Top 15 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc One Of The Most Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Phân Biệt Most, Most Of, The Most, Almost, Và Mostly (Chi Tiết)

Một trong những từ dễ nhầm lẫn nhất của Từ Vựng Tiếng Anh là MOST khi mà có rất nhiều cấu trúc khác nhau của từ này như MOST, MOST OF, THE MOST, ALMOST, và MOSTLY. Tiếp nối Series bài viết Phân Biệt Các Từ Dễ Nhầm Lẫn trong Tiếng Anh, Thích Tiếng Anh phân biệt (difference) cách dùng của từng cấu trúc. Bài viết có Bài Tập Vận Dụng giúp bạn nắm vững lý thuyết hơn.

MOST vừa là đại từ, vừa là tính từ tính từ, mang nghĩa “hầu hết”. (Greatest in amount or degree).

Most people like watching TV.

Most students want to have a day off.

Most Japanese take a bath every day.

MOST còn là trạng từ, có cách dùng tương tự “very”.

That is most probably correct.

MOST OF cũng có nghĩa là hầu hết. Tuy nhiên không đi trực tiếp trước danh từ số nhiều bất kì như MOST. MOST OF cần mạo từ hoặc sở hữu cách trước danh từu theo sau, hoặc đi trực tiếp với tân ngữ.

I’ve spent most of my life in Boston.

Most of us don’t eat a balanced diet.

Tom was on the phone most of the day.

THE MOST dùng trong so sánh nhất và có hai cách hiểu.

Thứ nhất, THE MOST có thể là so sánh nhất của MUCH/ MANY, trái nghĩa với THE LEAST. Và vì MUCH/ MANY là lượng từ nên cần 1 danh từ đi sau THE MOST.

After the race he won the most money. I love you the most in my life. This businessman is the one who possesses the most real estate in this town.

Thứ 2, THE MOST dùng trước tính từ hoặc trạng từ dài trong so sánh nhất.

Of the three sister, she is the most beautiful.

Summer is the most colourful time of year.

The most interesting thing in London is the night life.

Almost là trạng từ, mang nghĩa gần như, hầu như (not quite; very nearly)

Ví dụ:

It was almost six o’clock when he left.

I almost wish I hadn’t invited him.

It’ll cost almost as much to repair it as it would to buy a new one.

ALMOST cò có nét nghĩa là “gần như tất cả”.

Almost all the passenger on the bus were English.

ALMOST EVERYONE (EVERYBODY)/ EVERYTHING/ NO ONE/ NOTHING: gần như tất cả mọi người/ mọi thứ/ gần như không có ai/ không có gì.

Ví dụ: Almost everyone in her family has blonde hair.

MOSTLY mang nghĩa chủ yếu, hầu hết.

Ví dụ:

They eat local food mostly.

We receive a lot of visitors, mostly Americans.

6. MỘT SỐ CẤU TRÚC KHÁC

At most, the trip will cost $1,000.

I will make the most of this summer vacation to learn English.

(ALMOST/ MOST) people know that smoking is harmful to their health.

He (MOST/ MOSTLY) fell asleep in the lecture.

He frequently walked here, (MOSTLY/ ALMOST) because he wanted to see her.

They are (MOST/ THE MOST) powerful in the competition. They can beat any opponents.

(MOST/ MOSTLY) of us come from middle-class families.

The town was (ALMOST/ MOST) entirely destroyed during the war.

What’s (THE MOST/ MOST OF) you’ve ever won at poker?

The kids loved the fair, but they enjoyed the bumper cars (MOST OF/ THE MOST) all.

We were bitten by mosquitoes (THE MOST/ ALMOST) every night.

It took us (MOSTLY/ ALMOST) a day to get here.

Which of you earns (MOST/ THE MOST) money?

In this school, (MOST OF/ THE MOST) the children are from the Chinese community.

The socialist party have been in office for (MOST/ ALMOST) ten years.

At (MOSTLY/ MOST), the work will take a week.

Her paintings are (ALMOST/ MOST) photographic in their detail and accuracy.

He wanted to do (THE MOST/ MOSTLY) good he could with the $2,000, so he gave it to charity.

It was a (MOST/ MOSTLY) beautiful morning.

Tyres are (ALMOST/ MOST OF) always made of rubber.

It’s a beautiful day – we should make (MOST/ THE MOST) of it.

A car suddenly appeared from nowhere and (MOST/ ALMOST) made me fall off my pony.

Most, Most Of, Almost Và The Most: Cách Sử Dụng Và Phân Biệt

Về cơ bản, 4 từ này đều mang nghĩa hầu hết. Tuy nhiên, chúng lại có sự khác nhua như sau:

Most /moust/: lớn nhất về số lượng hay quy mô, nhiều nhất

Ex: Who do you think will get most gifts?

(Bạn nghĩ ai là người sẽ nhận được nhiều quà nhất?)

– Most còn có nghĩa là nhiều hơn 1 nửa/phần lớn/đa số/hầu hết

Ex: She enjoys most Chinese foods.

(Cô ấy thích thú với hầu hết các món ăn Trung Quốc)

Cấu trúc:

Ex: It is a most wonderful evening.

(Nó là một buổi tối tuyệt vời nhất)

Từ này có nghĩa là hầu như, hầu hết.

Cấu trúc: Most of + a/an/the/one’s + N xác định

➔ Là đại từ dùng để xác định các đối tượng cụ thể được biết trước

Ex: Most of his friends live in Boston.

(Hầu hết những người bạn của anh ấy đều sống ở Boston.)

– Almost thường nói về thời gian, kích cỡ, số đo, chất lượng hoặc một quá trình tiên tiến nào đó.

– Almost là một tính từ dùng để bổ nghĩa cho các tính từ khác, động từ hoặc trạng từ.

– Almost có nghĩa tương tự với Nearly.

Ex: Lam ate almost nothing.

Cấu trúc:

(Lâm hầu như đã không ăn gì.)

Ex: Minh almost changed nothing.

(Minh hầu như chẳng thay đổi gì.)

– Một số từ hay kết hợp cùng Almost: Anybody, Anything, All, Everybody, Every + N.

– Khi đứng trước No, Nobody, None, Nothing, Never mang nghĩa thực ra, thực tình.

Ex: Almost no one believed her.

Mostly /’moustli/: hầy hết, phần lớn, chủ yếu là

** Note: Almost thường không kết hợp với students, people mà trong trường hợp này bắt buộc phải dùng Most.

➔ Nó là một trạng từ đồng nghĩa với Maily

Ex: The drink here was mostly orange juice.

The most: hơn nhất

(Đồ uống ở đây hầu hết là nước cam)

➔ Là từ dùng trong câu so sánh hơn nhất

Ex: She is the most beautiful in her class.

Cấu trúc: The most + Adj/Advdài

(Cô ấy là người xinh nhất trong lớp)

Ex: Tony is the most intelligent of the three brothers.

The most + N

(Tony là người thông minh nhất trong ba người anh)

Ex: After all, Salim won the most money.

(Sau tất cả, Salim đã chiến thắng với số tiền nhiều nhất)

My mother plasy badminton most evening.

His sister doesn’t eat fish, but she like most types of vegetables.

Iron is the most useful of all metal.

Most students are going to leave the room.

Her brother almost never playing cards.

Trả lời: Maily, Most often, In most cases là những từ đồng nghĩa với Mostly.

Trả lời: Hai từ này đều có nghĩa là phần lớn, hầu hết, hầu như. Mặc dù thế, chúng lại có những điểm khác biệt như sau:

+ Most thường đứng trước danh từ mà danh từ đó biểu thị cho những đối tượng chung chung với phạm vi rộng.

+ Most of sẽ có nghĩa cụ thể, hẹp hơn làm cho người khác xác định được đối tượng một cách rõ ràng.

Ex: Most students are hard and intelligent.

(Hầu như học sinh đều chăm chỉ và thông minh)

Most of students in my class are hard and intelligent.

(Hầu như học sinh trong lớp tôi đều chăm chỉ và thông minh)

➔ Mặc dù cũng có nghĩa tương đồng nhau nhưng Most of lại thu hẹp phạm vi đối tượng cần xác định thay vì chỉ nói chung chung như Most.

Make the most of something: tận dụng thứ gì

Ex: I will make the most of this holiday to play piano.

(Tôi sẽ tận dụng kỳ nghỉ này để chơi đàn pi-a-nô)

Phân Biệt Cấu Trúc Once Và One Trong Tiếng Anh Chi Tiết Nhất

Once khi đóng vai trò trạng từ trong câu sẽ mang nghĩa “một lần” (có thể đi với từ chỉ thời gian đằng sau) hoặc “đã từng”.

Tôi đã xem bộ phim này một lần.

Bố tôi chỉ về nhà một lần một tháng.

Căn nhà này từng thuộc về gia đình tôi.

Once khi đóng vai trò là liên từ trong câu thì sẽ mang nghĩa “một khi”, “khi”, tương đương với When, As soon as hoặc “sau khi” tương đương với After.

Một khi tôi tới sân bay, tôi sẽ gọi bạn ngay.

Sau khi tôi xong ca làm này, tôi sẽ gặp bạn.

Anh ấy mua một chiếc xe mới ngay khi anh ấy mất chiếc cũ.

Thông thường, cấu trúc Once khi là liên từ sẽ là:

Once + Hiện tại đơn/ Hiện tại hoàn thành, Tương lai đơn

(Ngay khi làm gì, sẽ làm gì)

Once + Quá khứ hoàn thành, Quá khứ đơn

(Ngay khi đã làm gì, đã làm gì)

Mệnh đề chứa Once có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề còn lại.

Ngay khi đi học đại học, tôi sẽ chuyển đến một thành phố mới/

Một khi Lana tìm được căn hộ mới, cô ấy sẽ gửi tôi địa chỉ.

Ngay sau khi chúng tôi tốt nghiệp, chúng tôi bắt đầu học cách tự kiếm tiền.

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

Đây là cấu trúc dễ dùng, hay gặp nhất của Once, được sử dụng linh hoạt trong các thì.

Người sếp sẽ chỉ nói chuyện với mỗi nhân viên một lần.

Mẹ tôi đi tập thể dục một lần một tuần.

Tôi đã gặp Sơn Tùng một lần và đs là trải nghiệm không thể nào quên được.

Ngoài ta, Once còn mang nghĩa là “cùng một lúc” (at the same time).

Chúng tôi đến cùng một lúc.

Tất cả học sinh bắt đầu nói chuyện cùng một lúc.

Làm sao để chúng ta bắt đầu cùng một lúc.

Trong trường hợp này, ta sử dụng cấu trúc Once để nói về một điều đã diễn ra vào một thời điểm không xác định ở trong quá khứ.

Once sẽ thường đứng trước động từ thường và sau động từ To be. Tuy nhiên, ta cũng có thể để once ở cuối câu.

Jane đã từng đến chơi nhà tôi.

Điện thoại thông minh ngày nay đã rẻ hơn rất nhiều so với chúng hồi trước.

Nước Anh đã từng là một đất nước đầy cây cối rậm rạp.

Như đã nói ở trên, trường hợp này Once đóng vai trò là một liên từ.

Cô giáo sẽ trả lại điện thoại cho bạn khi giờ học kết thúc.

Bạn sẽ thấy ổn hơn ngay khi bạn ăn gì đó.

Hóa học sẽ trở nên dễ dàng một khi bạn yêu nó.

Ai cũng biết One là một số đếm trong tiếng Anh, nghĩa là “một”. Từ nét nghĩa này, One đứng ở rất nhiều vị trí khác nhau.

Một trong những người bạn thân của tôi đang học tập ở Birmingham.

Đây là một trong những chiếc áo yêu thích của tôi.

Anh ấy là một trong những đầu bếp xịn nhất nước Anh.

Một ngày nào đó bạn sẽ hối hận vì đã không mua sách Hack Não 1500.

Một người đàn ông đang đi vào phòng.

Tôi nhận nuôi một chú mèo tháng trước.

Có rất nhiều học sinh giỏi, nhưng chỉ một người sẽ nhận giải thưởng.

Chị của tôi đưa tôi rất nhiều váy. Tôi thích chiếc này.

Có 40 thí sinh. Người nào có nhiều câu trả lời đúng nhất sẽ thắng.

Con người luôn cố gắng tìm kiếm tình yêu đích thực.

Người ta mua tất giáng sinh ở đâu nhỉ?

Yoga được cho là khôi phục trạng thái cân bằng bên trong của một người.

1) Everyone here was once a member of my volunteer group.

2) There are three jackets. Which one do you like?

3) We once met Anya , who is my brother’s girlfriend right now.

4) I have only been to Paris once.

5) Spending time with one’s family is the best thing.

6) You may have one or the other, but not both.

7) I will give you your book once I finish reading it.

8) What will you do once you’ve quit the job?

9) Would you want to try one more time?

10) Houses are much more expensive now than they once were.

Bài viết trên đã trình bày chi tiết về cấu trúc Once trong tiếng Anh. Step Up tin rằng cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh này không thể làm khó bạn nữa. Once you try your best, you will succeed! – Một khi cố gắng hết sức, bạn sẽ thành công!

Cách Dùng One Và Ones

116

SHARES

Share

Tweet

Bài này giới thiệu cách dùng one và ones và một số lưu ý đặc biệt trong cách sử dụng.

GIỚI THIỆU

Đây đều là các đại từ, nhưng cách dùng của chúng có nhiều điểm khiến người học tiếng Anh đôi khi bị nhầm lẫn, khó hiểu.

Tuy nhiên, sau khi đọc xong bài này, bảo đảm bạn sẽ không bao giờ nhầm nữa.

ZOOM IN

Về cách dùng one và ones, có thể phân ra thành hai trường hợp riêng biệt, có ý nghĩa và cách dùng hoàn toàn khác nhau:

Trường hợp I:

Chỉ dùng để chỉ một người chung chung (không chỉ vật), không cụ thể là ai, tương tự cách nói “ai đó”, “người ta”… trong tiếng Việt.

Trong trường hợp này, dùng one (không phải ones)

và one thường đi một mình, không kèm tính từ, the, hay một cụm từ bổ nghĩa nào cả.

Thường dùng trong các tình huống trang trọng.

Nếu lạm dụng thì sẽ làm người nghe cảm thấy nặng nề.

Về mặt ngữ pháp, one đi với động từ ngôi thứ 3, số ít.

Ví dụ:

One never knows, does one?

Chẳng ai biết được, đúng không?

One should not use mobile phones when driving.

Người ta không nên sử dụng điện thoại khi đang lái xe.

Holidays are supposed to allow one to forget about work.

Ngày nghỉ được coi là thứ cho phép người ta quên đi công việc.

you và they cũng được sử dụng theo cách tương tự. Nếu dùng one và you, người nói cũng được coi là một bộ phận trong nhóm “người ta” đó. Còn nếu dùng they, người nói không nằm trong nhóm đó.

Ví dụ:

Does one eat durian in Malaysia?

Ở Malaixia, người ta có ăn sầu riêng không? (trang trọng)

Do you eat durian in Malaysia?

Ở Malaixia, bạn có ăn sầu riêng không? (Ít trang trọng hơn)

Do they eat durian in Malaysia?

Ở Malaixia, họ có ăn sầu riêng không

one’s là dạng sở hữu cách của one:

Ví dụ:

One’s health is much more important than having lots of money.

Sức khỏe của người ta thì quan trọng hơn nhiều so với việc có thật nhiều tiền.

Trường hợp II:

Có thể dùng cho cả người và vật. Mục đích là để tránh nhắc lại một danh từ đã nhắc tới trước đó hoặc một người/vật mà người nói và người nghe đều cùng biết.

Khi đó, dùng one ( thay cho danh từ số ít) và ones (thay cho danh từ số nhiều) .

Thường dùng với:

một tính từ:

Ví dụ:

See those two girls? Helen is the tall one and Jane is the short one.

Thấy hai cô gái này không? Helen là cô cao, còn Jane là cô thấp.

Trong ví dụ trên, one = girl; tall và short là tính từ để khu biệt ý nghĩa của từng đối tượng.

Which is your car, the red one or the blue one?

Xe cậu là cái nào, cái màu đỏ hay cái màu xanh?

Trong ví dụ trên, one = car; red và blue là tính từ để khu biệt ý nghĩa của từng đối tượng.

My trousers are torn. I need some new ones.

Quần tôi rách rồi. Tôi cần sắm cái mới.

Trong ví dụ trên, ones = trousers; new là tính từ để khu biệt ý nghĩa của đối tượng.

dùng với “the” và một cụm từ bổ nghĩa:

Ví dụ:

See those two girls. Helen is the one on the left.

Thấy hai cô gái đó không? Helen là cô bên trái.

Trong ví dụ trên, one = girl; on the left là cụm từ nhằm khu biệt ý nghĩa của đối tượng.

Let’s look at the photographs. The ones you took in Paris.

Trong ví dụ trên, ones = photographs; you took in Paris là cụm từ để khu biệt ý nghĩa của đối tượng.

Thường dùng sau which… trong câu hỏi lựa chọn:

Ví dụ:

You can borrow a book. Which one do you want?

Trong ví dụ trên, one = book

There are lots of books here. Which ones are yours?

Trong ví dụ trên, ones = books

KẾT LUẬN

Tóm lại, có hai trường hợp:

Dùng one để chỉ một người chung chung, không cụ thể là ai, tương tự như nghĩa “

người ta

“, “

ai đó

” trong tiếng Việt. Trong trường hợp này, one thường chỉ dùng một mình, không đi kèm với một tính từ hoặc mạo từ.

Dùng one (dạng số ít) và ones (dạng số nhiều) để thay thế cho một danh từ đã nói đến trước đó, hoặc đã được ngầm hiểu với nhau giữa người nói và người nghe. Trong trường hợp này, one và ones thường được đi kèm với một

tính từ

, hoặc mạo từ “

the

“. Cũng thường dùng với

Which

trong câu hỏi lựa chọn (giữa một vài đối tượng đã biết).

116

SHARES

Share

Tweet