Top 8 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Chức Năng Tế Bào Nhân Sơ Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Trúc Của Tế Bào Nhân Sơ

– 1665: Rôbớc Húc là người đầu tiên mô tả tế bào khi ông sử dụng kính hiển vi để quan sát lát mỏng của cây bấc. Vài năm sau, nhà tự nhiên học người Hà Lan Antonie Van Lơvenhuc đã quan sát các tế bào sống đầu tiên. – 1838, Matias Slâyđen khi nghiên cứu các mô thực vật đã đưa ra Học thuyết về tế bào: tất cả các cơ thể thực vật đều được cấu tạo từ tế bào. – 1839, Têôđo Sơvan cũng cho rằng tất cả các cơ thể động vật được xây dựng từ tế bào.

Tế bào rất đa dạng, dựa vào cấu trúc người ta chia chúng thành hai nhóm: Tế bào nhân sơ (Prokaryote) và tế bào nhân thực (Eukaryote).

Tất cả các tế bào đều có ba thành phần cấu trúc cơ bản: – Màng sinh chất bao quanh tế bào: Có nhiều chức năng, như màng chắn, vận chuyển, thẩm thấu, thụ cảm… – Tế bào chất: là chất keo lỏng hoặc keo đặc (bán lỏng) có thành phần là nước, các hợp chất vô cơ và hữu cơ… – Nhân hoặc vùng nhân: Chứa vật chất di truyền.

III. CẤU TẠO TẾ BÀO NHÂN SƠ

– So với tế bào nhân thực, thì tế bào vi khuẩn có kích thước 1- 5mm, bằng 1/10 tế bào nhân thực, tức S/V lớn ” Giúp tế bào trao đổi chất với môi trường, sinh sản một cách nhanh chóng. – Không có các bào quan có màng bao bọc. 1. Lông roi, vỏ nhầy, thành tế bào, MSC

– Cấu tạo: bản chất là protein .

– Chức năng lông: + Như thụ thể: tiếp nhận các virut.

+ Tiếp hợp: trao đổi plasmit giữa các tế bào nhân sơ.

+ Bám vào bề mặt tế bào: Một số vi khuẩn gây bệnh ở người thì lông giúp chúng bám được vào bề mặt tế bào người.

– Chức năng Roi giúp VK di chuyển.

– Cấu tạo: Có bản chất là polysaccarit. – Chức năng: + Giúp vi khuẩn tăng sức tự vệ hay bám dính vào các bề mặt, gây bệnh… + Cung cấp dinh dưỡng khi gặp điều kiện bất lợi.

– + Giữ cho vi khuẩn có hình dạng ổn định. + Bảo vệ, duy trì áp suất nội bào. + Dựa vào cấu tạo thành tế bào chia vi khuẩn ra làm hai loại → đề xuất các biện pháp chữa bệnh.

– Cấu tạo: Từ lớp kép photpholipit có 2 đầu kị nước quay vào nhau và các protein.

– Chức năng: + Bảo vệ tế bào, kiểm soát sự vận chuyển các chất ra vào tế bào. + Mang nhiều enzym tham gia tổng hợp ATP, lipit.

+ Tham gia phân bào.

*Bào tương: Là một dạng chất keo bán lỏng, chứa nhiều hợp chất hữu cơ và vô cơ khác nhau.

*: – Riboxom: cấu tạo từ protein, rARN và không có màng bao bọc. Là nơi tổng hợp nên các loại protein của tế bào. Riboxom của vi khuẩn (30S+ 50S) nhỏ hơn riboxom của tế bào nhân thực (40S+ 60S). – Các hạt dự trữ: Giọt mỡ (Lipit) và tinh bột.

*Mesoxom:

Chủ yếu có ở Gram dương, do MSC xâm nhập, đâm sâu vào tế bào chất.

+ Gắn với ADN và có chức năng trong quá trình sao chép ADN và quá trình phân bào.

+ Quang hợp hoặc hô hấp ở một số vi khuẩn quang hợp hoặc có hoạt tính hô hấp cao.

– Không có hệ thống nội màng → không có các bào quan có màng bao bọc; khung tế bào;

Vùng nhân – Không có màng nhân, nhưng đã có bộ máy di truyền là một phân tử ADN vòng và thường không kết hợp với protein histon. Ngoài ra, một số vi khuẩn còn có ADN dạng vòng nhỏ khác được gọi là plasmit.

CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN Ý nghĩa của việc nhuộm bằng phương pháp gram đối với các chủng vi khuẩn.

Phương pháp nhuộm Gram phân lập Vi khuẩn thành 2 nhóm lớn:

– VK Gram dương: thành tế bào dày, bắt màu tím.

– VK Gram âm: thành tế bào mỏng, bắt màu đỏ.

Từ những đặc điểm của 2 lnhoms vi khuẩn mà có thể nhận biết và sử dụng các thuốc kháng sinh đặc hiệu cho từng loại, ngăn ngừa sự bùng phát của chúng, bảo vệ sức khỏe con người và sinh vật khác.

Plasmitlà gì? Plasmit cóvaitrò gì đối với vi khuẩn.

Ở vi khuẩn, ngoài ADN vùng nhân còn có các ADN vòng nhỏ gọi là Plasmit.

Các plasmid không phải là yếu tố nhất thiết phải có đối với sự sống tế bào, nhưng khi có mặt, chúng đem lại cho tế bào nhiều đặc tính chọn lọc quý giá như có thêm khả năng phân giải một số hợp chất, chống chịu với nhiệt độ bất lợi, chống chịu với các kháng sinh…

Thuốckhángsinh là gì? Nêu các tác động của thuốc kháng sinh.

Thuốc kháng sinh(Trụ sinh)là những chất có khả năng tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu.

Thuốc kháng sinhcó tác dụng lên vi khuẩn ở cấp độ phân tử, thường là một vị trí quan trọng của vi khuẩn hay một phản ứng trong quá trình phát triển của vi khuẩn. Từ đó tiêu diệt vi khuẩn hay kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn một cách đặc hiệu. Cụ thể:

+ Ức chế quá trình tổng hợp vách của vi khuẩn(vỏ) của vi khuẩn.

+ Ức chế chức năng của màng tế bào.

+ Ức chế quá trình sinh tổng hợp protein.

+ Ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic.

Vì sao một số loại vi khuẩn có khả năng kháng thuốc?

Sự kháng lại thuốc kháng sinh của vi khuẩn về cơ bản là do gen. Tức là vi khuẩn “tự nhiên” có những gen kháng thuốc trong tế bào. Nhờ có gen kháng thuốc mà vi khuẩn có đủ năng lực chống lại tác dụng của thuốc kháng sinh. Và nhờ đó mà chúng có thể tồn tại và tiếp tục gây bệnh.

Vi khuẩn có được gen kháng thuốc là do 3 nguyên nhân:

+ Đột biến gen.

+ Lai tạo gen giữa các dòng vi khuẩn.

+ Hiện tượng chuyển gen giữa các dòng vi khuẩn.

Tế Bào Nhân Thực Là Gì? Cấu Trúc Và Chức Năng Của Tế Bào Nhân Thực

Số lượt đọc bài viết: 17.603

Tế bào nhân thực được biết đến là những tế bào của động vật, thực vật hay nấm và một số loại tế bào khác.

Đặc điểm chung của tế bào nhân thực đó là có cấu tạo màng nhân và nhiều bào quan thực hiện những chức năng khác nhau.

Mỗi loại bào quan của tế bào nhân thực đều có cấu trúc phù hợp với từng chức năng chuyên hóa của mình và tế bào chất cũng được chia thành nhiều ô nhỏ nhờ hệ thống màng.

Đặc điểm của tế bào nhân thực là gì?

Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn tế bào nhân sơ.

Thành tế bào bằng Xenlulôzơ (Ở tế bào thực vật), hoặc kitin (ở tế bào nấm) hoặc có chất nền ngoại bào (ở tế bào động vật).

Tế bào chất: Có khung tế bào, hệ thống nội màng và các bào quan có màng.

Nhân: Có màng nhân.

Cấu trúc của tế bào nhân thực là gì?

Sau khi đã nắm được khái niệm và đặc điểm của tế bào nhân thực, bạn cũng cần biết về cấu trúc của tế bào này như sau:

Cấu tạo của tế bào nhân thực như nào?

Khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, các bạn sẽ phải tìm hiểu cấu tạo của loại tế bào này và yếu tố đầu tiên đó chính là nhân tế bào. Nhân tế bào là bộ phận dễ nhìn thấy nhất trong tế bào nhân thực.

Trên thực tế, trong tế bào của động vật, nhân thường là bộ phận được định vị nằm ở vị trí trung tâm còn đối với tế bào thực vật sẽ có không bào phát triển tạo điều kiện để nhân có thể phân bố ở vùng ngoại biên. Nhân tế bào phần lớn sẽ có hình bầu dục hoặc hình cầu với kích thước đường kính khoảng 5µm.

Màng nhân: Màng nhân của tế bào nhân thực sẽ bao gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng có độ dày khoảng 6 – 9nm. Trong đó, màng ngoài được cấu tạo gắn liền với nhiều phân tử protein, cho phép những phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân một cách thuận lợi.

Tìm hiểu kiến thức về tế bào nhân thực là gì, các bạn sẽ biết thêm về cấu tạo của tế bào nhân thực sẽ bao gồm chất nhiễm sắc. Các nhiễm sắc thể chứa Chất nhiễm sắc:ADN cùng với nhiều protein kiềm tính. Bên cạnh đó, các sợi nhiễm sắc thể này thông qua quá trình xoắn để tạo thành nhiều nhiễm sắc thể. Số lượng các nhiễm sắc thể trong tế bào nhân thực sẽ mang những đặc trưng riêng biệt cho từng loài.

Nhân con: Trong nhân của tế bào nhân thực sẽ chứa một hoặc một vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so với các phần còn lại. Đó được gọi là nhân con (hoặc có thể gọi là hạch nhân). Trong nhân con chủ yếu chứa protein với hàm lượng lên tới 80 – 85%.

Chức năng của nhân tế bào: Nhân tế bào là một trong những thành phần vô cùng quan trọng đối với tế bào. Bởi nó chính là nơi lưu giữ thông tin di truyền cũng như là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động trao đổi chất được thực hiện trong quá trình sinh trưởng, phát triển của tế bào. Vì vậy, khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, chắc chắn bạn sẽ biết đến chức năng chính của nhân tế bào trong tổng thể cấu trúc của nó.

Ribôxôm là bào quan có kích thước nhỏ và không có màng bao bọc. Kích thước của Riboxom thường dao động từ 15 – 25nm. Bên cạnh đó, mỗi tế bào sẽ có từ hàng vạn đến hàng triệu Riboxom. Cùng với đó, trong Riboxom còn chứa thành phần hóa học chủ yếu là rARN và protein. Vì vậy, mỗi Riboxom sẽ gồm một hạt lớn và một hạt bé. Chức năng chính của Riboxom đó là nơi tổng hợp protein.

Trong khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, các bạn không thể bỏ qua chức năng của lưới nội chất trong tế bào nhân thực. Lưới nội chất là hệ thống màng có vị trí nằm bên trong tế bào nhân thực để tạo thành một hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau và tạo nên sự ngăn cách với các phần còn lại của tế bào.

Lưới nội chất được chia thành lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn với những chức năng đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên, chức năng chung của bộ phận này đó là tạo nên những xoang ngăn cách với phần còn lại của tế bào chất. Đồng thời, nó còn sản xuất ra các sản phẩm nhất định nhằm đưa tới những nơi cần thiết trong tế bào hoặc xuất bào.

Bộ máy Gongi được cấu tạo với dạng túi dẹt xếp cạnh nhau. Tuy nhiên, chúng không dính lấy nhau mà cái này hoàn toàn tách biệt với cái kia. Vì vậy, chức năng chính của bộ máy Gôngi đó chính là lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của các tế bào trong tế bào nhân thực.

Sự giống nhau: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều bao gồm 3 thành phần chính là: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.

Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ và cấu trúc rất đơn giản

Bên cạnh đó, tế bào nhân sơ không có màng bao bọc vật chất di truyền

Tế bào nhân sơ không có hệ thống nội màng

Đồng thời, tế bào nhân sơ cũng không có màng bao bọc các bào quan

Ngoài ra, tế bào nhân sơ không có khung tế bào

Sau khi đã tìm hiểu tế bào nhân thực là gì, chắc chắn bạn sẽ có thêm những thông tin hữu ích để so sánh giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực. Cụ thể, tế bào nhân thực khác tế bào nhân sơ ở những điểm sau:

Tế bào nhân thực có kích thước lớn và cấu trúc phức tạp.

Tế bào nhân thực có màng bao bọc vật chất di truyền.

Tế bào nhân thực có hệ thống nội màng.

Cùng với đó, tế bào nhân thực có màng bao bọc các bào quan.

Ngoài ra, tế bào nhân thực còn có cấu tạo khung tế bào.

Tu khoa lien quan:

Please follow and like us:

Cấu Trúc Và Chức Năng Của Tế Bào

Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng nhỏ nhất của tất cả các cơ thể sống

Tất cả các tế bào được sinh ra từ tế bào mẹ

CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TẾ BÀO(PHẦN 1) Người biên dich : TS Võ Văn Toàn Đại học Quy Nhơn Email : vovantoanqn06@yahoo.com.vnTế bào Là đơn vị sống nhỏ nhất Chỉ nhìn thấy dưới KHVSự phát hiện tế bào Robert Hooke (giữa TK 17)Quan sát mãnh nút bần Thấy một dãy các hộp trống Ông gọi là tế bào (cell)Học thuyết tế bào (1839)Theodor Schwann & Matthias Schleiden " Tất cả các cơ thể sống được cấu tạo từ tế bào"(50 năm sau) Rudolf Virchow "Tất cả các tế bào tạo ra từ tế bào"Các nguyên lý của thuyết tế bàoTất cả các cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bàoTế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng nhỏ nhất của tất cả các cơ thể sốngTất cả các tế bào được sinh ra từ tế bào mẹKích thước tế bào Tế bào có tỷ lệ giữa diện tích bề mặt trên thể tích lớnĐặc điểm của tất cả tế bào Có màng bao bên ngoàiChất nguyên sinh - ở dạng nửa lỏngCác bào quan - có chức năng riêng biệt Kiểm soát chung bởi ADNPhân loại tế bào Tế bào có nhân sơ (Prokaryotic) Tế bào có nhân thực (Eukaryotic)Tế bào có nhân sơ (tiền nhân)Là tế bào đầu tiên trên quả đấtDạng tế bào của vi khuẩn và ArchaeaTế bào có nhân sơ (tiền nhân)Không có màng nhân Có Nucleoid là vùng chứa ADNCác cơ quan tử không có màngTế bào có nhân thật Có màng nhân Bao gồm nấm, động vật nguyên sinh, thực vật và động vật Có nhiều bào quan ProtozoaTế bào động vật điển hìnhTế bào thực vật điển hìnhCác bào quanLà bộ phận của tế bào Có hai loại :Có nguồn gốc từ màngVi khuẩn là một bào quan Vi khuẩn giống như bào quan Nguồn gốc từ VK cộng sinhKết hợp từ thời kỳ nguyên thủy Lý thuyết nội cộng sinh Tiến hóa của tế bào hiện nay từ tế bào và sự cộng sinh với vi khuẩn Màng sinh chất Bao bọc tế bào Gồm lớp photpholipit kép và proteinPhospholipidPhân cực Đầu ưa nước Đuôi ghét nước Tương tác với nướcChuyển động qua màng sinh chất Một vài phân tử có thể chuyển động tự do Nước, CO2 , NH3, OxygenChất mang protein vận chuyển một số phân tửCác Protein gắn vào lớp lipit képMô hình khảm lỏng mô tả tính lỏng của lớp lipit kép với các protein Protein màng 1. Tạo kênh hoặc chất vận chuyển Vận chuyển các phân tử theo một chiều2. Là các cơ quan thụ cảm Nhận biết các chất hóa học, hoocmon Protein màng 3. Glycoprotein Nhận dạng loại tế bào 4. Các Enzyme Xúc tác tạo ra các chất Thành tế bào Có ở thực vật, nấm và protistBên ngoài màng sinh chất Các loại thành tế bào khác nhauThực vật - Đa số là celluloseNấm - gồm chitinTế bào chất Dung dịch nửa lỏng chứa các bào quan Thành phần của tế bào chất Gồm các sợi và tơ nối liền nhau Dạng lỏng = cytosolCác bào quan Các chất hòa tan, ion Khung xươngCác sợi và tơ Có 3 dạng sợi : Vi sợiSợi thoi (vi quản)Sợi liên kết Ba chức năng Chống đỡ về cơ học Kết hợp với bào quan Vận chuyển các chất A = actin, IF = intermediate filament, MT = microtubuleLông mao và roi Giúp cho sự chuyển động của tế bàoLông maoNgắnDùng để đưa các chất ra bên ngoài Roi (đuôi) Vận độngTìm tế bào trứng (tinh trùng) Điển hình như trung thể Cấu trúc của Cilia và FlagellaLà những bó vi sợi Liên kết với màng sinh chấtTrung thể Gồm nhiều cấu trúc vi sợiCó vai trò trong phân chia tế bào

Nêu Cấu Trúc Chức Năng Các Bào Quan Của Tế Bào Nhân Thực Câu Hỏi 151634

NHÂN TẾ BÀO

1. Cấu trúc

– Chủ yếu có hình cầu, đường kính 5 micrômet.

– Phía ngoài là màng bao bọc (màng kép giống màng sinh chất) dày 6 – 9 micrômet. Trên màng có các lỗ nhân.

– Bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (ADN liên kết với prôtêin) và nhân con.

2. Chức năng

– Là nơi chứa đựng thông tin di truyền.

– Điều khiển mọi hoạt động của tế bào, thông qua sự điều khiển sinh tổng hợp prôtêin.

*LƯỚI NỘI CHẤT

Lưới nội chất hạt

a) Cấu trúc

– Là hệ thống xoang dẹp nối với màng nhân ở một đầu và lưới nội chất hạt ở đầu kia.

– Trên mặt ngoài của xoang có đính nhiều hạt ribôxôm.

b) Chức năng

– Tổng hợp prôtêin tiết ra khỏi tế bào cũng như các prôtêin cấu tạo nên màng tế bào, prôtêin dự trữ, prôtêin kháng thể.

– Hình thành các túi mang để vận chuyển prôtêin mới được tổng hợp.

2. Lưới nội chất trơn

a) Cấu trúc

– Là hệ thống xoang hình ống, nối tiếp lưới nội chất hạt. Bề mặt có nhiều enzim, không có hạt ribôxôm bám ở bề mặt.

b) Chức năng

– Tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc đối với cơ thể.

– Điều hòa trao đổi chất, co duỗi cơ.

*. RIBÔXÔM

– Ribôxôm là một bào quan không có màng bao bọc.

– Cấu tạo gồm một số loại rARN và prôtêin.

– Số lượng ribôxôm trong một tế bào có thể lên tới vài triệu.

– Chức năng của ribô xôm là chuyên tổng hợp prôtêin của tế bào.

*BỘ MÁY GÔNGI

1. Cấu trúc

– Là một chồng túi màng dẹp xếp cạnh nhau nhưng tách biệt nhau.

2. Chức năng

– Là hệ thống phân phối các sản phẩm của tế bào.

– Tổng hợp hoocmôn, tạo các túi mang mới.

– Thu nhận một số chất mới được tổng hợp (prôtêin, lipit, gluxit…) ⟶ Lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi đóng gói và chuyển đến các nơi cần thiết của tế bào hay tiết ra ngoài tế bào.

– Ở tế bào thực vật, bộ máy Gôngi còn là nơi tổng hợp các phân tử pôlisaccarit cấu trúc nên thành tế bào.