệt: 1 chu kỳ: 95o C trong 4 phút; 40 chu kỳ lặp lại với các bƣớc nhiệt: 95o C trong 30 giây, 60o C trong 1 phút (chụp hình tín hiệu huỳnh quang tại bƣớc này). + Bƣớc 5: Phân tích kết quả chạy real-time PCR với các mồi đột biến Sau khi kết thúc quá trình realtime PCR, chuyển sang chế độ “Analysis” để phân tích kết quả. Phân tích chứng dƣơng và chứng âm: Chọn màu FAM để phân tích kết quả, chứng dƣơng với các mồi đột biến phải cho tín hiệu rõ ràng và có giá trị Ct đạt 26,26 – 30,95. Chứng âm phải chắc chắn rằng không bị ngoại nhiễm tức là cho tín hiệu không vƣợt qua tín hiệu nền. Phân tích mẫu: Chọn màu FAM để phân tích kết quả: Mẫu chạy với mồi đột biến cho kết quả là đƣờng biểu diễn tín hiệu âm tính (không vƣợt qua tín hiệu nền). Mẫu này không có đột biến với mồi tƣơng ứng. Mẫu chạy với mồi đột biến cho kết quả là đƣờng biểu diễn tín hiệu dƣơng tính (vƣợt qua tín hiệu nền), tiến hành tính toán giá trị ΔCt theo công thức: Ct đột biến – Ct chứng = ΔCt. So sánh giá trị ΔCt với giá trị ngƣỡng Cutoff. Nếu mẫu có giá trị ΔCt thấp hơn hoặc bằng giá trị Cutoff thì mẫu đó đƣợc coi là (+) với đột biến đó, còn nếu mẫu có giá trị ΔCt
57. 57 − So sánh giá trị trung bình của các biến định lƣợng bằng test ANOVA. − So sánh, kiểm định sự khác biệt của các biến định tính bằng phép thử Chi-square, hiệu chỉnh phép thử chính xác Fisher-Exact Test. − Tính hệ số tƣơng quan đƣợc biểu diễn bằng OR (CI 95%) trong đó OR = ac/bd, biểu hiện mối tƣơng quan giữa 2 đại lƣợng, dùng để tìm hiểu mối tƣơng quan giữa đặc điểm đột biến gen KRAS và các đặc điểm bệnh học UTĐTT. 2.4. KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU − Đề tài này thực hiện đƣợc sự đồng ý của các cấp lãnh đạo bệnh viện. − Các thông tin về kết quả nghiên cứu của bệnh nhân đƣợc giữ kín. − Kết quả này phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân. − Nghiên cứu không ảnh hƣởng tới quá trình điều trị của ngƣời bệnh.