– Inversion là gì? Là hình thức đảo ngược vị trí của chủ từ (subject) và động từ (verb) hoặc trợ động từ (Auxiliary) trong câu.
– Cách dùng đảo ngữ trong tiếng anh: cấu trúc đảo ngữ được dùng để nhấn mạnh hành động trong câu. Câu đảo ngữ là câu có trạng từ hoặc trợ động từ được đảo lên đứng trước chủ ngữ.
– Các cấu trúc đảo ngữ trong tiếng anh thường gặp:
1. Đảo ngữ với Only:
– Only by: chỉ bằng cách, theo sau là một danh động từ (gerund) hoặc danh từ (+ V-ing/noun)
Ví dụ: Only by studying hard can you pass this exam. (Chỉ có học hành chăm chỉ thì cậu mới thi đậu được)
– Only when: chỉ khi, theo sau nó là một mệnh đề
Ví dụ: Only when you grow up, can you understand. (Chỉ khi con lớn lên con mới có thể hiểu được)
– Only if: chỉ nếu như, theo sau nó là một mệnh đề
Ví dụ: Only if you tell me the truth, can I forgive you. (Chỉ khi cô chịu nói sự thật, thì tôi mới tha thứ cho cô)
– Only after: chỉ sau khi, theo sau nó là một mệnh đề
Ví dụ: Only after did you live, she could find a new place. (Chỉ sau khi anh đi, thì cô ấy mới có thể tìm được một chỗ ở mới)
2. Đảo ngữ với các nhóm từ có no:
Đảo ngữ tiếng Anh với các nhóm từ có No sau đây: In no way (không bằng cách nào cả); at no time (chưa bao giờ); on no account (không vì một lý do gì); in/under no circumstances (cho dù thế nào cũng không), on no condition (tuyệt đối không), for no reason (không vì bất cứ lý do gì), no longer (không bao lâu)…
in no way/ at no time/ on no account/ in/under no circumstances… + auxiliary verb (trợ động từ) + S + V …
Ví dụ:
In no way can you refuse to answer my question. (Em không có cách nào từ chối trả lời câu hỏi của tôi đâu)
At no time have I tried this food. (Tôi chưa bao giờ thử món này)
3. Với các nhóm từ kết hợp
– Cấu trúc Hardly/Barely/Scarcely … when; cấu trúc No sooner … than (vừa mới … rồi thì): Dùng để chỉ một chuỗi các sự kiện diễn ra trong quá khứ
Ví dụ:
Hardly had I gone to bed when the phone rang. (Tôi vừa mời đi ngủ thì điện thoại reo)
No sooner had I left my house than it began to rain. (Tôi vừa mới rời khỏi nhà thì trời mưa)
– Cấu trúc Not only but also đảo ngữ ở mệnh đề chứa not only. Cụm từ này có nghĩa là không chỉ … mà còn.
Ví dụ: Not only does he study well, but also he sings well. (Cậu ấy không những hát hay, mà còn học rất giỏi nữa)
– Cấu trúc neither/ nor/ so: Diễn tả sự đồng tình hoặc không đồng tình
Ví dụ:
He is good at English. So am I. (Cậu ấy giỏi tiếng anh lắm. Tôi cũng vậy nè)
I don’t know how to fix this machine, neither/ nor does she. (Tôi không biết cách sửa cái máy này. Cô ấy cũng không biết luôn)
4. Đảo ngữ với các trạng từ phủ định:
Never (không bao giờ), Rarely (ít khi) , Seldom (hiếm khi), Little (ít), Hardly ever (gần như không) ,…..
Never/ Rarely/ Seldom /Little/ Hardly ever+ auxiliary verb (trợ động từ) + S + V …
Ví dụ: Never in mind will I do it. (Không bao giờ tôi sẽ làm điều đó)
Cách sử dụng các loại trạng từ và vị trí của chúng
5. Đảo ngữ với NO và NOT
No + N + auxiliary verb (trợ động từ) + S + V … Not any + N + auxiliary verb (trợ động từ) + S + V …
Ví dụ: No money shall I lend you from now on (Tôi sẽ không cho bạn mượn tiền từ bây giờ nữa nha)
6. Với các cụm trạng từ chỉ nơi chốn
Khi cụm trạng từ/ trạng từ chỉ nơi chốn đứng đầu câu, ta đảo ngữ cả động từ/ cụm động từ lên trước chủ ngữ. Không mượn trợ động từ trong trường hợp này.
Ví dụ:
Under the tree was sitting a boy. (Dưới gốc cây có 1 cậu nhóc đang ngồi)
On the bed lay an adorable child. (Trên giường có 1 bé con đáng yêu)
Here comes the sun.
Lưu ý: Nếu chủ từ là đại từ nhân xưng thì sẽ không có đảo ngữ.
7. Đảo ngữ với so + Adj/Adv + that.
a. Với to be:
So + Adj/ Adv + TO BE + S + that clause.
Ví dụ: She is so rich that she can buy a pen-house. → So rich is she that she can buy a pen-house. (Cô ta giàu tới nổi có thể mua được penhouse đó)
b. Với động từ thường:
Ta mượn trợ động từ phù hợp
So + Adj/Adv + Auxiliary Verb + S + V + that + clause.
Ví dụ: He spoke so fast that I can’t hear anything. → So fast did he speak that I can’t hear anything. (Anh ta nói nhanh tới nổi mà thôi không nghe được gì hết)
8. Đảo ngữ với such.
Ví dụ: She is such a noisy girl that nobody wants to play with her. → Such is her noise that nobody wants to play with her. (Cô ta ồn ào tới nổi không ai muốn chơi cùng)
9. Đảo ngữ với not until
Công thức: not until/till/ until + clause/ Adv of time + Auxiliary Verb (trợ động từ) S + V, …
Nếu dùng cấu trúc not until đảo ngữ thì trợ động từ không cần thêm not nữa.
Ví dụ: I won’t forgive you until you tell me the truth. → Not until you tell me the truth will I forgive you. (Chừng nào em nói ra sự thật thì anh mới tha thứ cho em)
10. Đảo ngữ trong câu điều kiện
Câu điều kiện đảo ngữ:
– Loại 1: Mệnh đề If = Should + S + V
If you come late, you will miss the bus. → Should you come late, you will miss the bus. (Nếu con tới trễn, con sẽ lỡ xe buýt đó)
– Loại 2: Mệnh đề If = Were + S + to V. Were + S
If I knew her, I would invite her to the party. → Were I to know her, I would invite her to the party. (Nếu tao biết cô ấy, tao sẽ mời cô ấy tới bữa tiệc)
– Loại 3: Mệnh đề If = Had + S + V3/-ed
If you hadn’t done that, nothing would have happened. → Had you not done that, nothing would have happened. (Nếu ông không làm điều đó thì đã chẳng có gì xảy ra cả)