Top 7 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Từ De Trong Tiếng Trung Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Trợ Từ: Cách Dùng Trợ Từ Kết Cấu De 的 Trong Khẩu Ngữ Tiếng Trung ⇒By Tiếng Trung Chinese

Ứng dụng của trợ từ kết cấu “的” trong khẩu ngữ

1. DE “的” là trợ từ kết cấu nối Định ngữ và Trung tâm ngữ để tạo thành cụm Danh từ.

Cấu trúc:

Định ngữ: là thành phần bổ sung ý nghĩa cho danh từ, biểu thị tính chất, trạng thái, sở hữu của người hoặc vật. Định ngữ có thể là danh từ, tính từ, đại từ hoặc cụm chủ – vị.

Trung tâm ngữ: Danh từ chính trong câu (từ được định ngữ bổ sung ý nghĩa). Là đối tượng chính được nhắc đến trong cụm danh từ, thường đứng phía sau.

1. 我的钱: Wǒ de qián: Tiền của tôi. (biểu thị quan hệ sở hữu, 我 làm định ngữ)

2. 他的手机: Tā de shǒujī: Điện thoại của anh ấy. (biểu thị sở hữu, 他 làm định ngữ)

3. 我们的朋友: Bạn của chúng tôi. (biểu thị sở hữu, 我们 làm định ngữ)

4. 我们的老师: Wǒmen de péngyǒu: Cô giáo của chúng tôi

5. 我的爸爸: Bố của tôi

6. 妈妈的书: Wǒ de bàba: Sách của mẹ

7. 学校的学生: Xuéxiào de xuéshēng: Học sinh của trường chú ý: Khi danh từ theo sau và là một thuật ngữ của mối quan hệ họ hàng hoặc chỉ ra mối quan hệ mật thiết, có thể bỏ qua mối quan hệ thân mật.

ví dụ:

我的爸爸 = 我爸爸

我们的老师= 我们老师

你的学生= 你学生

他的朋友= 他朋友

小明的家 = 小明家

b. Tính từ một ký tự

Khi tính từ ở phía trước của de chỉ có một ký tự thì có thể bỏ qua.

Ví dụ:

1. 新的书 = 新书 : (Xīn de shū = xīnshū: cuốn sách còn mới)

2. 新的房子 = 新房子 : (Xīn de fángzi = xīn fángzi: căn nhà mới)

3. 小的房间 = 小房间 : (Xiǎo de fángjiān = xiǎo fángjiān: căn phòng nhỏ)

4. 一家大的公司 = 一家大公司 : (Yījiā dà de gōngsī = yījiā dà gōngsī: một công ty lớn)

c. Trạng từ đứng trước tính từ một ký tự

Khi có một trạng từ đứng trước tính từ một ký tự, thì không thể bỏ qua.

很旧的房子 (Hěn jiù de fángzi) : cái nhà rất cũ =》 không nói: 很旧房子

很小的房间 (Hěn xiǎo de fángjiān): căn phòng rất nhỏ =》 Không nói: 很小房间

一家比较大的公司(Yījiā bǐjiào dà de gōngsī): Một công ty khá lớn

一家比较小的公司(Yījiā bǐjiào xiǎo de gōngsī):Một công ty tương đối nhỏ

d. Tính từ 2 âm tiết làm định ngữ

我哥哥是很聪明的人 / Wǒ gēgē shì hěn cōngmíng de rén/: Anh trai tôi là người rất thông minh

e. Khi tính từ lặp lại làm định ngữ, cần thêm “的”, ví dụ:

黑黑 的头发 /Hēi hēi de tóufǎ/: Cái cặp màu hồng hồng. 大大的苹果:/Dàdà de píngguǒ/: quả táo to

红红的书包 / hónghóng shūbāo/: cặp sách màu đỏ

g. Khi định ngữ là cụm chủ – vị, nhất định phải thêm “的”. Ví dụ:

Muốn miêu tả cơm như thế nào thì có công thức: Chủ – Vị + de + Danh từ

Ăn cơm mẹ nấu:

Ăn là động từ : 吃

Cơm mẹ nấu: là cụm danh từ có công thức Mẹ + Nấu + de + Cơm : 妈妈 做 的 饭

=》Vậy ăn cơm mẹ nấu: 吃妈妈做的饭

我喜欢吃妈妈做的饭 / wǒ xǐhuan chī māma zuò de fàn : Tôi thích ăn cơm mẹ nấu.

这是钱:Đây là tiền

Muốn miêu tả đây là tiền như thế nào: Chủ – Vị + de + Danh từ.

Đây là: 这是

Tiền chị tôi cho tôi: Cụm danh từ có công thức : Chị tôi + cho tôi + de + tiền: 我妈妈给我的钱

=》Đây là tiền chị tôi cho tôi: 这是我妈妈给我的钱 : Zhè shì wǒ māmā gěi wǒ de qián

Táo mà bạn mua: công thức: Bạn + mua + de + táo: 你买的苹果: Nǐ mǎi de píngguǒ: quả tao bạn mua

3.苹果) 很好吃: Nǐ mǎi de (píngguǒ) hěn hào chī. Táo mà bạn mua ăn rất ngon

4.我爱的(人)是你: Wǒ ài de (rén) shì nǐ. Người mà tôi yêu là bạn

5. 我喜欢的东西: Wǒ xǐhuān de dōngxī: thứ tôi thích

6. 老师写的字: Lǎoshī xiě de zì: chữ thầy giáo viết

7.爸爸买的: Bàba mǎi de: bố tôi mua

8. 我吃的东西: Wǒ chī de dōngxī: thứ tôi ăn

2. Kết cấu tổ từ chữ “的”

Các danh từ, đại từ, động từ, tính từ hoặc cụm từ thêm “的” phía sau, sẽ hình thành tổ từ chữ “的”. Khi đó trung tâm ngữ có thể được lược bỏ. Dùng để tỉnh lược danh từ đã được nhắc tới phía trước, giúp câu nói ngắn ngọn hơn. Mẫu câu này cũng hay sử dụng trong khẩu ngữ.

Ví dụ:

一个(箱子):Yīgè (xiāngzi): Một cái Vali

这个(箱子):Zhège (xiāngzi: Cái Vali này

那个(箱子):Nàgè (xiāngzi): Cái Vali kia

哪个(箱子):Cái Vali nào?

几个(箱子):Jǐ gè (xiāngzi): Mấy cái vali

* Muốn thêm tính từ bổ nghĩa cho danh từ thì có công thức:

Số từ + lượng từ + tính từ + de + (danh từ). Có thể lược bỏ danh từ

1. 这个新的箱子:Zhège xīn de xiāngzi: Cái Vali mới này

Khi nói có thể bỏ danh từ chỉ cần nói: 这个新的

Ví dụ: 这个新的箱子是我的。 那个旧的是我妈妈的. (Zhège xīn de xiāngzi shì wǒ de. Nàgè jiù de shì wǒ māmā de: Cái vali mới này là của tôi, cái cũ kia là của mẹ tôi).

2. 这两车: 这辆黑的车是谁的? ( Zhè liàng hēi de chē shì shéi de?): Cái xe màu đen này là của ai? 那辆红的是我的. (Nà liàng hóng de shì wǒ de): Cái xe màu đỏ kia là của tôi. 这本杂志是中文的. (zhè běn zázhì shì zhōngwén de) : Cuốn tạp chí này là tạp chí tiếng Trung (中文的杂志) (phía sau đã được lược bỏ danh từ 杂志) 她的书包是红的 . (tā de shūbāo shì hóng de : Cặp sách của cô ấy là cái màu hồng (红的书包)

Tuy nhiên, khi sử dụng tổ từ này, chúng ta cần chú ý hai điểm:

– Thứ nhất, trung tâm ngữ phải được nhắc đến hoặc xuất hiện trước đó, hoặc không nói đến nhưng mọi người đều có thể ngầm hiểu được trung tâm ngữ đó là gì.

Ví dụ: 这书包是你的吗?(zhè shūbāo shì nǐ de ma: Cái cặp này là (cặp sách) của bạn à? – Trung tâm ngữ “书包” đã được nhắc đến trước đó).

3. Kết cấu nhấn mạnh “是…的” / “shì…de”:

– Kết cấu “是…的” dùng để nhấn mạnh thời gian, địa điểm, phương thức của một hành động đã xảy ra trong quá khứ, thể hiện người hỏi hay người nói đang muốn nhấn mạnh vấn đề gì trong giao tiếp.

Ví dụ:

1. 我是坐火车来的 / wǒ shì zuò huǒchē lái de : Tôi đi tàu hỏa đến đây (Nhấn mạnh phương thức)

2. 他是十点睡的 / tā shì shí diǎn shuì de : Anh ấy đi ngủ lúc 10h (Nhấn mạnh thời gian)

– Chúng ta có thể lược bỏ “是” trong câu khẳng định,

2. Tôi về nhà lúc 5h: 我是5点 回家的 (Wǒ shì 5 diǎn huí jiā de).

– Dạng phủ định của “是…的” là “不是…的”, trong đó “是” không thể lược bỏ:

ví dụ: 1. 我不是坐汽车来的 ( wǒ búshì zuò qìchē lái de ): Tôi không phải đi xe hơi đến đây.Không thể nói: 我不坐汽车来的.

2. A:听说你昨晚去玩,跟谁一起去的?(Tīng shuō nǐ zuó wǎn qù wán, gēn shéi yīqǐ qù de?) Nghe nói tối qua bạn đi chơi, đi cùng ai đó?

Cấu Trúc Tân Ngữ Trong Tiếng Trung

Cấu trúc tân ngữ trong tiếng Trung

Tân ngữ là gì?

Ví dụ:

VD1.什么叫信息?

VD2.门口围着一群看热闹的。

VD3.马克思认为知识是进行斗争和为无产阶级解放事业服务的手段。

Sự khác biệt giữa tân ngữ và bổ ngữ là gì?

1. Phân biệt nghĩa

– Tân ngữ là đối tượng đề cập đến của động từ, trả lời câu hỏi “ai?”, “cái gì?”.

Ví dụ: VD1: 看电视。 看什么? “电视”

VD2: 美国攻打伊拉克。 美国攻打”谁”? “伊拉克”

– Bổ ngữ là thành phần nói rõ, bổ sung ở phía sau của tính từ, động từ, trả lời các câu hỏi “như thế nào, “bao nhiêu”, “bao lâu”.

Ví dụ:

VD1: 睡够了。睡得怎么样? “够了”.

VD2: 跑了三趟。 跑了多少? “三趟”.

VD3: 休息一个星期。 休息多久? “一个星期”

2. Sự khác biệt về từ loại

– Thông thường các danh từ, đại từ, từ chỉ số lượng, đoản ngữ mang tính danh từ đứng phía sau của thuật ngữ là tân ngữ. (thuật ngữ: động từ làm trung tâm vị ngữ).

Ví dụ:

VD1: 我有一个问题,可以问你妈?

VD1:我买了五本。

VD3: 你看第十课的生词。

– Động từ, tính từ, các đoản ngữ mang tính động từ và tính từ không chỉ có thể làm bổ ngữ mà cũng có thể làm tân ngữ. Có thể trả lời câu hỏi “cái gì” là tân ngữ, còn trả lời “như thế nào” là bổ ngữ.

Ví dụ:

VD1: 开展试验。开展什么? 试验(作宾语)

VD2: 开展顺利。 开展得怎么样? 顺利(作补语)

– Các đoản ngữ chỉ số lượng xuất hiện ở phía sau cấc thuật ngữ do tính chất của lượng từ quyết định. Thông thường do vật lượng từ tạo thành đoản ngữ số lượng làm tân ngữ, do động lượng từ tạo thành làm bổ ngữ.

Ví dụ:

我们去看一次吧! (作补语)

3. Phân biệt khi có hoặc không có từ phụ trợ cấu trúc “得”

Trợ từ kết cấu “得” là tiêu chí của bổ ngữ, phía sau vị ngữ xuất hiện “得” thường đều là bổ ngữ.

Ví dụ:

你回来那天,杜鹃花激动得流泪了…..

Nhưng trong các từ hợp thành như “觉得,获得,取得晓得”. “得” chỉ là một ngữ tố; nếu các từ này làm thuật ngữ, sự xuất hiện của những từ ngữ phía sau chúng không phải là bổ ngữ mà là tân ngữ.

Ví dụ:

VD1: 那个运动圆获得了冠军。

VD2: 我一点也不觉得疲倦。(疲倦: píjuàn: mệt mỏi)

4. Có sự thay thế của câu chữ “把” hay không?

Những đoản ngữ số lượng do vật lượng từ tạo thành, ở phía sau động từ vị ngữ, có khi làm tân ngữ, có khi làm bổ ngữ. Đoản ngữ số lượng có thể thay đổi thành câu chữ “把” là tân ngữ, không thể đổi là bổ ngữ.

Ví dụ: VD1: 他浪费了两个钟头。能说成: “他把两个钟头浪费了”

VD2: 他干了两个钟头。不能说: “他把两个钟头干了”

Ghi chú: Cách dùng sử động là chỉ cách dùng linh hoạt của tính từ trong tiếng Hán cổ đại. Tính từ được mượn dùng làm động từ, khiến cho tân ngữ phía sau có được tính chất hoặc trạng thái của tính từ đứng trước.

Những Cấu Trúc Câu Thường Dùng Với Giới Từ 在 Trong Tiếng Trung

Những cấu trúc câu thường dùng với giới từ “在”

Cấu trúc 1: 在…上 Zài… Shàng Cấu trúc 2: 在…方面 Zài… Fāngmiàn Cấu trúc 3: 在….下 Zài…. Xià Cấu trúc 4: 在…中 Zài… Zhōng Cấu trúc 5: 在…之外 Zài… Zhī wài Cấu trúc 6: 在…期间/内 Zài… Qíjiān/nèi Cấu trúc 7: 在…之间 Zài… Zhī jiān Cấu trúc 8: 在…同时 Zài… Tóngshí Cấu trúc 9: 在…看来 Zài… Kàn lái Cấu trúc 10: 在…以前/以后 Zài… Yǐqián/yǐhòu

Cấu trúc 1: 在…上 Zài… Shàng: Trong vấn đề…….(Biểu thị phương diện hay điều kiện)

VD: 在社会的领域上他比我思考得深刻。 Zài shèhuì de lǐngyù shàng tā bǐ wǒ sīkǎo dé shēnkè. Anh ấy suy nghĩ sâu sắc hơn tôi trong lĩnh vực xã hội.

他在这个问题上没有发言权。 Tā zài zhège wèntí shàng méiyǒu fāyán quán. Anh ấy không có quyền lên tiếng trong vấn đề này.

Cấu trúc 2: 在…方面 Zài… Fāngmiàn: Về phương diện…..( Biểu thị phạm vi)

毫无疑问你在科研方面会取得成功。 Háo wú yíwèn nǐ zài kēyán fāngmiàn huì qǔdé chénggōng. Chắc chắn rằng cậu sẽ giành rất nhiều thành công trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.

他在数学方面已名列前茅。 Tā zài shùxué fāngmiàn yǐ mínglièqiánmáo. Anh ấy luôn đứng đầu môn toán học.

Cấu trúc 3: 在….下 Zài…. Xià: Dưới……..(Biểu thị điều kiện hay tiền đề)

在他的教导下,我们学到很多东西。 zài tā de jiàodǎo xià, wǒmen xué dào hěnduō dōngxī. Dưới sự dạy bảo của anh ấy, chúng tôi học được rất nhiều thứ.

他不会在别人的压力下屈服的。 Tā bù huì zài biérén de yālì xià qūfú de. Anh ấy sẽ không khuất phục trước áp lực của người khác.

Cấu trúc 4: 在…中 Zài… Zhōng: Trong…….( Biểu thị quá trình hoặc phạm vi)

在学生中,他是一位极收尊敬的老师。 Zài xuéshēng zhōng, tā shì yī wèi jí shōu zūnjìng de lǎoshī. Với các học sinh, anh ấy là một thầy giáo rất được tôn trọng.

我们在工作中遇到很多问题。 Wǒmen zài gōngzuò zhōng yù dào hěnduō wèntí. Chúng tôi gặp rất nhiều vấn đề trong công việc.

Cấu trúc 5: 在…之外 Zài… Zhī wài: Ngoài…….(Biểu thị ngoài phạm vi nào đó)

在八个小时之外,你都干些什么呢? Zài bā gè xiǎoshí zhī wài, nǐ dōu gàn xiē shénme ne? Ngoài 8 tiếng ra, cậu còn làm những gì nữa?

Cấu trúc 6: 在…期间/内 Zài… Qíjiān/nèi: Trong thời gian….. (Biểu thị thời gian phát sinh sự việc nào đó)

在一年的时间内要学习五门课程。 Zài yī nián de shíjiān nèi yào xuéxí wǔ mén kèchéng. Trong thời gian một năm phải học 5 môn học.

在考试期间,你一定要注意身体。 Zài kǎoshì qíjiān, nǐ yīdìng yào zhùyì shēntǐ. Trong thời gian ôn thi, cậu nhất định phải chú ý sức khỏe.

Cấu trúc 7: 在…之间 Zài… Zhī jiān: Trong khoảng…..(Biểu thị phạm vi)

学生数在十五到二十人之间。 Xuéshēng shù zài shíwǔ dào èrshí rén zhī jiān. Số học sinh khoảng từ 15-20 người

Cấu trúc 8: 在…同时 Zài… Tóngshí: Trong lúc/ đồng thời……..(Biểu thị 2 sự việc cùng xảy ra)

老师在教知识的同时,也要教学生做人的道理。 Lǎoshī zài jiào zhīshì de tóngshí, yě yào jiào xuéshēng zuòrén de dàolǐ. Thầy cô đồng thời với dạy kiến thức, cũng phải dạy học sinh cách làm người.

Cấu trúc 9: 在…看来 Zài… Kàn lái: Theo như…thấy (Biểu thị cách nghĩ của ai đó)

在我看来,这次考试不会难。 Zài wǒ kàn lái, zhè cì kǎoshì bù huì nán. Theo như tôi thấy, lần kiểm tra này sẽ không khó.

Cấu trúc 10: 在…以前/以后 Zài… Yǐqián/yǐhòu: trước khi…./ sau khi……(Biểu thị thời gian)

他已经在做出选择以前考虑很久。 Tā yǐjīng zài zuò chū xuǎnzé yǐqián kǎolǜ hěnjiǔ. Anh ấy đã suy nghĩ rất lâu trước khi lựa chọn.

你回国以后可以跟我见面吗? Nǐ huíguó yǐhòu kěyǐ gēn wǒ jiànmiàn ma? Cậu có thể gặp tôi sau khi về nước không?

Chia sẻ trên mạng xã hội

Ngữ Pháp Tiếng Trung: Cấu Trúc

4.6

/

5

(

13

votes

)

Ngữ pháp tiếng Trung là gì?

Ngữ pháp tiếng Trung bao gồm từ loại (Danh từ, tính từ, động từ, đại từ, số từ và lượng từ, phó từ, giới từ, liên từ, trợ từ, từ tượng thanh, thán từ), các cấu trúc tạo nên câu, lượng từ và ngữ âm. Khi học tiếng Trung Quốc, bạn cần ghi nhớ rõ các cấu trúc ngữ pháp vì chỉ cần nhầm lẫn về vị trí của từ trong câu là câu đó đã bị thay đổi về nghĩa hoặc thậm chí là đã thành câu sai rồi!

Trong tiếng Trung cũng có một số cấu trúc ngữ pháp tương tự như các cấu trúc ngữ pháp trong tiếng Việt, hỗ trợ rất nhiều khi người Việt học tiếng Trung.

Tiếng Trung được chia làm ba bậc: sơ cấp, trung cấp, cao cấp với 6 cấp độ từ 1 đến 6. Thông thường, sau khi học hết HSK4 thì các bạn đã có thể nắm được hết các cấu trúc ngữ pháp trong tiếng Trung. Còn khi học lên HSK5, HSK6 thì sẽ học tiếp cách dùng từ.

Tổng hợp cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung cơ bản

Trước khi đến với nội dung cụ thể thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một vài cấu trúc cơ bản để các bạn có thể vận dụng trong giao tiếp đơn giản hàng ngày của mình.

1, Cấu trúc “是……的。” /shì… de/: dùng để nhấn mạnh nội dung

Ví dụ: 

他是昨天来的。Tā shì zuótiān lái de.Anh ấy đến ngày hôm qua.(Nhấn mạnh thời gian đến là hôm qua)

2, Câu hỏi với từ “吗” /ma/ dùng để hỏi

Ví dụ:

你吃饭了吗?Nǐ chīfàn le ma?Bạn ăn cơm chưa?

你做完作业了吗? Nǐ zuò wán zuòyèle ma? Cậu làm xong bài tập chưa?

3, Cấu trúc “因为……所以” /yīnwèi… suǒyǐ/: biểu thị nguyên nhân kết quả

Ví dụ: 

因为下雨所以我们不能出去玩儿。

Yīnwèi xià yǔ suǒyǐ wǒmen bùnéng chūqù wánr.

Bởi vì trời mưa nên chúng tôi không thể ra ngoài chơi.

4, Cấu trúc “只有……才” /zhǐyǒu… cái/: chỉ có… mới

Ví dụ:

只有好好学习才能有好成绩。

Zhǐyǒu hǎohao xuéxí cái néng yǒu hǎo chéngjì.

Chỉ có học hành chăm chỉ mới có được thành tích tốt.

5, Cấu trúc “只要……就” /zhǐyào… jiù/: chỉ cần… thì

Ví dụ:

只要你努力学习, 就会有进步。

Zhǐyào nǐ nǔlì xuéxí, jiù huì yǒu jìnbù

Chỉ cần bạn cố gắng học hành thì sẽ tiến bộ.

6, Cấu trúc “无论……都” /wúlùn… dōu/: cho dù… đều/ cũng

Ví dụ:

无论遇到怎样的困难,我们都要想办法克服。

Wúlùn yù dào zěnyàng de kùnnán, wǒmen dōu yào xiǎng bànfǎ kèfú

Cho dù gặp phải khó khăn gì, chúng tôi cũng đều nghĩ cách khắc phục.

7, Cấu trúc “如果……就也” /rúguǒ… jiù /: nếu… thì

Ví dụ:

– 如果你认真的学习,成绩就会变的很好。

Rúguǒ nǐ rènzhēn de xuéxí, chéngjì jiù huì biàn de hěn hǎo.

Nếu bạn học tập chăm chỉ, thì thành tích cũng sẽ rất tốt.

– 如果今天下大雨,我就不去学校了。

Rúguǒ jīntiān xià dàyǔ, wǒ jiù bú qù xuéxiào le.

Nếu hôm nay trời mưa to thì tôi sẽ không  đến trường nữa.

8, Cấu trúc “虽然。。。但是”

/suīrán… dànshì/:

mặc dù…. nhưng

Ví dụ:

虽然

读书很辛苦,

但是

还是要坚持。

Suīrán dúshū hěn xīnkǔ, dànshì háishì yào jiānchí

Mặc dù học hành vất vả nhưng vẫn phải kiên trì.

虽然

冬天来了,

但是

天气不太冷。

Suīrán dōngtiān láile, dànshì tiānqì bú tài lěng. Mặc dù mùa đông đến rồi nhưng thời tiết không lạnh lắm.

9, Cấu trúc 不但……而且 /búdàn… érqiě/: không những… mà còn

Ví dụ:

今天的天空不但没有太阳,而且还非常阴暗。

Jīntiān de tiānkōng bùdàn méiyǒu tàiyáng, érqiě hái fēicháng yīn’àn.

Thời tiết hôm nay không những không có ánh mặt trời mà còn rất âm u.

10, Cấu trúc “不是……而是” /búshì… ér shì/: không phải… mà là

Ví dụ:

– 不是老师不管你,而是你自己太让老师失望了。

Búshì lǎoshī bùguǎn nǐ, ér shì nǐ zìjǐ tài ràng lǎoshī shīwàngle.

Không phải thầy giáo không quan tâm  bạn mà là bạn khiến thầy thất vọng quá rồi.

– 他不是英语老师而是汉语老师。

Tā búshì Yīngyǔ lǎoshī ér shì Hànyǔ lǎoshī.

Anh ấy không phải là thầy giáo tiếng Anh mà là thầy giáo tiếng Trung

Từ loại trong ngữ pháp tiếng Trung

Từ trong tiếng Trung được chia thành thực từ và hư từ, trong đó thực từ bao gồm 10 loại: danh từ, động từ, tính từ (hay còn gọi là hình dung từ), từ khu biệt, số từ, lượng từ, phó từ, đại từ, từ tượng thanh, thán từ. Hư từ gồm 4 loại: giới từ, liên từ, trợ từ, từ ngữ khí.

1. Danh từ – 名词 /míngcí/

Danh từ dùng để biểu thị người hoặc sự vật, thời gian địa điểm. Trong câu danh từ chủ yếu đảm nhận vai trò chủ ngữ. Danh từ được viết là 名词  và viết tắt là 名.

Danh từ gồm 4 loại:

Danh từ chỉ người và vật:  猫、狗

Danh từ chỉ thời gian: 春天、夏天

Danh từ chỉ địa điểm:  学校、

Danh từ chỉ phương vị: 上、下

2. Động từ – 动词 /dòngcí/

Động từ là những từ chỉ động tác, hành vi, hoạt động tâm lý hoặc biểu thị sự tồn tại, thay đổi, biến mất, … Động từ được viết là 动词 và viết tắt là 动.

Động từ gồm 7 loại:

Động từ chỉ động tác, hành vi: 跳、坐……

Động từ chỉ hoạt động tâm lý: 喜欢、讨厌……

Động từ chỉ sự tồn tại, thay đổi, biến mất: 在、消亡……

Động từ phán đoán: 是……

Động từ năng nguyện: 能、 会……

Động từ xu hướng: 下来、进去……

Động từ chỉ sự thêm vào: 进行、加以……

3. Tính từ – 形容词 /xíngróngcí/

Tính từ là những từ biểu thị trạng thái, tính chất của người và sự vật hoặc mô tả trạng thái của hành vi hay động tác. Tính từ được viết là 形容词 và viết tắt là 形.

Tính từ gồm 2 loại lớn:

Tính từ chỉ tính chất: 酸、甜、苦、辣

……

Tính từ chỉ trạng thái: 火红、水江江

……

4. Từ khu biệt – 区别词 /qūbié cí/

Từ khu biệt biểu thị thuộc tính của người hoặc sự vật, có tác dụng phân loại sự vật. Từ khu biệt được viết là 区别词 và viết tắt là 区.

Ví dụ: 野生、恶性……

5. Số từ – 数词 /shù cí/

Số từ là các từ chỉ số lượng, các con số. Số từ được viết là 数词 và viết tắt là 数

Số từ bao gồm 2 loại: 

Số đếm: 一、二、三

……

Số thứ tự:第一、第二、第三

……

6. Lượng từ – 量词 /liàngcí/

Lượng từ là loại từ chỉ đơn vị của người, sự vật hoặc đơn vị của động tác hành vi. Trong tiếng Trung có đến hơn 500 lượng từ. Lượng từ được viết là 量词, viết tắt là 量.

Lượng từ bao gồm 2 loại:

Danh lượng từ: 年、周

Động lượng từ: 趟、遍

7. Phó từ – 副词 /fùcí/

Phó từ là những từ bổ sung ý nghĩa về các mặt như phương thức, trình độ, tần suất, ngữ khí…cho động từ, tính từ hoặc cả câu.

Phó từ được viết là 副词 và viết tắt là 副

Phó từ gồm 7 loại:

Phó từ chỉ mức độ: 很、最、太

……

Phó từ chỉ phạm vi: 都、全、单

……

Phó từ chỉ thời gian, tần suất: 立刻、马上、暂时

、尽量……

Phó từ chỉ nơi chốn: 四处、 处处

……

Phó từ biểu thị khẳng định, phủ định: 必须、 的确、 不、没

……

Phó từ biểu thị tình trạng, phương thức: 特意、 突然、大力

、尽量……

Phó từ biểu thị ngữ khí: 难道、 简直、却

……

8. Đại từ – 代词 /dàicí/

Đại từ là các loại từ thay thế cho các từ ngữ trong câu. Gồm ba loại đại từ chính: đại từ nhân xưng, đại từ chỉ thị và đại từ nghi vấn.

Đại từ được viết là 代词 và viết tắt là 代

Đại từ gồm 3 loại:

Đại từ chỉ người: 我们、他们

Đại từ nghi vấn: 谁、什么、哪

Đại từ chỉ sự: 这、那、这儿

9. Từ tượng thanh – 拟声词 /nǐ shēng cí/

Từ tượng thanh là những từ mô phỏng âm thanh. Từ tượng thanh được viết là 拟声词 và viết tắt là 拟.

Ví dụ: 哈哈、叮当、咚咚……

10. Thán từ – 叹词 /tàn cí/

Thán từ là những từ biểu thị cảm thán và sự hoan hô, ứng đáp. Thán từ được viết là 叹词 và viếtghi tắt là 叹.

Ví dụ: 哎呀、哎哟、啊……

11. Giới từ – 介词 /jiècí/

Giới từ thường được đặt trước danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ, tạo thành các cụm giới từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ hoặc cả câu về đối tượng, thời gian, nơi chốn, phương thức, nguyên nhân, bị động, so sánh, bài trừ….

Giới từ được viết là 介词 và viết tắt là 介

Giới từ có 5 loại chính:

Giới từ chỉ thời gian, nơi chốn, phương hướng: 从、在、向

……

Giới từ chỉ phương thức, phương pháp, công cụ, so sánh: 按照、用、比

……

Giới từ chỉ nguyên nhân, mục đích: 因为、 为了

……

Giới từ chỉ thực hiện động tác hoặc chịu sự tác động của hành vi, động tác:被、让、把

……

12. Liên từ – 连词 /liáncí/

Liên từ có tác dụng nối từ, đoản ngữ, phân câu, và câu, …biểu thị quan hệ đẳng lập, tăng tiến, chuyển ngoặt, điều kiện, … Để nói được những câu tiếng Trung dài thì cần phải nhớ kĩ cách sử dụng liên từ. Liên từ được viết là 连词 và được viết tắt là 连

Liên từ có thể chia thành 3 loại:

Liên từ để nối từ, đoản ngữ: 和、跟、同

……

Liên từ để nối từ hoặc phân câu: 而、而且、或者

……

Liên từ để nối phân câu trong câu phức:  不但、不仅、但是

……

13. Trợ từ – 助词 /zhùcí/

Trợ từ thường đi kèm với từ, cụm từ hoặc câu để biểu thị quan hệ ngữ pháp như quan hệ kết cấu hoặc động thái. . Trợ từ được viết là 助词 và được viết tắt là 助.

Trợ từ chia thành 4 loại:

Trợ từ kết cấu: 的、地、得

Trợ từ động thái: 着、 了、过

Trợ từ so sánh: 似的、一样、(一) 般

Trợ từ khác: 所、给、连

14. Từ ngữ khí – 语气词 / yǔqì cí/

Từ ngữ khí thường đứng ở cuối câu biểu thị ngữ khí, cũng có thể dùng ở giữa câu để ngắt nghỉ. Từ ngữ khí được viết là 语气词 và được viết tắt là 语气.

Từ ngữ khí chia thành 4 loại: 

Ngữ khí trần thuật: 的、了、吧

……

Ngữ khí nghi vấn: 吗、呢

……

Ngữ khí cầu khiến: 吧、了、啊

……

Ngữ khí cảm thán: 啊

……

Câu và thành phần câu trong tiếng Trung

Ngoài các câu đơn thường gặp như: câu trần thuật, câu sai khiến, câu nghi vấn, câu cảm thán thì

Tiếng Trung còn có các dạng câu phức như: câu song song, câu tăng tiến, câu nối tiếp, câu lựa chọn, câu chuyển ý, câu nhượng bộ, câu điều kiện, câu nguyên nhân kết quả, câu mục đích, câu giả thiết

Ngoài ra còn có các phần câu đặc biệt Câu liên động, câu kiêm ngữ, câu tồn hiện, câu chữ 把, câu bị động 被, câu chữ 使, câu chữ 连, câu so sánh

Một câu đầy đủ gồm có 8 thành phần câu:

Chủ ngữ – 主语 /zhǔyǔ/

我们胜利了。

Wǒmen shènglìle

Chúng ta thắng lợi rồi.

Vị ngữ – 谓语 /wèiyǔ/

天黑了。

Tiān hēile.

Trời tối rồi.

Động ngữ – 动语 /dòng yǔ/ 

他吃过了不少苦头。

Tā chī guò le bù shǎo kǔtóu

Anh ấy chịu không ít khổ sở.

Tân ngữ – 宾语 /bīnyǔ/

我送你一朵红玫瑰。

Wǒ sòng nǐ yī duǒ hóng méiguī

Anh tặng em một bông hoa hồng.

Định ngữ – 定语 /dìngyǔ/

小红是一个漂亮的姑娘。Xiǎohóng shì yí gè piàoliang de gūniang.Tiểu Hồng là một cô gái xinh xắn.

Trạng ngữ – 状语 /zhuàngyǔ/

今天就你一个迟到。

Jīntiān jiù nǐ yīgè chídào

Hôm nay chỉ mình cậu đến muộn.

Bổ ngữ – 补语 /bǔyǔ/

这本书我已经读三遍了。

Zhè běn shū wǒ yǐjīng dú sān biànle

Cuốn sách này tôi đã đọc ba lần rồi.

Trung tâm ngữ – 中心语 /zhōngxīn yǔ/

这是我的书。

Zhè shì wǒ de shū

Đây là sách của tớ.

Cấu trúc một câu hoàn chỉnh gồm: Chủ ngữ + Vị ngữ + Tân ngữ

Ví dụ: 

全班同学已经做好了作业。

Cả lớp đã làm xong hết bài tập.

Trong đó: 

全班同学 là chủ ngữ

已经做好了là vị ngữ

作业là tân ngữ

Phân biệt một số cụm từ dễ nhầm lẫn trong tiếng Trung

Ví dụ: 

Phân biệt 突然 / túrán/ và 忽然 / hūrán/

突然 và 忽然 đều có nghĩa là “đột nhiên, bỗng nhiên” nhưng từ loại của chúng khác nhau.

忽然 chỉ có thể làm phó từ, đứng trước tính từ, động từ hoặc cụm động từ

      Ví dụ: 

      我忽然很想家。

      Wǒ hūrán hěn xiǎng jiā

     Tôi bỗng nhiên rất nhớ nhà.

Còn 突然 thì vừa là phó từ, vừa là tính từ nên cách dùng linh hoạt hơn.

Ví dụ:

你来得太突然了。(Không thể nói thành 太忽然)

Nǐ láidé tài túránle

Cậu đến đột nhiên quá.

Phân biệt 做 / zuò/ với 作 / zuò/ và 坐 / zuò/

Ba từ này đều có cùng âm đọc là /zuò/ và đều là động từ nhưng nghĩa của chúng thì lại khác nhau.

做: có nghĩa là “làm gì đó”, thường dùng trong khẩu ngữ và có ý nghĩa cụ thể, thực tại,  tân ngữ đi theo nó thường là tân ngữ đơn âm tiết. 

Ví dụ: 

做饭 /zuò fàn/: Nấu cơm

做买卖 /zuò mǎimài/: Buôn bán

作: cũng có nghĩa là “làm gì đó” nhưng thường sử dụng trong văn viết và biểu thị ý nghĩa trừu tượng, tân ngữ đi theo nó thường là tân ngữ song âm tiết.

Ví dụ:

作弊 /zuòbì/: quay cóp

制作 / zhìzuò/: chế tác

坐: có nghĩa là “ngồi”

Ví dụ: 

坐下 /zuò xià/: ngồi xuống

Ngữ pháp tiếng trung nâng cao (update)

Tài liệu ngữ pháp tiếng Trung