Top 11 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Virus Viêm Gan C Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Virus Viêm Gan Siêu Vi C

HCV thuộc chi Hepacivirus, họ Flaviviridae. Hiện tại nó được xem như là cá thể duy nhất thuộc họ này. Tuy nhiên, một cá thể khác cũng thuộc họ này đã được phát hiện ở chó, có tên gọi là canine hepacivirus. Và ít nhất cũng có một cá thể virus thuộc họ này gây bệnh trên ngựa, một số được tìm thấy trên dơi và loài gặm nhấm

NS2 là protein xuyên màng có kích thước từ 21-23 kiloDalton (kDa) và có hoạt tính của một enzyme protease.

NS5B (65 kDa) là một protein phụ thuộc ARN polymerase hay còn gọi là protein enzyme. NS5B có vai trò cốt lõi trong quá trình sao chép của ARN HCV với mạch khuôn là mạch ARN (+) và gây xúc tác quá trình polime hóa của enzyme ribonucleoside triphosphates (rNTP) trong quá trình sao chép của virus. Một vài cấu trúc tinh thể của NS5B polymerase được xác định dựa vào trình tự tương đồng BK (HCV-BK, kiểu gen 1). Cấu trúc được tượng trưng bởi quy tắc bàn tay phải với những ngón tay, lòng bàn tay và ngón cái. Chỉ độc nhất NS5B, những vùng có hoạt tính được chứa trong cấu trúc lòng bàn tay của protein. Những nghiên cứu gần đây trên protein NS5B kiểu gen 1b chủng J4 (HC-J4) khẳng định sự hiện diện của vùng hoạt tính có khả năng điều khiển sự bám dính của các nucleotide diễn ra và bắt đầu cho quá trình tái tổng hợp ARN. Hiện nay các nghiên cứu đang hướng đến việc tạo ra những cấu trúc bám vào các vùng hoạt tính nhằm thay đổi chức năng của protein và ngăn cản quá trình sao chép của virus.

Sự sao chép của HCV gồm nhiều bước xảy ra chủ yếu ở tế bào gan nơi mà được dự đoán là sản sinh ra gần 50 virions (hạt virus) trên tổng số ước tính một tỷ virion được tạo ra trong mỗi tế bào nhiễm hàng ngày. Virus cũng có thể sao chép ở các tế bào máu đơn nhân ngoại biên trong các trường hợp rối loạn miễn dịch cao ở bệnh nhân nhiễm HCV mãn tính. HCV rất đa dạng trong kiểu gen và dễ dàng bị đột biến do ARN-phụ thuộc ARN polymerase của virus. Việc xâm nhập vào tế bào vật chủ xảy ra qua hàng loạt tương tác giữa các virion với các phức hợp phân tử trên bền mặt tế bào như CD81, thụ thể LDL r, SR-BI, DC-SIGN, Claudin-1, và Occludin.

Ở bên trong tế bào gan, HCV sử dụng chính bộ máy của tế bào để phục vụ cho quá trình sao chép của mình. Bộ gen của HCV được mã hóa để tạo ra protein dài khoảng 3011 amino acid. Chuỗi polyprotein này sau đó sẽ trải qua quá trình phân cắt bởi các enzyme protease của tế bào và virus để tạo thành 3 protein cấu trúc (liên kết với hạt virus) và 7 protein không cấu trúc. Và một khung đọc ở protein lõi sẽ sản sinh ra Alternate Reading Frame Protein (ARFP). HCV mã hóa cho 2 enzyme proteases, NS2 cysteine autoprotease và NS3-4A serine protease. Các protein không cấu trúc NS sẽ tạo thành một phức hợp sao chép ARN, phức hợp này sẽ kết hợp với màng tế bào chất đã tái sắp xếp. Quá trình sao chép ARN diễn ra nhờ NS5B, ARN-phụ thuộc ARN- polymerase, để ngay lập tức tạo ra mạch âm của ARN. Sau đó mạch âm của ARN đóng vai trò khuôn để tạo ra mạch dương của virus. Những bộ gen mới sinh ra của virus có thể được mã hóa, hoặc tiếp tục sao chép hay đóng gói tạo thành các hạt virus mới. Những hạt virus mới này sẽ theo cơ chế tiết để giải phóng ra bề mặt tế bào.

Virus tiến hành sao chép trên màng lipid trong tế bào. Cụ thể là mạng lưới nội bào sẽ định dạng lại tạo thành một màng có cấu trúc đặc biệt gọi là ‘membranous webs’. Cấu trúc này được cảm ứng bởi sự biểu hiện duy nhất của protein virus NS4B. Protein lõi kết hợp với các hạt lipid sử dụng các vi ống và dynein (thuộc họ protein vận động) để thay đổi vị trí của chúng và phân bố quanh nhân.

Các nghiên cứu về HCV đã và đang bị hạn chế do phạm vi vật chủ nghiên cứu hạn hẹp. Việc sử dụng thể replicon trong nghiên cứu là một thành công đang được áp dụng hiện nay. HCV gần như là virus ARN khó nhất trong việc phân lập chuỗi đơn và các thụ thể cho nghiên cứu.

Các nghiên cứu hiện tại tập trung vào nghiên cứu các phân tử nhỏ ức chế enzyme protease virus, ARN polymerase và các gen không cấu trúc khác. Hai chất Boceprevir của Merck và Telaprevir của công ty dược Vertex Pharmaceuticals Inc là hai chất ức chế NS3 protease được xét duyệt sử dụng theo tuần tự vào ngày 13 tháng 5 năm 2011 và 23 tháng 5 năm 2011.

Những hợp chất khác vẫn đang trong quá trình nghiên cứu gồm chất ức chế đồng đẳng nucleoside/ nucleotide và chất ức chế không nucleoside của ARN phụ thuộc ARN polymerase, chất ức chế của protein không cấu trúc NS5A và phức hợp nhắm vào tế bào vật chủ như là chất ức chế cyclophilin và silibinin.

Sofosbuvir được FDA xét duyệt để sử dụng trong việc điều trị bệnh viêm gan siêu vi C mãn tính vào ngày 6 tháng 12 năm 2013. Đây là thuốc đầu tiên được báo cáo và được xác nhận an toàn, hiệu quả trong việc điều trị bất kì loại viêm gan siêu vi C mà không cần kết hợp với interferon. Vào ngày 22 tháng 11, ở Nhật, FDA đã xét duyệt simeprevir như một liệu pháp sử dụng kết hợp với peginterferon-alfa and ribavirin cho việc điều trị viêm gan siêu vi C mãn tính, kiểu gen 1.

Virus Viêm Gan C Sống Được Bao Lâu Ngoài Môi Trường?

Virus viêm gan C có thể dẫn đến nhiễm trùng gan, viêm gan và cuối cùng là tổn thương gan. Virus thường lây qua đường tiếp xúc máu với bệnh nhân, tuy nhiên trong một số trường hợp virus viêm gan C có thể tồn tại ngoài cơ thể trong một thời gian nhất định.

Virus viêm gan C sống được bao lâu ngoài môi trường?

Virus viêm gan C là một dạng virus siêu vi. Virus tồn tại dưới dạng các hạt siêu nhỏ và có thể phát triển và nhân lên nhiều lần trong cơ thể người. Virus viêm gan C thường lây lan qua đường máu gây nhiễm trùng và viêm gan C.

Virus viêm gan C có thể tồn tại bên ngoài cơ thể trong một thời gian nhất định. Tuy nhiên, thời gian sống của virus phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trong nhiệt độ phòng và trên các bề mặt vật dụng gia đình (như bàn bếp, bồn rửa, tay nắm cửa), virus viêm gan C có thể tồn tại đến 4 ngày. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, virus chỉ có thể tồn tại tối đa là 16 giờ ngoài môi trường tự nhiên.

Trong hầu hết các trường hợp, virus viêm gan C lây lan qua đường tiếp xúc máu. Máu khô hoặc khô đã đông lại vẫn có thể mang virus viêm gan C và có khả năng gây bệnh. Các chất dịch khác trong cơ thể chẳng hạn như nước tiểu, mồ hôi hoặc tinh dịch cũng có thể chứa virus viêm gan C. Tuy nhiên, số lượng virus thường không đủ cao để truyền nhiễm bệnh.

Các con đường lây truyền viêm gan C phổ biến

Virus viêm gan C thường lây truyền qua đường máu, dịch cơ thể và tinh dịch. Một số cách lây truyền virus viêm gan C phổ biến nhất bao gồm:

Sử dụng chung kim tiêm hoặc sử dụng kim tiêm chưa được khử trùng.

Chấn thương dẫn đến các vết thương hở do các vật nhọn chứa virus viêm gan C.

Truyền từ mẹ sang con khi mang thai.

Mặc dù hiếm khi xảy ra, nhưng virus viêm gan C có thể truyền qua một số cách sau:

Sử dụng hoặc tiếp xúc với đồ dùng cá nhân của người bệnh viêm gan C như cao cạo râu hoặc bàn chải đánh răng.

Quan hệ tình dục với người nhiễm virus viêm gan C.

Ngoài ra, mặc dù hiếm khi xảy ra nhưng một số con đường lây truyền viêm gan C khác có thể bao gồm:

Hắt hơi, ho

Dùng chung dụng cụ ăn uống

Ăn chung thức ăn

Cho con bú, trù khi đầu vú bị nứt, tổn thương, xây xát hoặc chảy máu.

Nắm tay, ôm và hôn.

Virus viêm gan C không phải là bệnh lây truyền qua đường tình dục. Tuy nhiên virus có thể lây truyền thông qua việc quan hệ tình dục không sử dụng biện pháp an toàn. Bên cạnh đó, nam giới quan hệ đồng giới có nhiều nguy cơ nhiễm virus viêm gan C thông qua đường tình dục hơn những người khác. Việc quan hệ tình dục đồng giới thường dễ gây ra các vết loét sinh dục hoặc tổn thương bộ phận sinh dục.

Biện pháp phòng ngừa viêm gan C

Khác với viêm gan A và B, hiện tại không có vắc xin để phòng ngừa virus viêm gan C. Do đó, để phòng ngừa nhiễm virus người bệnh có thể tham khảo một số biện pháp như:

Không sử dụng chung kim tiêm với người khác. Những người thường xuyên dùng thuốc tim tĩnh mạch là đối tượng dễ bị viêm gan C, đặc biệt là khi sử dụng chung kim tiêm. Do đó, luôn sử dụng kim tiêm mới cho mỗi lần tiêm thuốc.

Không tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc các sản phẩm máu. Đeo găng tay cao su hoặc găng tay y tế khi lấy máu hoặc cần tiếp xúc với máu.

Không dùng chung vật dụng cá nhân. Nhiều đồ dùng hàng ngày có thể chứa máu và virus khi sử dụng bao gồm bàn chải đánh răng hoặc dao cạo. Việc sử dụng chung đồ dùng có thể dẫn đến việc lây lan virus gây bệnh.

Chọn nơi xăm hình và xỏ khuyên tay uy tín. Chỉ chọn cơ sở xăm hình được cấp phép an toàn về vệ sinh. Yêu cầu sử dụng kim mới và mực dùng một lần nếu có ý định xăm hình.

Quan hệ tình dục an toàn có thể tránh nguy cơ nhiễm virus viêm gan C.

Nếu bạn bị viêm gan C, hãy che chắn các vết thương hở, chảy máu và dịch. Điều này có thể hạn chế nguy cơ lây nhiễm virus cho người khác.

Virus viêm gan C thường có thể tồn tại ngoài cơ thể và gây bệnh cho người khác. Nếu cảm thấy lo lắng khi sống chung hoặc tiếp xúc với người bệnh viêm gan C, hãy trao đổi với bác sĩ hoặc nhân viên y tế về các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Tìm Hiểu Sâu Hơn Về Viêm Gan C

TÌM HIỂU SÂU HƠN VỀ VIÊM GAN C

1.Siêu vi C :Được phát hiện năm 1989. Virus này lan truyền qua đường máu , như viêm gan B, nhưng hiếm khi lây qua đường tình dục . Viêm gan C thường được gọi là một “bệnh thầm lặng” vì nhiều bệnh nhân mang virus không có triệu chứng và không cảm thấy bệnh . Hiện tại không có thuốc chủng ngừa để bảo vệ bạn khỏi bị viêm gan C . Tuy nhiên khi đã nhiễm và bị viêm gan C thì vẫn có cách điều trị.

2. Bệnh viêm gan C:

Viêm gan C là một bệnh do virus lan truyền rộng rãi và Tổ chức Y Tế thế giới ước tính có 170 triệu người trên thế giới đang mắc bệnh. {WHO, 2000}

Virus viêm gan C có 6 kiểu chính, gọi là kiểu gen.

Kiểu gen không ảnh hưởng đến độ nặng của bệnh nhưng sẽ ảnh hưởng đến việc bạn sẽ được điều trị như thế nào. Kiểu gen của virus được xác định bằng xét nghiệm máu trước khi bắt đầu điều trị.

Việc xác định kiểu gen là vấn đề quan trọng vì có một số kiểu gen dễ điều trị hơn một số kiểu gen khác. Điều này có nghĩa là việc điều trị sẽ khác nhau tùy theo kiểu gen. Các loại kiểu gen được mô tả như sau:

Kiểu gen 1 được tìm thấy chủ yếu ở châu Âu và Bắc Mỹ (khoảng 70% người bị viêm gan C ở những vùng này bị nhiễm kiểu gen 1). Loại này khó điều trị hơn và cần 48 tuần để diệt sạch virus.

Kiểu gen 2 và 3 dễ điều trị hơn, và nhiều bệnh nhân mắc thể viêm gan này có thể làm sạch virus chỉ sau 24 tuần điều trị (khoảng 30% người bị viêm gan C ở châu Âu và Bắc Mỹ bị nhiễm kiểu gen 2 và 3). Kiểu gen 2 và 3 cũng thường gặp ở Úc và vùng Viễn Đông.

Kiểu gen 4 thường gặp ở Trung Đông và châu Phi và được điều trị trong 48 tuần, như kiểu gen 1 (khoảng 90% người bị viêm gan C ở Trung Đông và châu Phi bị nhiễm kiểu gen 4).

Kiểu gen 5 & 6 hiếm hơn, và được điều trị trong 48 tuần, như kiểu gen 1 & 4. ( ở Việt Nam kiểu gen 6 chiếm tỷ lệ cao khoảng 20%, chỉ sau kiểu gen 1) 3.Chức năng của gan, và virus viêm gan C ảnh hưởng đến gan như thế nào? Gan là một trong những cơ quan lớn nhất và quan trọng nhất trong cơ thể. Gan nằm dưới khung sườn bên phải, phía trên dạ dày. Gan chịu trách nhiệm:

· Dự trữ vitamin, khoáng chất , sắt và đường cho cơ thể và chuyển hóa thức ăn

· Sản xuất những protein cơ bản và những chất đông máu.

· Kiểm soát nồng độ hormone và các chất hóa học trong máu

Hóa giải chất độc

Bạn không thể sống nếu không có gan. Nếu gan bị bệnh, chức năng gan sẽ bị ảnh hưởng, và bạn sẽ thấy sức khỏe thay đổi. Tổn thương gan do virus viêm gan C có thể tiến triển chậm trong nhiều năm, nên việc phát hiện và điều trị rất quan trọng. Những thông tin về tác hại của viêm gan C và điều trị như thế nào được trình bày trong phần sau.

4.Bạn bị nhiễm bệnh như thế nào?

Người ta thường bị nhiễm viêm gan C qua:

· Truyền máu bị nhiễm hay những chế phẩm của máu trước năm 1991

· Tiếp xúc với máu của người bị nhiễm (sử dụng chung dao cạo râu, kéo, bàn chải đánh răng, bông băng vệ sinh, băng vết thương)

Tất cả những tình huống (trong hay ngoài y khoa) có sử dụng hay tái sử dụng những dụng cụ không được vô trùng cẩn thận như những trường hợp sau:

· Dùng chung kim tiêm hay ống chích

· Bị kim tiêm đâm phải (ví dụ như khi y tá tiêm chích thuốc)

· Chữa răng

· Xăm mình, châm cứu xỏ lỗ tai không vô trùng

· Truyền bệnh qua những hành vi tình dục có nguy cơ cao gây chảy máu, giao hợp lúc có kinh

· Sử dụng những vật dụng vệ sinh cá nhân bị nhiễm

· Truyền từ mẹ sang con (hiếm gặp)

· Ở nhiều người, không biết được đường lây nhiễm

5.Làm thế nào để tránh lây bệnh cho người khác?

Bạn không bị lây (hay truyền bệnh) khi hắt hơi, ho, hôn, ăn chung chén bát, sử dụng chung nhà vệ sinh hay qua những hành vi giao tiếp thông thường. {WHO Fact Sheet 164, 2000}

Tuy nhiên, bạn cần thực hiện một số biện pháp đểđề phòng lây bệnh cho người khác:

Tránh dùng chung kim tiêm hay những vật dụng tương tự (như xăm mình, tiêm chích thuốc, kim châm cứu…)

Tránh những hành vi tình dục có nguy cơ cao gây chảy máu và tránh giao hợp khi hành kinh (sử dụng bao cao su làm giảm nguy cơ)

Làm sạch vết máu (dùng găng cao su và chất khử trùng)

Tránh sử dụng chung những vật dụng vệ sinh cá nhân (bàn chải đánh răng, dao cạo, cắt móng tay) vì chúng có thể dây máu

Phụ nữ nên cẩn thận khi hành kinh và nên vứt bỏ băng vệ sinh vào nơi an toàn

Điều quan trọng là bạn cần suy nghĩ về khả năng lây bệnh cho người khác vì hai lý do:

· Bạn có thể tránh được nguy cơ một khi đã khỏi bệnh

· Bạn có thể tránh được việc truyền bệnh cho người khác

Vấn đề quan trọng là cần hiểu rõ về viêm gan C và chuẩn bị cho điều trị diệt virus

II.ĐIỀU GÌ XẢY RA KHI BẠN MẮC VIÊM GAN C?

Khi mắc bệnh, virus viêm gan C đi từ máu đến gan và sinh sôi ở đó. Cùng lúc đó, cơ thể bạn bắt đầu chống lại nhiễm trùng. Viêm gan C được xem là “một bệnh thầm lặng”. Chỉ khoảng 1/3 người mắc bệnh có biểu hiện triệu chứng và những triệu chứng này thường nhẹ -nên bạn có thể không hề biết là mình đã mắc bệnh

1.VIÊM GAN C CẤP

2.VIÊM GAN C MẠN TÍNH

Nếu virus vẫn tồn tại trong máu (và gan) trên 6 tháng sau khi nhiễm bệnh, bạn đã bị viêm gan C mạn tính . Cơ may khỏi bệnh rất hiếm nếu không điều trị . Ở giai đoạn này, có thể bắt đầu có những tổn thương nặng hơn cho gan. Bạn có thể thấy có triệu chứng của bệnh trong giai đoạn này.

Người bị viêm gan C mạn tính có thể thấy mệt mỏi khó tập trung, thấy ốm yếu, đau cơ hay đau khớp, thấy lo lắng hay chán nản .Hầu hết bệnh nhân đều không cór triệu chứng và không cảm thấy bệnh. Việc không có triệu chứng có thể kéo dài nhiều năm. Tuy nhiên, virus vẫn tiếp tục sinh sôi nảy nở trong gan. Chúng gây viêm gan và tăng nồng độ của nhiều men gan (AST và ALT) có thể đo được trong máu. Kết quả là tổn thương gan (gọi là xơ hóa ) có thể lan rộng và dẫn đến xơ gan . Khi xơ gan, mô xơ xâm lấn và thay thế mô gan bình thường, làm hỏng những chức năng quan trọng của gan như tiêu hóa và giải độc. Khoảng 20% bệnh nhân viêm gan C bị xơ gan. Xơ gan là một bệnh nặng có nhiều biến chứng nghiêm trọng nên phải điều trị tích cực . Ghép gan là biện pháp điều trị duy nhất để điều trị xơ gan nặng. Nếu không điều trị, xơ gan sẽ dẫn đến những biến chứng nặng và ung thư gan.

Bệnh nhân bị viêm gan C có thời gian tiến triển bệnh khác nhau và không thể dự đoán được chính xác. Nhiều bệnh nhân chỉ bị thay đổi ít sau 20-30 năm, trong khi nhiều người bị xơ gan sau 10 năm hay ngắn hơn . Điều cần lưu ý là tốc độ tiến triển đến bệnh gan KHÔNG phụ thuộc vào kiểu gen hay số lượng virus bạn đang mang. Tuy nhiên, các chuyên gia đã nhận biết được những yếu tố có thể làm bệnh tiến triển nhanh hơn:

· Lớn tuổi tại thời điểm nhiễm bệnh

· Phái nam

· Uống rượu bia

· Đồng nhiễm virus viêm gan B (HBV) hay HIV

· Thừa cân, béo phì

· Tiểu đường

· Hút thuốc

III.CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ HIỆN TẠI

Có hai loại thuốc được chấp thuận để điều trị viêm gan C mãn: interferon và ribavirin.

Interferon là một protein tự nhiên do cơ thể sản xuất ra để chống lại nhiễm virus. Thật ra, interferon cũng chịu trách nhiệm một phần về những triệu chứng của viêm gan C như đau nhức cơ và những triệu chứng như cúm. Đây là những dấu hiệu cho thấy hệ miễn dịch đang bảo vệ cơ thể bạn khỏi nhiễm trùng. Tuy nhiên, cơ thể không sản xuất đủ interferon để tiêu diệt virus viêm gan C, nên việc sử dụng dạng thuốc protein này là một cách để kích hoạt cơ thể tăng cường đề kháng tự nhiên. Vì interferon là một protein, thuốc sẽ bị cơ thể phá huỷ khi uống qua đường tiêu hóa, nên chỉ có thể sử dụng thuốc đường tiêm dưới da . Bạn sẽ được hướng dẫn cách tiêm chích thuốc khi bắt đầu điều trị.

Có 2 dạng interferon hiện đang được sử dụng:

*Interferon thông thường – bị cơ thể phân hủy nhanh chóng và phải chích ít nhất 3 lần mỗi tuần.

*”Pegylated” interferon (interferon được kết hợp với PEG: Poly Ethylene Glycol) dạng thuốc được điều chỉnh để có thời gian tác dụng trong cơ thể dài hơn để diệt virus . Hiện có hai dạng – PEGASYS‚ (peginterferon alfa-2a [40KD]), được bào chế bởi công ty Roche, và PEG-INTRON (peginterferon alfa-2b), được bào chế bởi công ty Schering-Plough. Khi chích thuốc theo chỉ định của thầy thuốc, pegylated interferon tồn tại trong cơ thể ở một nồng độ đủ để diệt virus. Những interferons này tốt hơn dạng interferon thông thường về tác dụng diệt virus và dễ sử dụng hơn vì chỉ cần chích 1 tuần 1 lần.

Những bệnh nhân không đáp ứng với interferon qui ước có thể đáp ứng tốt hơn với điều trị pegylated interferon.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị interferon đơn thuần (đơn trị liệu) cũng diệt được virus ở vài bệnh nhân, nhưng kết quả sẽ tốt hơn nếu kết hợp với một thuốc khác gọi là ribavirin (điều trị phối hợp).

Ribavirin: Thuốc có dạng viên nén hay viên nang dùng để uống 2 lần một ngày. Ribavirin có thể tăng cường tác dụng điều trị của interferon (dạng qui ước hay dạng được pegylate hóa) khi sử dụng kết hợp. Thuốc làm tăng hiệu quả của interferon, và làm giảm khả năng tái phát. Sử dụng ribavirin đơn thuần không diệt được virus.

Bác sĩ của bạn sẽ chọn lựa thuốc nào là tốt nhất cho bạn tùy theo tình trạng sức khỏe của bạn. Nếu bạn được cho điều trị bằng interferon hay pegylated interferon đơn thuần, là do bạn không thể sử dụng ribavirin vì lý do y khoa. Ngoài ra, interferon và ribavirin có thể gây khuyết tật cho thai, vì vậy vấn đề quan trọng là phải thực hiện các biện pháp ngừa thai trước, trong và 6 tháng sau khi điều trị.

1.TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ

Nếu bạn bắt đầu điều trị, điều rất quan trọng là bạn phải sử dụng thuốc đúng như đã được kê toa. Nghĩa là phải dùng thuốc đúng liều lượng vào đúng thời gian quy định. Điều này gọi là “tuân thủ điều trị” theo chuyên ngành y khoa. Bệnh nhân tuân thủ tốt thường có cơ may khỏi bệnh cao hơn. Nếu bạn ngưng thuốc sớm hay không dùng đúng liều, bạn có thể không diệt được virus.

2.KHI ĐIỀU TRỊ KHÔNG PHÙ HỢP

Kết hợp pegylated interferon và ribavirin là cách điều trị hiệu quả nhất. Tuy nhiên, một số bệnh nhân không được kê toa kết hợp điều trị vì họ còn có những bệnh khác. Điều trị có thể gây khuyết tật thai nhi nên không được sử dụng ở những người đang dự tính có thai hay đang có thai. Phải ngừa thai hiệu quả trong thời gian điều trị và tiếp tục 6 tháng sau khi ngưng điều trị nếu bạn đang ở độ tuổi sinh đẻ.

Bạn và bác sĩ của bạn có thể quyết định rằng, vì những lý do cá nhân hay xã hội, có thể tốt hơn nếu trì hoãn điều trị. Trong một số trường hợp, việc trì hoãn điều trị có thể là một ý định sáng suốt nếu như bạn đang gặp phải những thay đổi lớn trong cuộc sống có thể làm trở ngại cho việc tuân thủ điều trị.

Có rất nhiều nghiên cứu để tìm ra những phương pháp mới điều trị viêm gan C. Nếu bác sĩ khuyên bạn không nên điều trị bây giờ, bạn vẫn có thể nhận được các lợi ích từ điều trị trong tương lai. Trong thời gian chờ đợi, bạn cần cố gắng hạn chế những tổn thương cho gan và cải thiện sức khỏe bằng cách thay đổi lối sống, tập thể dục thường xuyên, ăn khẩu phần lành mạnh và tránh hút thuốc hay uống rượu. Điều quan trọng là có cái nhìn bao quát để cải thiện sức khỏe, hơn là chỉ nhằm vào lá gan.

3.CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN C- QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

Ngày nay, điều trị viêm gan thành công hơn nhiều về tác dụng diệt virus so với chỉ 5 năm trước đây. Mới đây, một hướng dẫn quốc tế về điều trị viêm gan C đã xác định phối hợp thuốc giữa pegylated interferon và ribavirin được xem là phương pháp tiêu chuẩn để điều trị bệnh . Khi bạn đã quyết định điều trị, bạn cần phải khám định kỳ để kiểm tra tiến triển của bệnh và theo dõi các tác dụng điều trị.

Quyết định bắt đầu điều trị viêm gan C cần được cân nhắc cẩn thận từ phía bạn và phía thầy thuốc. Thời gian điều trị là 24 hay 48 tuần phụ thuộc vào kiểu gen và cần phải điều trị đủ thời gian để làm sạch virus.

Những thử nghiệm trước khi bắt đầu điều trị – thầy thuốc cần tiến hành một số xét nghiệm để xem việc điều trị có hữu ích cho bạn hay không (hầu hết những xét nghiệm này chỉ cần lấy máu để kiểm tra)

Có thể cần lấy một mẫu nhỏ tổ chức gan (phương pháp sinh thiết ) để kiểm tra (đây là một phương pháp tương đối an toàn, mặc dù có nguy cơ rất nhỏ bị chảy máu). Sinh thiết cho thấy gan của bạn bị ảnh hưởng như thế nào do virus viêm gan C và có thể giúp ích cho quyết định điều trị. Nhiều thầy thuốc chỉ định những xét nghiệm phản ánh tình trạng xơ hóa (xét nghiệm máu đang được cộng đồng y học đánh giá), ít gây tổn thương hơn so với làm sinh thiết và có thể kiểm tra tổn thương gan.

4.THEO DÕI KIỂM TRATRONG QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRỊ

Yếu tố quan trọng nhất để tiêu diệt virus là phải hoàn thành chương trình điều trị như đã được kê toa. Trong quá trình điều trị, bạn sẽ được thầy thuốc yêu cầu tới kiểm tra theo dõi đều đặn. Trong những lần tái khám này, thầy thuốc của bạn sẽ:

Làm một số xét nghiệm để kiểm tra đáp ứng với điều trị của bạn

Theo dõi tác dụng phụ của thuốc trên cơ thể bạn và gợi ý những phương pháp để hạn chế chúng

Theo dõi tình trạng gan và sức khỏe chung của bạn

Những xét nghiệm này được tiến hành ở những thời điểm khác nhau trong quá trình điều trị.

Ở nhiều bệnh nhân, số lượng virus sẽ giảm xuống đáng kể khi bắt đầu điều trị. Dấu hiệu đáp ứng virus sớm là một dấu hiệu tốt cho thấy bạn sẽ thực sự tiêu diệt được virus. Tuy nhiên, virus viêm gan C có thể lây nhiễm vào những tế bào khác ngoài gan và máu . Do đó, muốn tiêu diệt sạch virus, điều cốt lõi là bạn phải tiếp tục điều trị theo hướng dẫn và đủ thời gian, mặc dù bạn đã có đáp ứng virus sớm. Điều này sẽ giảm thiểu tối đa khả năng tái phát sau khi hoàn thành điều trị.

Mục tiêu điều trị cuối cùng là kết quả xét nghiệm virus vẫn âm tính sau khi ngừng điều trị 6 tháng, kết quả này gọi là đáp ứng virus kéo dài . Điều này được xem là khỏi bệnh, vì khả năng tái phát về sau rất hiếm (chỉ khoảng 1%). Khoảng 1 trong 2 bệnh nhân có kiểu gen 1 và khoảng 4 trong 5 người bệnh có kiểu gen 2 và 3 được điều trị khỏi bệnh.

5.CÁC TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU TRỊ

Mặc dù hầu hết bệnh nhân đều có thể hoàn tất điều trị, nhiều người bị tác dụng phụ của thuốc trong lúc điều trị. Tốt nhất là nên chuẩn bị trước.

Kết hợp pegylated interferon và ribavirin có tác dụng diệt virus mạnh và cho bạn cơ hội khỏi bệnh. Tuy nhiên, những thuốc này có thể gây những biểu hiện khó chịu gọi là tác dụng phụ. Những tác dụng phụ này không xảy ra cùng lúc, một số tác dụng xảy ra khi bắt đầu điều trị, một số khác xảy ra về sau. Mặc dù những tác dụng phụ này có thể trầm trọng, hầu hết bệnh nhân đều ghi nhận là nhẹ đến trung bình. Tác dụng phụ nói chung giảm dần theo thời gian và biến mất khi chấm dứt điều trị.

Hội chứng giống như cúm (sốt, ớn lạnh, đau nhức)-là phổ biến, nhưng có thể làm giảm nhẹ bằng những biện pháp đơn giản như uống nhiều nước và uống thuốc làm giảm triệu chứng. Bạn nên hỏi bác sĩ trước khi sử dụng thêm bất cứ thuốc gì.

Trạng thái tinh thần – đã được nhận biết là một đặc điểm của bản thân bệnh viêm gan C và thường nặng lên khi điều trị. Triệu chứng có thể là trầm cảm, lo âu, thay đổi tính tình, cáu gắt, rối loạn trí nhớ và khả năng tập trung. Nếu bạn có những vấn đề này trước đó, hay đang được điều trị, cần phải báo cho thầy thuốc trước khi điều trị viêm gan C. Những vấn đề về trạng thái tinh thần là lý do chính làm bệnh nhân ngưng điều trị viêm gan C, nên điều quan trọng là bạn và thầy thuốc của bạn nhận ra những vấn đề này sớm và điều chỉnh phù hợp. Ví dụ, ở một vài trường hợp, dấu hiệu trầm cảm trong lúc điều trị có thể điều trị bằng thuốc nên bệnh nhân có thể tiếp tục hoàn tất điều trị viêm gan C.

Tuyến giáp -ở một số ít người, điều trị interferon có thể ảnh hưởng lên chức năng tuyến giáp. Dấu hiệu về những vấn đề của tuyến giáp là run và thay đổi cân nặng. Bác sĩ sẽ theo dõi những ảnh hưởng của điều trị trên tuyến giáp nên cần thông báo nếu bạn có những triệu chứng này.

Khô và ngứa da -Da có thể khô, đôi khi có ngứa trong lúc điều trị.

Rụng tóc -xảy ra ở vài bệnh nhân và thường nhẹ đến trung bình. Tóc thường mọc lại khi tiếp tục điều trị hay sau khi ngưng điều trị.

Những triệu chứng khác -nếu bạn ghi nhận có bất cứ triệu chứng này không có ở đây, hãy thông báo cho thầy thuốc hay điều dưỡng biết.

IV.NHỮNG VẤN ĐỀ TIẾP THEO

Điều trị thành công thường cải thiện chất lượng cuộc sống và có thể là tuổi thọ của bạn. Tuy nhiên, trong những tháng tiếp theo bạn phải điều chỉnh cách sinh hoạt để thích nghi với bệnh tật và chế độ điều trị. Điều trị viêm gan C mãn tính sẽ gồm nhiều lần tái khám và xét nghiệm. Cũng có thể có những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sinh họat thường nhật. Điều này tạo thêm những áp lực cho đời sống gia đình, công việc và xã hội của bạn.

Đề nghị giúp đỡ trong công việc nhà – bạn có thể dễ mệt hơn, cáu kỉnh hơn và cảm thấy ốm sau khi chích thuốc.

Tập thể dục nhẹ như đi xe đạp, đi bộ, bơi hay yoga giúp bạn bớt đau cơ, cải thiện cảm giác khỏe khoắn và giúp dễ ngủ.

Nếu bạn cảm thấy khó tập trung khi làm việc, thử giảm bớt công việc hay báo cho cấp trên biết để giảm bớt công việc. Những lựa chọn khác là: làm việc bán thời gian, giờ làm việc linh động, hay làm việc tại nhà một hay vài ngày trong tuần để giúp bạn xoay sở.

Nếu bạn bị căng thẳng hay kích thích, điều này cũng có thể là do điều trị. Những người đã điều trị xong có thể giúp bạn lời khuyên hữu ích. Bạn có thể tham gia vào một nhóm người đang điều trị viêm gan C hay câu lạc bộ người bệnh.

Bạn cũng cần xem lại chế độ ăn. Khi gan bạn hoạt động không tốt, bạn có thể thấy giảm thèm ăn, hay có một vài thức ăn làm bạn không khỏe. Nói chung tốt hơn là bạn nên ăn nhiều bữa ăn nhẹ trong ngày, hơn là ăn một vài bữa ăn lớn. Điều quan trọng nhất là bạn cần ăn một chế độ cân bằng những nhóm chất dinh dưỡng chính yếu.

Những quan hệ cá nhân của bạn cũng có thể bị ảnh hưởng. Những người khác có thể không thấy những triệu chứng bệnh và tác dụng phụ của điều trị và nếu họ trông bạn vẫn không có vẻ gì là bệnh, người ta có thể không biết là bạn đang có bệnh hay không thông cảm với những yêu cầu của bạn. Nếu bạn luôn là người “cái gì cũng làm”, người bạn đời của bạn có thể bị áp lực vì lúc này phải gánh thêm trách nhiệm. Sự kích thích hay mất ngủ có thể làm cuộc sống chung thêm khó khăn và đời sống tình dục có thể bị ảnh hưởng. Bạn bè và gia đình cần giúp đỡ và thông cảm để bạn vượt qua những khó khăn này. Đôi khi, có thể cần đến tư vấn chuyên nghiệp về mối quan hệ và bác sĩ hay điều dưỡng có thể khuyên nhủ bạn. Chỉ cần bạn có nghị lực và cố gắng, tất cả sẽ vượt qua.

(Theo: U.S. Food and Drug Administration )

Virus Viêm Gan B Là Loại Gì? Cách Phân Loại Và Cơ Chế Lây Bệnh Thế Nào?

Virus viêm gan B là nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan B, từ đó dẫn đến xơ gan và ung thư gan, là 2 bệnh có tỷ lệ tử vong rất cao. Việt Nam là một nước có tỷ lệ nhiễm virus viêm gan B cao với khoảng 10-15% dân số, trong khi đó hiểu biết của người dân về các con đường lây nhiễm virus là cách phòng tránh còn rất hạn chế.

Giới thiệu chung

Những điều cần biết về viru s viêm gan B

Virus viêm gan B hay virus viêm gan siêu vi B có tên khoa học là Hepatitis B virus, viết tắt là HBV. Đây là một loại virus thuộc chi Orthohepadnavirus, họ Hepadnaviridae.

Vi rút viêm gan b được biết đến là một loại siêu virus với khả năng sống cực cao, ở trong những điều kiện khắc nghiệt. Ở nhiệt độ sôi của nước 100 độ C, HBV tồn tại được trong vòng 30 phút. Ở nhiệt độ âm 20 độ C, tức là dưới cả nhiệt độ đóng băng, HBV có thể tồn tại lên đến 20 năm. Một điểm nữa là HBV kháng eter nhưng lại không hoạt động trong môi trường formalin.

Kích thước và phân loại Virus viêm gan B

Bằng các nghiên cứu và xét nghiệm y học hiện đại, các nhà khoa học đã phân chia chủng virus này thành 3 loại, dựa theo kích thước của chúng đó là: loại 22nm, loại 42nm và loại từ 22-200nm.

Cấu tạo Virus viêm gan B

Virus viêm gan B có cấu trúc hình cầu, gọi là các hạt virus hay các hạt Dane. Cấu trúc của mỗi hạt Dane này bao gồm 2 phần:

Phần vỏ bên ngoài là một vòng lipit với 3 loại kháng nguyên bề mặt là HBsAg, HBcAg và HBeAg. Phần nhân bên trong với cấu tạo gồm các chuỗi protein. Trong lớp lõi này chứa DNA của virus. Trong y học, việc xác định các kháng nguyên virus có trong máu, đóng vai trò rất quan trọng trong việc xác định tình trạng bệnh. Cụ thể:

Kháng nguyên bề mặt HBsAg được trong các xét nghiệm để xác định trong cơ thể có chứa loại virus này hay không. Kháng nguyên lõi HBcAg được dùng trong xét nghiệm để nhận biết tình trạng virus có đang phát triển hay không. Kháng nguyên nội sinh HBeAg nếu xuất hiện trong máu thì tỉ lệ lây nhiễm bệnh là khá cao.

Cơ chế lây bệnh của Virus viêm gan B

Khi virus viêm gan siêu vi B xâm nhập vào cơ thể, thì cơ thể chúng ta cũng có cơ chế để tiêu diệt virus này. Theo đó, trong thời gian 1 tuần hoặc 1 tháng sau khi bị nhiễm bệnh, các kháng nguyên bề mặt HBsAg sẽ xuất hiện trong máu. Sau đó là sự xuất hiện của 2 kháng nguyên còn lại là HBeAg và HBcAg.

Khi này, trong xét nghiệm mà thấy HBeAg dương tính, có nghĩa là virus đang phát triển mạnh mẽ, khả năng lây truyền bệnh cao và cần được điều trị kịp thời.

Nếu xét nghiệm viêm gan B mà thấy kháng nguyên HBsAg biến mất, thì lúc ấy là có sự xuất hiện của các kháng thể anti-HBsAg. Có nghĩa là bệnh nhân đã hồi phục, không có khả năng lây truyền virus sang cho người khác và không có khả năng tái nhiễm. Do đó chu kỳ trung bình ủ bệnh của viêm gan B là 6 tháng, nếu sau thời gian này mà xét nghiệm không còn các kháng nguyên tức là cơ thể đã khỏi bệnh.

Khi kháng nguyên HBcAg xuất hiện thì cơ thể cũng sản sinh ra các kháng thể anti-HBcAg. Kháng thể này gồm 2 loại là IgM và IgG. IgM xuất hiện trong giai đoạn nhiễm trùng cấp, còn IgG xuất hiện trong giai đoạn chuyển tiếp. Qua một thời gian, nếu nồng độ IgG không giảm xuống có nghĩ là bệnh nhân đã chuyển từ giai đoạn viêm gan cấp tính sang viêm gan mãn tính.

Virus viêm gan B sống được bao lâu?

virut viem gan b có thể sống sót rất cao ngoài môi trường tự nhiên. Khi rời cơ thể người bệnh, nó có thể sống sót ít nhất 7 ngày. Trong khoảng thời gian này, nó có thể xâm nhập vào cơ thể của người bình thường khác và gây bệnh cho họ.

Virus viêm gan B lây qua đường nào?

Loại virus nguy hiểm này lại rất dễ lây nhiễm và con đường gây bệnh cũng hết sức đa dạng:

Lây truyền từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai. Qua tiếp xúc thân mật từ người khỏe mạnh với người mắc bệnh. Qua sử dụng chung đồ dùng sinh hoạt cá nhân với người bệnh. Lây khi tiến hành tiêm không đảm bảo vệ sinh, sử dụng chung bơm kim tiêm. Lây qua đường truyền máu. Lây truyền khi quan hệ tình dục với người bị bệnh. Đặc biệt chú ý: virus viêm gan B không lây truyền qua đường thực phẩm, không lây truyền qua nguồn nước bị ô nhiễm và cũng không lây truyền qua một cách ngẫu nhiên khi làm việc.

Thuốc kháng virus viêm gan B

Y học hiện đại đã nghiên cứu ra phương pháp giúp điều trị viêm gan B, với loại thuốc kháng siêu vi khuẩn và loại thuốc giúp điều chỉnh miễn dịch.

Thuốc kháng siêu vi khuẩn

Là thuốc kháng virus viêm gan B với cơ chế là làm chậm sự phát triển hoặc ngăn chặn sự phát triển của virus, từ đó giảm thiểu đi việc gan bị tổn thương và chức năng bị suy giảm. Việc điều trị viêm gan B bằng thuốc kháng siêu vi khuẩn là việc điều trị dài ngày, với việc ít nhất 1 viên thuốc mỗi ngày trong vòng 1 năm.

Hiện có 6 loại thuốc kháng vi rut viem gan b đã được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration) cấp phép lưu hành, trong đó có 3 loại được khuyến cáo sử dụng là:

Tenofovir disoproxil (Viread/TDF) Tenofovir alafenamide (Vemlidy/TAF) Entecavir (Baraclude) Việc sử dụng các loại thuốc này phải tuân theo sự chỉ định của bác sĩ.

Thuốc điều chỉnh miễn dịch

Là thuốc giúp tăng cường chức năng hệ miễn dịch của cơ thể, giúp cơ thể kiểm soát và tiêu diệt virus viêm gan B. 2 loại thuốc thường được sử dụng là interferon alfa-2b (Intron A) và PEG interferon (Pegasys). Quá trình điều trị dài hay ngắn còn tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân, thông thường sẽ kéo dài từ 6 tháng đến 1 năm.

Bên cạnh việc sử dụng thuốc điều trị, bệnh nhân cũng nên học cách sống chung với bệnh, tự điều trị phòng chống bằng cách thực hiện các việc sau:

Xây dựng lối sống lành mạnh, hạn chế bia rượu và các chất kích thích gây tổn thương đến gan. Xây dựng một thực đơn ăn uống hợp lý, tích cực ăn các loại thực phẩm tươi sống các loại rau có màu xanh. Giảm thiểu việc ăn các loại động vật có vỏ. Tập thể dục thường xuyên và nghỉ ngơi hợp lý để giảm tải cho gan. Đi khám định kỳ thường xuyên để phát hiện và xử lí kịp thời các vấn đề về gan.

Điều trị viêm gan B như thế nào?

Cây kế sữa từ lâu đã được coi là thần dược chữa bệnh viêm gan B và đã có những nghiên cứu từ xa xưa đã được kiểm nghiệm tập trung chủ yếu vào tác dụng sau:

– Ổn định điều hòa các chức năng của gan hiệu quả và ngăn ngừa giảm thiểu tối đa sự xâm nhập của các chất độc hại đi vào cơ thể.

– Hỗ trợ giải độc gan rất tốt trong đó có thành phần Silymarin là hoạt chất quan trọng nhất trong quá trình thanh lọc gan.

Healthy liver-S với chiết xuất Silymarin thường được sử dụng điều trị các bệnh viêm gan. Sản phẩm đã có mặt rộng rãi và đang được các khách hàng tin dùng tại Hàn Quốc và Việt Nam luôn nhận được sự phản hồi tích cực về công dụng của sản phẩm. Giải độc gan Healthy liver-S chính là sự kết tinh từ các thảo dươc quý hiếm để tạo nên tác dụng vượt trội:

Bảo vệ tế bào gan trong viêm gan nhiễm độc và viêm gan B do virus đồng thời tác dụng tốt trong việc ức chế sự sao chép của các virus như HAV, HBV và HCV….; Có tác dụng khử độc hồi phục chức năng gan rất hiệu quả đồng thời tăng cường hệ miễn dịch giúp người bệnh sớm hồi phục sức khỏe.