--- Bài mới hơn ---
Câu Đề Nghị Và Câu Xin Phép Trong Tiếng Anh
Cách Hỏi Xin Phép Trong Tiếng Anh Giao Tiếp
5 Cách Đơn Giản Để Mời Bạn Bè Đi Chơi Bằng Tiếng Anh
Rủ Rê Trong Tiếng Tiếng Anh
Cách Đưa Ra Lời Yêu Cầu, Đề Nghị Trong Tiếng Anh
Trong giao tiếp hàng ngày, việc Đề nghị và Xin phép là rất thông dụng. Ngay ở trong tiếng mẹ đẻ, chúng ta đã cần phải sử dụng những kiểu câu đề nghị và xin phép sao cho thật phù hợp. Và ở tiếng Anh cũng vậy, việc chúng ta đưa ra những lời đề nghị và xin phép lại càng phải thật nhuần nhuyễn. Vậy nên trong bài viết này, eJOY sẽ hướng dẫn bạn những cách đưa ra lời Đề nghị và Xin phép sao cho thật tự nhiên, mượt mà, nhưng vẫn vô cùng lịch sự!
Hướng dẫn học
Lưu ý 1
Bạn sẽ thấy dưới các câu ví dụ mình đưa ra có những ký tự lạ và cả những phần được bôi đậm, chúng có ý nghĩa gì vậy?
Những ký tự lạ chính là phiên âm hay cách đọc của từ. Khi đọc bạn hãy nhấn mạnh vào phần in đậm, nghĩa là đọc những phần này to và kéo dài hơn những phần còn lại. Đặc biệt trong: câu hỏi đuôi (tag question), câu trả lời (yes/no),… việc thay đổi tông giọng là rất quan trọng
Ví dụ:
Ngược lại, đối với những âm không được nhấn mạnh, phần nguyên âm sẽ được đọc là /ə/ – hay còn gọi là âm Schwa trong tiếng Anh như trong ví dụ về cách đọc từ appointment ở trên.
Lưu ý 2
Trong bài viết mình sẽ đưa ra rất nhiều mẫu câu về Đề nghị và Xin phép. Để biết cách đọc những cấu trúc này, trước hết bạn cần đảm bảo đã cài eJOY eXtension cho trình duyệt Chrome.
Tải eJOY eXtension miễn phí
Tiếp theo bạn hãy bôi đen những cấu trúc này và chọn biểu tượng loa để eJOY phát âm mẫu cho bạn.
Để nghe được những cấu trúc này trong bối cảnh, bạn nhấn vào biểu tượng “Say it”, eJOY sẽ tìm và tổng hợp danh sách video có chứa các cấu trúc đó cho bạn.
Lưu ý 3
Mẫu câu Đề nghị (Request)
a
Can/ Could you + V?
Đây là cấu trúc đơn giản và thông dụng nhất. “Can” sẽ được dùng khi đối phương là bạn bè, đồng nghiệp của chúng ta, nó được dùng cho những việc thường ngày, với văn phong suồng sã và thoải mái khi giao tiếp.
Ví dụ:
/kæn
juː
hɛlp
miː
peɪnt
ðɪs
wɔːl
bluː?
/
/kæn juː pɑːs miː ðə ˈʃʊgə?/
/kæn
aɪ
hæv
əˈnʌðə
drɪŋk
?/
Ở ví dụ thứ 3, ta thấy, mặc dù chủ ngữ trong câu là “I” và nó giống như một lời xin phép, nhưng vì nó hướng tới hành động của người nghe, nên nó được coi là sự đề nghị gián tiếp.
Có một khẩu ngữ được coi như động mạch chủ của mọi mẫu câu đề nghị, đó chính là “Please”. Khi bày tỏ sự đề nghị nói riêng, hay bất kì một mục đích nói khác trong câu trần thuật nói chung, ta nên dùng thêm từ “Please” để tăng tính lịch sự cho câu. Nó không cần thiết về mặt ngữ pháp nhưng người nghe sẽ cảm thấy đối phương “thiếu lịch sự” nếu không có từ “Please”.
Ví dụ:
/kæn aɪ hæv maɪ ˈpɛnsl bæk, pliːz?/
-
“
Please can
I have my pencil back?”
/pliːz
kæn
aɪ
hæv
maɪ
ˈpɛnsl
bæk
?/
-
“
Can I
please
have my pencil back?”
/“
kæn
aɪ
pliːz
hæv
maɪ
ˈpɛnsl
bæk
?”/
/kʊd
juː
əˈreɪnʤ
ən
əˈpɔɪntmənt
wɪð
ðə
ˈstɒkˌhəʊldəz
,
pliːz
?/
/kʊd aɪ hæv əˈnʌðə kʌp ɒv tiː?/
/kʊd
juː
pliːz
gɛt
miː
tuː
ˈtɪkɪts
?/
b
May/ Might I + V?
/ɪksˈkjuːs
miː
,
meɪ
aɪ
hæv
ə
lʊk
æt
jɔː
rɪˈpɔːt
?/
Khi mở lời đề nghị, người nói tiếng Anh rất hay sử dụng cụm từ “Excuse me”, “Pardon me” để thêm phần trang trọng. Câu đề nghị với sự kết hợp giữa lời mở “Excuse me” và động từ khuyết thiếu “May” làm cho câu văn vô cùng chuyên nghiệp.
Thực tế, người nói tiếng Anh hiện đại thích cách dùng “May” hơn, vì “Might” nghe có vẻ “hơi cũ” và gượng ép khi bày tỏ sự đề nghị:
/maɪt
aɪ
həv
ə
piːs
əv
keɪk
?/
Câu văn vẫn sẽ giữ nguyên ý nghĩa, nhưng cụm từ “I wonder if might I…” như một cách đưa đẩy, làm cho không khí hội thoại tự nhiên hơn rất nhiều nhưng vẫn đủ trang trọng.
Ví dụ:
/ɪksˈkjuːs miː, aɪ ˈwʌndər ɪf aɪ maɪt həv ə lʊk ət jə ‘rɪpɔːt?/
-
“Sir,
I wonder whether you could
tell me more in details via email?” (Thưa ngài, ngài có thể nói chi tiết hơn qua thư điện tử giúp tôi được không?)
/sɜː
,
aɪ
ˈwʌndə
ˈwɛðə
jʊ
kəd
tɛl
mi
mɔː
r
ɪn
ˈdiːteɪlz
ˈvaɪə
ˈiːmeɪl
?/
Nói như vậy sẽ rất lịch sự nhưng sẽ tạo một sự xa cách và mất tự nhiên giữa người nói và đối phương.
c
Would you + V?
Would you be + A + enough to + V?
Would you be so + A + as to (in order to) + V?
Nếu bạn thực sự muốn khẳng định sự khéo léo trong ăn nói với thứ ngôn ngữ ngoại quốc phổ biến thì hãy đừng bỏ qua cụm từ này. Bởi nó tác động mạnh và trực tiếp đến sự sẵn sàng hành động của đối phương. Và thường khi chủ thế đã hỏi như vậy, họ phải gần như chắc chắn rằng đối phương sẽ thực hiện hành động giúp mình.
Ví dụ:
/wʊd
juː
brɪŋ
ðiːz
tuː
ðə
læb
ruːm
fɔː
miː
?/
/wʊd
juː
biː
kaɪnd
ɪˈnʌf
tuː
həʊld
ði
ˈɛlɪveɪtə
fɔː
r
ə
ˈsɛkənd
?/
d
Would/ Do you mind if I + V/ V-ing?
Lại là một cách nói an toàn khác để bạn có thể thoải mái bày tỏ sự thỉnh cầu của mình. Cách nói này cũng được ứng dụng khá nhiều trong giao dịch, làm ăn, buôn bán,…giữa các đối tác lớn với nhau, hoặc nhân viên và khách hàng,…
Ví dụ:
/wʊd
juː
maɪnd
ˈtɜːnɪŋ
ɒf
ðə
fæn
?/
/duː
juː
maɪnd
ˈdraɪvɪŋ
miː
həʊm
?/
Ta cũng có thể dùng “Do you mind…”, nhưng nó sẽ không lịch sự bằng “Would you mind…”.
d’
I hope you don’t mind if I + V
Nó cũng tương tự với cách dùng ở trên, nhưng mang tính chủ động ở người nói hơn một chút.
/aɪ
həʊp
juː
dəʊnt
maɪnd
ɪf
aɪ
ɑːsk
fɔː
ˈmʌni/
e
Will you please + V?
Ở cấu trúc này, người nói gần như yêu cầu tuyệt đối đối phương phải thực hiện hành động:
/wɪl
juː
pliːz
pʊt
ɒn
jɔː
ˈʤækɪt
,
ɪts
ˈgɛtɪŋ
ˈkəʊldə
r
ænd
ˈkəʊldə
r
ˌaʊtˈsaɪd
?/
Mẫu câu Xin phép (Permission)
a
Can/ Could S + V?
“Can/ Could I + V?”. Ta chỉ nên dùng “Can” khi nói với bạn bè thân thiết và các cuộc hội thoại không cần mang tính trịnh trọng:
/kæn
aɪ
lʊk
ʌp
fɔː
njuː
wɜːdz
ɒn
ðɪs
ˈdɪkʃ(ə)n(ə)ri
?/
/kæn
aɪ
miːt
juː
ɪn
ˈpraɪvɪt
?/
/kʊd
aɪ
miːt
juː
ɪn
ˈpraɪvɪt
,
pliːz
?/
/kʊd
aɪ
pliːz
hæv
sʌm
ˈwɔːtə
?/
Example: Kể cả trong môi trường thông dụng cho đến chuyên nghiệp, cụm từ “Could I…” luôn là vũ khí tối ưu nhất cho chúng ta.
b
May/ Might I + V?
Tương tự trong câu đề nghị, “May/ Might” có mức độ trang trọng và lịch sự cao hơn “Can/ Could”. Cùng phân biệt sự khác nhau giữa chúng qua các ví dụ (từ suồng sã, tự nhiên; cho đến trang trọng hơn rất nhiều):
/kæn
aɪ
gɛt
ə
ˈriːfʌnd
fɔː
ðɪs
ˈswɛtə
wɪˈðɪn
tɛn
deɪz
?/
/meɪ aɪ gɛt ə ˈriːfʌnd fɔː ðɪs ˈswɛtə wɪˈðɪn tɛn deɪz?/
“May” có ý nghĩa tương tự như “Could”, sẽ khá là lịch sự khi ta nói:
/kʊd
aɪ
liːv
ˈɜːli
?/
/meɪ aɪ liːv ˈɜːli?/
Trẻ em ở các trường học Mĩ, từ nhỏ, được dạy nên dùng ĐTKK “May” khi bày tỏ sự xin phép với người lớn tuổi hơn. Khi muốn xin phép ra ngoài nếu đang ở trong lớp, một đứa trẻ sẽ nói rằng:
/meɪ
aɪ
biː
ɪksˈkjuːzd
bɪˈfɔː
ˈliːvɪŋ
ðə
ruːm
?/
Còn nếu đứa trẻ đó dùng từ “Can”, giáo viên sẽ đùa rằng:
Bởi vì “Can” ở đây sẽ được hiểu là khả năng của người nói khi thực hiện việc đó (ability), còn “May” mới thể hiện sự cho phép từ đối phương. Tuy vậy, sự khác biệt giữa “Can” và “May” ngày nay cũng đã mờ nhạt dần. Ngày nay, không phải lúc nào cũng rõ khi “May” dùng để chỉ khả năng hay sự xin phép, một ví dụ điển hình mỗi khi ta truy cập một trang web và nó bắt ta phải đăng kí tài khoản:
/wiː
meɪ
kəˈlɛkt
ˈveərɪəs
taɪps
ɒv
ˌɪnfəˈmeɪʃən
wɛn
juː
ˈvɪzɪt
ˈɛni
ɒv
ˈaʊə
ˈwɛbˌsaɪt/
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển và an ninh mạng ngày càng phức tạp, bạn nên hiểu câu này theo 2 nghĩa sau: bạn có quyền cho phép trang web đó thu thập thông tin của bạn hay không; hoặc; trang web đó sẽ tự động thu thập thông tin kể cả khi bạn chưa cho phép.
“Might” có mức độ trang trọng cao nhất, nó thường được dùng dưới dạng câu hỏi gián tiếp như:
/aɪ
ˈwʌndə
r
ɪf
aɪ
/
aɪ
wʊd
laɪk
tuː
ɑːsk
aɪ
maɪt
gɛt
ə
ˈriːfʌnd
fɔː
ðɪs
ˈswɛtə
wɪˈðɪn
t
ɛn
deɪz
?/
/maɪt
aɪ
gɛt
ə
ˈriːfʌnd
fɔː
ðɪs
ˈswɛtə
wɪˈðɪn
tɛn
deɪz
?/
Cả 2 cách nói trên đều rất lịch sự, nhưng cách nói thứ 1 sẽ tự nhiên hơn với các cụm từ dẫn ý cực uyển chuyển: “I wonder if/ whether”, “I would like to ask”
c
Could you allow me to + V?
Đây là một trong những kiểu xin phép đơn giản và vẫn giữ được phép lịch sự tối thiệu với người nghe đó:
/kʊd
juː
əˈlaʊ
miː
tuː
hæŋ
aʊt
wɪð
ˈlɔːrə
,
dæd
?/
d
Would it be alright/ OK/… if I + V?
Chúng ta nên sử dụng những cụm bổ ngữ mang tính xin ý kiến của người nghe, như vậy thể hiện ta tôn trọng quyết định của họ dù kết quả của hành động có như ta mong muốn:
/wʊd
ɪt
biː
ˈəʊˈkeɪ
ɪf
aɪ
juːz
jɔː
fəʊn
ˈʧɑːʤə
?/
e
Would/ Do you mind possessive adjective + N?
Would/ Do you mind if I + (modal verb) + V?
Đây cũng là một cấu trúc rất phổ biến, vị trí của cum bổ ngữ đi với “mind” có thể linh hoạt, tùy ngữ cảnh:
/duː
juː
maɪnd
ɪf
aɪ
swiːp
ðə
flɔː
,
ɪt
ɪz
tuː
ˈdɜːti
?/
/aɪ
kʊd
prɪˈpeə
miːl
,
duː
juː
maɪnd
ɪt
?/
/aɪ
wʊd
laɪk
tuː
teɪk
ðə
rɛst
ɪf
juː
dəʊnt
maɪnd
./
/wiː
ɑː
ˈliːvɪŋ
suːn
,
juː
dəʊnt
maɪnd
,
duː
juː
?/
-
“I
need to leave, do you mind
?” (Tôi cần phải đi luôn, bạn có phiền không?)
/aɪ
niːd
tuː
liːv
,
duː
juː
maɪnd
?/
Dẫu vậy, tùy từng trường hợp, như 2 câu cuối, sẽ mang sắc thái hơi áp đặt cho người nghe, vì khi đã nói như vậy, chủ thể chắc chắn sẽ thực hiện hành động.
f
Is it OK/ a problem/ if I + V?
/ɪz ɪt ə ˈprɒbləm ɪf aɪ weə rɛd æt jɔː ˈpɑːti, aɪ hævnt hɜːd ɒv ðə dresscode?/
Trong các mẫu câu xin phép, ta thấy thông dụng nhất là ngôi “I”, vì đó là ngôi chủ yếu để nói về sự xin phép cho bản thân. Tuy nhiên, “Could” có thể dùng với mọi ngôi (I, you, we, they, he, she, it), để thể hiện sự thỉnh cầu gián tiếp hộ người khác, ví dụ:
/kæn
Kristoff
kʌm
wɪð
ʌs
?/
/wʊd
ɪt
biː
ɔːlˈraɪt
ɪf
ʃiː
hæz
ə
traɪ
ɒn
ðɪs
skɜːt
?/
/ɪz
ɪt
ˈəʊˈkeɪ
ɪf
ðeɪ
steɪ
æt
jɔː
haʊs
təˈnaɪt
?/
Nhưng “May” chỉ được đi với chủ ngữ ở ngôi thứ 1 (I), ví dụ:
/meɪ
aɪ
hæv
ðɪs
stænd
?/
Vì nếu dùng “May” với ngôi thứ 2 và thứ 3, nó sẽ diễn tả sự mong ước, cầu chúc của chủ thể tới các ngôi đó:
Mẫu câu phản hồi (Responding to requests/ permission)
Khi phản hồi về sự đề nghị hay sự xin phép, ta chỉ được dùng ĐTKK “Can” và “Can’t”, chứ không được dùng “Could” và Couldn’t.
Để chấp nhận Đề nghị và Cho phép
a
Yes, S + can/ may/…
Ví dụ 1:
/kæn
aɪ
ˈbɒrəʊ
jɔː
bʊk
fɔː
r
ə
waɪl
?/
/jɛs
,
ɒv
kɔːs
juː
kæn/
Hoặc “
Sure, you can
.”
/ʃʊə
,
juː
kæn/
Ví dụ 2:
/kæn
juː
tɜːn
daʊn
ðə
ˈvɒljʊm
?/
-
B: “
Not a big deal!
” (Không thành vấn đề!)
/nɒt
ə
bɪg
diːl/
Ví dụ 3:
/kæn aɪ æd mɔː sɔːlt tuː ðɪs suːp?/
-
B: “
Yes, of course you can
.” (Dĩ nhiên rồi)
/jɛs, juː kæn/
Ví dụ 4:
/meɪ
aɪ
stɪk
ʌp
ðiːz
ˈpəʊstəz
fɔː
ˈsɛlɪbreɪtɪŋ
bɛθs
ˈbɜːθdeɪ
?/
-
B: “
Yes you may
.” (Được chứ!)
/jɛs
juː
meɪ/
b
S + can/ may,…+ V
Những ví dụ trên là sự phản hồi “có” hoặc “không” từ sự xin phép từ người khác. Ngoài ra, bạn vẫn có thể tự đưa ra sự cho phép từ, rất đơn giản với: You can, You may, …
Ví dụ:
- “You can borrow mine if your phone battery is dead.” (Bạn có thể mượn điện thoại của tôi nếu điện thoại của bạn hết pin.”
/juː
kæn
ˈbɒrəʊ
maɪn
ɪf
jɔː
fəʊn
ˈbætəri
ɪz
dɛd
./
- “You may bring your favorite snacks to the our sleep-over if you want.” (Cậu có thể mang đồ ăn vặt yêu thích của mình đến tiệc ngủ của chúng ta nếu cậu muốn.)
/juː
meɪ
brɪŋ
jɔː
ˈfeɪvərɪt
snæks
tuː
ði
ˈaʊə
sliːp
–
ˈəʊvə
r
ɪf
juː
wɒnt/
- “Blood-donors may take away lovely gifts as gratitude of the organizing department.” (Những người hiến máu có thể mang về những món quà dễ thương như một sự biết ơn của ban tổ chức.)
/blʌd
–
dəʊˈneɪtəz
meɪ
teɪk
əˈweɪ
ˈlʌvli
gɪfts
æz
ˈgrætɪtjuːd
ɒv
ði
ˈɔːgənaɪzɪŋ
dɪˈpɑːtmənt
./
Từ chối đề nghị/ không cho phép
a
No, S + can/ may/… not
/kʊd
aɪ
sɪt
ɒn
ðə
frʌnt
laɪn
?/
-
B: “
No, you can’t
.” (Không được đâu!)
/nəʊ
,
juː
kɑːnt
./
/meɪ
aɪ
kʌm
leɪt
təˈmɒrəʊ
ˈmɔːnɪŋ
?/
-
B: “
No, you may not.”
(Không được đâu!)
/nəʊ
,
juː
meɪ
nɒt/
/kæn
aɪ
baɪ
ðæt
ˈskeɪtbɔːd
,
ˈgrænpɑː
?/
/nəʊ, juː kɑːnt./
/nəʊ, aɪm əˈfreɪd juː kɑːnt/
Sự không cho phép có thể được phản hồi “nhẹ nhàng” hơn nếu bạn thêm cụm từ: “I’m afraid” vào trong câu đó!
b
S + can/ may/…not + V
Tương tự, bạn hoàn toàn có thể trực tiếp phản đối với sự xin phép đối với tất cả các ngôi theo mẫu: You can not, She may not,…:
/hiː
kɑːnt
ˈbɒrəʊ
maɪ
kɑː
.
hiː
dʌz
nɒt
hæv
ə
ˈlaɪsəns
jɛt
./
/ðə pəˈliːs meɪ nɒt lɛt ʌs krɒs ðə ˈbɔːdə wɪˈðaʊt ˈpɑːspɔːts./
/meɪ
aɪ
juːz
ˈʌðə
məˈtɪərɪəl
ˈdɒkjʊmənts
ˈdjʊərɪŋ
ɪgˈzæm
?/
/nəʊ, juː meɪ nɒt/
c
S+ must/ must not + V
Đây là một mức độ trang trọng và nghiêm túc hơn của việc phản hồi về sự xin phép của người khác, nhưng không phổ biến vì mức độ của nó nặng hơn can và may. Thực tế, “Must/ Must not” thường được dùng trong các thông báo, hoặc biển chỉ dẫn:
/ʃiː
ˈmʌsnt
pɑːk
hɪə
.
ɪts
ˈpraɪvɪt
ˈprɒpəti/
/ˈmɒmi
,
kæn
aɪ
teɪk
ðə
dɒg
fɔː
r
ə
saɪd
wɔːk
?/
/nəʊ
,
juː
ˈmʌsnt
.
juː
ˈnɛvə
wɛnt
aʊt
əˈləʊn
!/
Mẫu hội thoại
Đề nghị
Đoạn video thứ 1:
A: “Chris, could you please get Hannah a thank you basket and schedule her next appointment? I’d like to see her again in two weeks.” (Chris, anh có thể đưa cho Hannah giỏ quà cảm ơn và xếp lịch một cuộc hẹn cho cô ấy vào tuần sau không? Tôi muốn hẹn cô ấy vào 2 tuần nữa.)
/krɪs
,
kʊd
juː
pliːz
gɛt
ˈhænə
ə
θæŋk
juː
ˈbɑːskɪt
ænd
ˈʃɛdjuːl
hɜː
nɛkst
əpɔɪntmənt
?
aɪd
laɪk
tuː
siː
hɜː
r
əˈgɛn
ɪn
tuː
wiːks
./
B: “Of course.” (Được thôi.)
/ɒv kɔːs/
Đoạn video thứ 2:
A: “Could you please humor me by coming to my office for a more private conversation?” (Anh làm ơn chiều theo ý tôi khi đến văn phòng của tôi để chúng ta có một cuộc trò chuyện thân mật hơn được không?)
/kʊd juː pliːz ˈhjuːmə miː baɪ ˈkʌmɪŋ tuː maɪ ˈɒfɪs fɔːr ə mɔː ˈpraɪvɪt ˌkɒnvəˈseɪʃən?/
B: “Sure.” (Dĩ nhiên rồi.)
/ʃʊə/
A: “Excellent.” (Tuyệt vời.)
/ˈɛksələnt/
Xin phép
Đoạn video thứ 1:
A: “Professor, I would like to discuss my perspective. May I?” (Thưa Giáo sư, tôi xin phép được nói lên quan điểm của mình.)
/prəˈfɛsə, aɪ wʊd laɪk tuː dɪsˈkʌs maɪ pəˈspɛktɪv. meɪ aɪ?/
B: “Very good, very good. You can share whatever it is you have to say. Zhang Mingdao, please speak.” (Rất tốt! Anh có thể bày to những gì anh muốn. Xin mời, Dương Minh Đào!)
/ˈvɛri gʊd, ˈvɛri gʊd. juː kæn ʃeə wɒtˈɛvər ɪt ɪz juː hæv tuː seɪ. Zhang Mingdao, pliːz spiːk/
Đoạn video thứ 2:
A: “Excuse me, may I go through?” (Xin lỗi, cho tôi đi qua với ạ!)
/ɪksˈkjuːs miː, meɪ aɪ gəʊ θruː?/
B: “Sure.” (Được thôi.)
/ʃʊə/
A: “Thanks.” (Xin cảm ơn!)
/θæŋks/
Bài tập thực hành
Đề nghị
Conversation 1: Mike and Becca are a couple on holiday in Scotland and Mike goes up to a stranger:
Mike : ‘Excuse me, sorry to bother you, would you mind taking our picture?’
/ɪksˈkjuːs miː, ˈsɒri tuː ˈbɒðə juː, wʊd juː maɪnd ˈteɪkɪŋ ˈaʊə ˈpɪkʧə?/
Stranger : ‘No not at all. Where would you like to stand?’
/nəʊ nɒt æt ɔːl. weə wʊd juː laɪk tuː stænd?/
Becca : ‘Here’s fine. In front of the building.’
/hɪəz faɪn. ɪn frʌnt ɒv ðə ˈbɪldɪŋ/
Stranger : ‘Great, say cheese.’
/greɪt, seɪ ʧiːz/
Conversation 2: Lou and Paul are classmates. Lou’s pen runs out:
Lou : ‘My pen has run out. Could I borrow one of yours?’
/maɪ pɛn hæz rʌn aʊt. kʊd aɪ ˈbɒrəʊ wʌn ɒv jɔːz?/
Paul : ‘Sure. Here you are.’
/ʃʊə. hɪə juː ɑː/
Lou :‘Thanks.’
/θæŋks/
Xin phép
Conversation 3: Marie needs to ask her boss for permission to leave work early the next day:
Marie : ‘Mr Robert.’
/Mr ˈrɒbət/
Mr. Robert : ‘Hi Marie, is everything OK?’
/haɪ məˈriː, ɪz ˈɛvrɪθɪŋ ˈəʊˈkeɪ?/
Marie : ‘Yes thanks. It’s just, do you mind if I leave early tomorrow? I need to take my cousin to the airport.’
/jɛs θæŋks. ɪts ʤʌst, duː juː maɪnd ɪf aɪ liːv ˈɜːli təmɒrəʊ? aɪ niːd to teɪk maɪ ˈkʌzn tuː ði ˈeəpɔːt/
Mr. Robert : ‘No, of course not. That’s fine.’
/nəʊ, ɒv kɔːs nɒt. ðæts faɪn./
Marie : ‘Thank you so much!’
/θæŋk juː səʊ mʌʧ!/
Conversation 4: Sean and his friends are selling lemonade for charity in front of his neighbor’s garden – Dan:
Sean : ‘Pardon me, Mr. Dan, I’m sorry to bother you but could we place our booth here for a morning?’
/ˈpɑːdn miː, Mr. dæn, aɪm ˈsɒri tuː ˈbɒðə juː bʌt kʊd wiː pleɪs ˈaʊə buːð hɪə fɔːr ə ˈmɔːnɪŋ?’/
Mr. Dan : ‘Hmm…I think you may not. I’m having my friends coming.’
/Hmm…aɪ θɪŋk juː meɪ nɒt. aɪm ˈhævɪŋ maɪ frɛndz ˈkʌmɪŋ./
Sean : ‘Oh sorry, Mr. Dan! We are moving.’
/əʊ ˈsɒri, Mr. dæn! wiː ɑː ˈmuːvɪŋ./
Mr. Dan : ‘Alright man, no problem.’
/ɔːlˈraɪt mæn, nəʊ ˈprɒbləm/
Tải eJOY eXtension miễn phí
--- Bài cũ hơn ---
Cấu Trúc Và Các Cách Dùng Câu Phủ Định Trong Tiếng Anh
Vì Thế Cho Nên Trong Tiếng Tiếng Anh
Mệnh Đề Chỉ Nguyên Nhân – Paris English Tài Liệu Tiếng Anh
Các Câu Nhờ Vả Trong Tiếng Anh
Những Câu Nhờ Vả Trong Tiếng Anh Chuẩn Như Tây