Top 13 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Của Too Và So Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Trúc So That, Such That, Enough To, Too To

I. Cấu trúc so….that…. (quá … đến nỗi…)

Ví dụ:It was so dark that I couldn’t see anything. (Trời quá tối đến nỗi tôi không thể nhìn thấy bất kỳ thứ gì.)

: đối với động từ chỉ tri giác như seem, look, sound, feel,…thì ta cũng áp dụng như công thức với ” be “

Ví dụ:I felt so tired that I decided to see a doctor. (Tôi cảm thấy quá mệt đến nỗi tôi đã quyết định đi gặp bác sĩ.)

Ví dụ:The student had behaved so badly that he was dismissed from the class. (Cậu học sinh kia đã cư xử quá vô lễ đến nỗi cậu ta đã bị đuổi khỏi lớp.)

3. Dùng với danh từ số nhiều đếm được

Ví dụ:The Smiths had so many children that they formed their own basketball team. (Gia đình nhà Smith đã có quá nhiều con đến nỗi họ đã thành lập một đội bóng rổ.)

4. Dùng với danh từ không đếm được

Ví dụ:He had so much money that he didn’t know what to do with it. (Anh ta có quá nhiều tiền đến nỗi anh ấy không biết làm gì với nó.)

5. Dùng với danh từ đếm được số ít

Ví dụ:It was so disappointing a result that we didn’t accept. (Đó là một kết quả quá thất vọng đến nỗi chúng tôi không thể chấp nhận được.)

II. Cấu trúc such…that…. (quá … đến nỗi…)

Ví dụ:He is such a popular man that everyone knows him. (Anh ta quá nổi tiếng đến nỗi mọi người đều biết anh ấy.)

: Cấu trúc so…that cũng có ý nghĩa tương tự nên ta cũng có thể đổi câu ví dụ trên thành:He is so popular that everyone knows him.

III. Cấu trúc too…to… (quá … đến nỗi không thể…)

Ví dụ:He is too short to play basketball. (Anh ta quá thấp đến nỗi không thể chơi bóng rổ.)

Ví dụ:They spoke too quickly for me to understand. (Họ đã nói quá nhanh đến nỗi tôi không thể hiểu được.)

IV. Cấu trúc enough…to… (đủ….để làm gì…)

Ví dụ:He isn’t tall enough to play basketball. (Anh ta không đủ cao để chơi bóng rổ.)

Ví dụ:They spoke slowly enough for me to understand. (Họ đã nói đủ chậm để tôi có thể hiểu được.)

Ví dụ:I have enough time to do this exercise. (Tôi có đủ thời gian để làm bài tập này.)

V. Các lưu ý khi làm bài tập về 4 dạng cấu trúc trên

Nếu S1 là vật mà O2 nhắc lại vật đó và dùng với từ ” it “:

Trong cấu trúc: So/ such … that, ta giữ lại từ “it”

Trong cấu trúc: Too … to; enough … to ta bỏ từ “it”.

Ví dụ:The water was so cold that the children couldn’t swim in it.→ It was such cold water that the children couldn’t swim in it.→ The water was too cold for the children to swim in.→ The water is not warm enough for the children to swim in.

Exercise 2: Rewrite the following sentences as directed:

Hướng dẫn lấy password để xem tiếp bài viết:

Cách Dùng Cấu Trúc Enough, So That, Too To, Such That Trong Tiếng Anh

Enough trong tiếng Anh có nghĩa là “đủ để có thể làm gì”. Được dùng để chỉ mức độ, phạm vi về số lượng, tính chất của 1 sự vật, sự việc đạt đến mức độ để xảy ra sự vật, sự việc khác. Tuy nhiên đôi khi “enough” cũng được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, trong mỗi hoàn cảnh khác nhau thì từ “đủ” cũng mang các nghĩa khác.

Ví dụ: I am not intellegent enough to understand what you want to.

Enough có thể đóng vai trò là tính từ (Adjective)

Enough food for everyone. (đã đủ cho tất cả mọi người)

The coffee is strong enough, sweet enough. (Cà phê này đậm vừa, ngọt vừa.)

That’s enough talk for now; let’s get started. (Nói đến đây là đủ rồi, hãy bắt đầu đi)

Enough đóng vai trò là trạng từ (Adverb)

He is qualified enough for the position. Anh ta đủ trình độ chuyên môn cho vị trí này.

She sang well enough. Cô ta hát khá tốt.

Enough là một pronoun

I had enough of their foolishness. (Tôi đã chán cái trò ngu xuẩn của bọn nó lắm rồi)

Trường hợp này, enough thường được sử dụng như câu cảm thán.

Từ đồng nghĩa và trái nghĩa với enough

Adequately (thỏa đáng),

Satisfactorily (một cách hài lòng),

Sufficiently (đủ, thích đáng),

Suitably (phù hợp, thích hợp).

Từ trái nghĩa với enough:

Inadequately (không thỏa đáng);

Insufficiently (không đủ. thiếu);

Unsatisfactorily (không đầy đủ, không vừa ý).

Cách dùng cấu trúc enough trong tiếng Anh

Cấu trúc enough và danh từ

Khi “Enough” kết hợp với danh từ thì “enough” đứng trước danh từ

Cấu trúc enough với trạng từ

He plays football well enough to be in our time. (Anh ta chơi đá bóng đủ giỏi để chơi cho đội chúng ta)

She drives fast enough to give me a heart attack. (Cô ấy lái nhanh đủ để cho tôi một cơn đau tim)

The sun raises highly enough for me to wake up. (Mặt trời lên cao đủ để tôi thức dậy)

The computer calculated quickly enough for me to get my homework done. (Cái máy tính này tính toán đủ nhanh để tôi làm xong bài tập về nhà)

She plays piano well enough to win the prize. (Cô ấy chơi piano đủ hay để có thể dành giải)

Cấu trúc enough và tính từ (Adj)

Khẳng định: S + tobe + Adj + ENOUGH + (for sb) + infinitive

Phủ định: S + tobe not + adj + enough + (for SB) + infinitive

Cấu trúc Too to, So that, Such that

Ngoài cấu trúc chỉ mức độ là enough to, các cấu trúc chúng tôi (quá đến nỗi mà), So that (quá đến nỗi), Such that (quá…đến nỗi) còn được dùng trong nhiều trường hợp khác nhau.

Cấu trúc Too to

Cấu trúc So That

Đối với các động từ chỉ tri giác như: seem, feel, taste, smell, sound, look….

Cấu trúc So that này cũng được dùng với danh từ, trong câu xuất hiện so many/ much/ little….

S + V + so + many/few + plural / countable noun + that + S + V

Ví dụ: He drank so much milk in the morning that he felt bad. (Buổi sáng anh ta uống nhiều sữa đến mức mà anh ấy cảm thấy khó chịu)

Cấu trúc chúng tôi

Mệnh Đề Trạng Ngữ (Phần 2): Cấu Trúc So… That, Such… That, Too… To

3. Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả (Adverbial clause of result)

Mệnh đề chỉ kết quả là những mệnh đề bổ nghĩa cho mệnh đề chính bằng cách xác định kết quả.

Mệnh đề trạng ngữ chỉ kết quả được bắt đầu bằng so (vì vậy), so… that, such……. that (quá … đến nỗi)

VD:

She had studied hard so she passed the exam successfully. (Cô ấy học hành chăm chỉ vì vậy cô ấy đã làm bài kiểm tra rất tốt)

They practiced regularly so they won the match easily. (Họ đã luyện tập thường xuyên vì vậy họ đã chiến thắng trận đấu dễ dàng)

Sách Tiếng Anh Cơ Bản là bộ học liệu độc quyền do Elight xây dựng, cung cấp đầy đủ kiến thức nền tảng tiếng Anh bao gồm Phát Âm, Từ Vựng, Ngữ Pháp và lộ trình ôn luyện bài bản 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết.

Bộ sách này dành cho:

☀ Học viên cần học vững chắc nền tảng tiếng Anh, phù hợp với mọi lứa tuổi.

☀ Học sinh, sinh viên cần tài liệu, lộ trình tỉ mỉ để ôn thi cuối kỳ, các kì thi quốc gia, TOEIC, B1…

☀ Học viên cần khắc phục điểm yếu về nghe nói, từ vựng, phản xạ giao tiếp Tiếng Anh.

3.1. Các cấu trúc của “so…. that” và “such…. that”

VD:

She is so kind that everyone loves her. (Cô ấy quá tốt bụng đến nỗi mà mọi người ai cũng yêu quí cô ấy)

He swam so strongly that he won the first prize. (Anh ấy đã bơi quá tốt đến nỗi anh ấy đã giành giải nhất)

The coffee is so hot that we can’t drink it. (Cà phê quá nóng đến nỗi mà chúng tôi không thể uống nó)

b. S + to be/ verb + such + a/an + adj + singular noun + that + clause

NOTE: Với cấu trúc “so … that” khi chuyển thành “such …that ” ta biến động từ chính thành danh từ.

c. S + verb + so + adj + a/an + singular noun + that + clause

d. S + verb + so + many/few + plural noun + that + clause: quá nhiều/ít ….đến nỗi mà

e. S + Verb + so + much/little + uncountable noun + that + clause

f. S + verb + such + adj + plural noun/uncountable noun + that + clause

Such + N/cụm N + trợ động từ + V(nguyên thể) + S + that + clause

VD:

She is so kind that everyone loves her = So kind is she that everyone loves her.

Such a kind person is she that everyone loves her.

(Cô ấy quá tốt bụng đến nỗi mà mọi người ai cũng yêu quí cô ấy)

Đối với các cấu trúc của (b), (c), đến (f) thì chúng ta chuyển về cấu trúc (a) sau đó mới chuyển sang cấu trúc đảo ngữ để nhấn mạnh ý nghĩa.

VD:

It was such good news that she jumped with joy. = So good was the news that she jumped with joy. (Nó là nột tin quá tốt đến nỗi cô ấy nhảy lên vui mừng)

Bước 1: Chuyển về dạng (a): The news was so good that she jumped with joy. Bước 2: So good was the news that she jumped with joy.

Ngữ pháp tiếng Anh không còn khó nhằn cùng với elight online.

3.2. Để diễn tả kết quả ta còn có thể sử dụng các cấu trúc

VD: The coffee is too hot for us to drink. (Cà phê quá nóng cho chúng tôi uống)

The car is too expensive for them to buy. (Chiếc ô tô quá đắt để họ có thể mua)

He ran too fast for everyone to catch up with. (Anh ấy chạy quá nhanh để mọi người có thể theo kịp)

ĐỌC THÊM Lộ trình ôn thi từ 0 đến 990 TOEIC dành cho người mới bắt đầu

b. too + many/much + Noun + for SO + to V(nguyên thể): quá nhiều/ít….. để làm gì

few/little

VD:

It is cold enough for us to wear warm clothes. (Trời đủ lanh để chúng tôi mặc quần áo ấm)

He swam strongly enough to win the race. (Anh ấy bơi đủ giỏi để chiến thắng cuộc thi)

The car is not cheap enough for them to buy. (Chiếc ô tô không đủ rẻ để họ có thể mua)

d. enough + noun + (for Somebody/Something) to V(nguyên thể): đủ……cho ai/cái gì làm gì

e. Ta có thể sử dụng các trạng từ sau đây để diễn tả kết quả: thus, hence (do vậy/ vì vậy), consequently, accordingly.

VD:

She had studied hard so she passed the exam successfully

She had studied hard hence/thus/accordingly she passed the exam successfully

(Cô ấy học hành chăm chỉ vì vậy cô ấy đã vượt qua kì kiểm tra thành công)

ĐỌC THÊM Lộ trình học tiếng Anh giao tiếp từ A đến Z

f. Ta còn có thể các cụm từ sau để diễn tả kết quả:

As a result / As a consequence + Clause do vậy, vì vậy as a result / as a consequence + of Noun do, vì

VD:

She had studied hard. As a result, she passed the exam successfully. (Cô ấy học hành chăm chỉ vì vậy cô ấy đã vượt qua kì kiểm tra thành công)

Nguồn: Tổng hợp.

ELIGHT ONLINE – Khoá học trực tuyến được xây dựng dựa trên lộ trình dành cho người mất gốc. Bạn có thể học mọi lúc mọi nơi hơn 200 bài học, giáo viên hỗ trợ 24/7/365, kiến thức toàn diện, dễ dàng tiếp thu với phương pháp Gamification, luyện tập và thực hành theo lộ trình bài bản, khoa học, thú vị.

Khoá học trực tuyến dành cho:

☀ Các bạn mất gốc Tiếng Anh hoặc mới bắt đầu học Tiếng Anh nhưng chưa có lộ trình phù hợp.

☀ Các bạn có quỹ thời gian eo hẹp nhưng vẫn mong muốn giỏi Tiếng Anh.

☀ Các bạn muốn tiết kiệm chi phí học Tiếng Anh nhưng vẫn đạt hiệu quả cao

Câu Đồng Tình Với Too/So Và Either/Neither (Agreement With Too/So And Either/Neither)

Có hai loại đồng tình trong Tiếng Anh : Đồng tình khẳng định và đồng tình phủ định Đồng tình khẳng định là việc bày tỏ sự đồng tình , đồng ý về một lời khẳng định được đưa ra trước đó. Ta sử dụng với “So hoặc Too”. Đồng tình phủ định là việc bày tỏ sự đồng tình, đồng ý với một lời phủ định được đưa ra trước đó. Ta sử dụng với “Either hoặc Neither”.1. Đồng tình khẳng định với “So” Cấu trúc:So + trợ động từ + S (Chủ ngữ ). (Nếu câu khẳng định cho trước sử dụng động từ thường )So + tobe + S . (Nếu câu khẳng định cho trước sử dụng động từ to be) Trong đó: Trợ động từ và động từ “to be” tương ứng với thì của câu khẳng định cho trước và hoà hợp với chủ ngữ. Ví dụ: A: I am a student. (Tớ là học sinh.) B:So am I. (Tớ cũng vậy.) A: I like Pop music. (Mình thích nhạc Pop.) B.So do I. (Mình cũng vậy.)

2. Đồng tình khẳng định với “Too” Cấu trúc:S + trợ động từ, too. (Nếu cấu khẳng định cho trước sử dụng động từ thường)S + tobe , too. (Nếu câu khẳng định cho trước sử dụng động từ tobe) Trong đó: Trợ động từ và động từ “to be” tương ứng với thì của câu khẳng định cho trước và hoà hợp với chủ ngữ. Ví dụ: She is beautiful.Her sister is, too. (Cô ấy xinh. Chị của cô ấy cũng vậy.) He forgot the manager’s phone number.His wife did, too. (Anh ấy quên mất số điện thoại của người quản lý. Vợ anh ấy cũng vậy.)

3. Đồng tình phủ định với “Either” Cấu trúc:S + trợ động từ + not , either (Nếu câu phủ định cho trước sử dụng động từ thường )S + tobe + not, either. (Nếu câu phủ định cho trước sử dụng động từ tobe ) Trong đó: Trợ động từ và động từ “to be” tương ứng với thì của câu khẳng định cho trước và hoà hợp với chủ ngữ. Ví dụ: My mom isn’t at home.My mother isn’t, either. (Bố tớ không có nhà. Mẹ tớ cũng không có nhà.) I didn’t bring umbrella.She didn’t, either. (Tôi không mang ô. Cô ấy cũng không mang.)

4. Đồng tình phủ định với “Neither” Cấu trúc:Neither + trợ động từ + S. (Nếu câu phủ định cho trước sử dụng động từ thường )Neither + to be + S. (Nếu câu phủ định cho trước sử dụng động từ to be ) Trong đó: Trợ động từ và động từ “to be” tương ứng với thì của câu khẳng định cho trước và hoà hợp với chủ ngữ. Ví dụ: I am not a doctor.Neither are they. (Tôi không phải là bác sĩ. Họ cũng không phải.) He doesn’t know the answer.Neither does she. (Anh ấy không biết câu trả lời. Cô ấy cũng không biết.)