Top 13 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Câu Lệnh If Trong Excel Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Trúc Và Cách Dùng Câu Mệnh Lệnh Trong Tiếng Anh

Câu mệnh lệnh trong tiếng anh là câu được sử dụng để đưa ra mệnh lệnh, lời hướng dẫn, lời khuyên, sự khuyến khích hay sai khiến người khác, nó còn gọi là câu cầu khiến. Một người yêu cầu hoặc ra lệnh cho một người khác làm một việc gì đó. Câu yêu cầu nó thường theo sau bởi từ please. Chủ ngữ của câu mệnh lệnh được ngầm hiểu ở đây là you . Luôn dùng hình thức nguyên thể (không có to) của động từ trong câu mệnh lệnh. Bài học tiếng anh này sẽ cung cấp cho các bạn đầy đủ kiến thức về câu mệnh lệnh trong tiếng anh.

1. Cấu trúc và cách dùng của câu mệnh lệnh trong tiếng anh

1.1.Câu mệnh lệnh đối với ngôi thứ 1

Cấu trúc : Let us (Let’s) + bare infinitive

Ex: Let us stand together in this emergency.

Chúng ta hãy bên cạnh nhau trong trường hợp cấp bách này.

Câu phủ định, thêm “not” trước động từ nguyên mẫu

Ex: Let us not be alarmed by rumours. (Chúng ta hãy đừng bị lung lay/lo âu vì tin đồn.)

Trong tiếng Anh thông dụng, ta vẫn có thể đặt “Don’t” trước “Let’s”.

Ex: Don’t let’s be alarmed by rumors = Let’s not be alarmed by rumors.

Don’t let’s go to that awful restaurant again (Hãy đừng đi đến cái nhà hàng kinh khủng đó nữa).

Câu mệnh lệnh trong tiếng anh, bạn có thể dùng Let’s để thuyết phục người nghe cùng thực hiện hành động với người nói, hoặc để thể hiện một lời gợi ý.

Ex: “Let’s go to the cinema tonight”. – “Yes, let’s”

(Chúng ta hãy đi xem phim tối nay nha. – Ừ, chúng ta đi nào)

(Câu mệnh lệnh với ngôi thứ nhất)

1.2. Câu mệnh lệnh trong tiếng anh đối với ngôi thứ 2:

Hình thức cũng giống như nguyên mẫu không “To”-bare infinitive.

Ex: Hurry! (Nhanh lên!)

Wait! (Đợi đã!)

Stop! (Dừng lại!)

Đối với câu phủ định, ta thêm “Do not” trước động từ.

Ex: Don’t hurry! (Đừng vội)

Trong câu mệnh lệnh, chủ từ ít được đề cập đến, nhưng ta có thể đặt một danh từ đứng cuối cụm từ để hiểu rõ về chủ từ của câu.

Ex: Eat your dinner,boy (Ăn tối đi nhóc!)

Be quiet, Tom (Tom, trật tự!)

Đại từ “You” ít khi được sử dụng ở câu mệnh lệnh trong tiếng anh, trừ khi người nói muốn tạo sự khác biệt hoặc muốn thể hiện sự thô lỗ với ai đó

Ex: You go on;I’ll wait

Mày tiếp tục đi, tao sẽ đợi.

Trợ động từ “Do” có thể đặt trước động từ trong những câu mệnh lệnh ở thể khẳng định như sau

Ex: Do hurry! (Lẹ lên nào!)

Do be quiet! (Trật tự!)

(Câu mệnh lệnh với ngôi thứ 2)

1.3. Câu mệnh lệnh trong tiếng anh đối với ngôi thứ 3: Cấu trúc:

Let him/ her/ it/ them + Bare-infinitive (động từ nguyên mẫu không “To”).

Ex: Let them go by train (Hãy để họ đi bằng tàu)

Cấu trúc này ít dùng trong văn phong hiện đại mà thay vào đó, người ta sẽ dùng cấu trúc sau: Tobe+to +V-infinitive/ must+ V-infinitive

Ex: They are to go/must go by train.

Câu mệnh lệnh trong tiếng anh dạng phủ định “Let + him/her/them+not + Infinitive” ít dùng trong văn phong hiện đại, thay vào đó, người ta sẽ dùng : “must not + Infinitive/ tobe + not +to+ Infinitive”.

2. Một số câu mệnh lệnh trong tiếng anh thường sử dụng và các lưu ý

Don’t forget to make a wish! (Không quên nói một điều ước!)

Don’t say it out loud! (Không nói điều đó lớn quá!)

Be quiet! (Im lặng!)

Put it down there (Để nó xuống đây)

Try speaking more slowly (Cố gắng nói chậm hơn nữa)

Take care! (Bảo trọng!)

Bạn có thể tạo một câu mệnh lệnh trong tiếng anh thêm nhấn mạnh hơn bằng cách thêm ‘do’ vào trước động từ. Cách này cũng có thể diễn tả sự lịch sự hơn hoặc quan tâm hơn cũng như mệnh lệnh được mạnh mẽ hơn.

Oh do shut up! (Strong order) – Ô hãy đóng cửa lại! (Mệnh lệnh mạnh hơn)

Welcome, do sit down (Formal / polite) – Chào bạn, hãy ngồi xuống (Trịnh trọng/lịch sự)

It’s a long journey, do take care. (showing concern) – Đây là một chuyến đi dài, hãy bảo trọng (diễn tả sự quan tâm)

Trong mọi trường hợp giao tiếp, việc phát âm rất quan trọng. Cùng một câu có thể diễn tả sự tức giận hoặc sự lịch sự tùy thuộc vào ngữ điệu của giọng nói.

(Các câu mệnh lệnh thường dùng)

Đôi khi bạn muốn nói với ai đó không được phép làm một điều gì đó. Đây là một câu mệnh lệnh trong tiếng anh ở dạng phủ định. Trong trường hợp này bạn chỉ đơn giản thêm từ ‘Don’t’ trước phía trước động từ.

Don’t open that door! (Không được mở cái cửa đó!)

Don’t forget to make a wish! (Không quên nói một điều ước!)

Don’t be silly (Không nên ngớ ngẩn thế)

Mặc dù bạn không cần sử dụng một chủ từ trong câu mệnh lệnh, bạn có thể sử dụng một danh từ hoặc đại từ để làm cho rõ ràng về người mà bạn đang nói chuyện tới.

Peter sit down. Everyone else stay standing. (Peter hãy ngồi xuống. Mọi người khác vẫn đứng nguyên)

Don’t worry everybody, it’s only a drill, not a real fire. (Mọi người không lo lắng, đây chỉ là việc thực tập, không phải là cháy thật sự)

Lưu ý rằng việc sử dụng ‘You’ trước một câu mệnh lệnh trong tiếng anh có thể diễn tả sự tức giận hoặc rằng bạn đặt bản thân vào vị trí người ra lệnh. Đại từ ‘you’ luôn đi trước câu mệnh lệnh và không đi sau.

You come here! (Anh kia lại đây!)

You calm down! (Con hãy bình tĩnh lại!)

Trong các câu mệnh lệnh phủ định, đại từ ‘you’ đi giữa ‘don’t’ và câu mệnh lệnh.

Don’t you leave! (Anh đừng bỏ đi!)

Don’t you speak to me like that! (Con không được nói với mẹ như thế!)

Những trạng từ như ‘always’ và ‘never’ đứng trước các câu mệnh lệnh trong tiếng anh

Always look both ways before you cross the road. (Luôn nhìn cả hai phía trước khi con đi qua đường)

Never drive without your seatbelt fastened. (Không bao giờ lái xe mà không mang dây an toàn vào)

Tuyền Trần

Tài liệu trên website được xây dựng theo nền tảng từ cơ bản đến nâng cao giúp người học căn bản có thể có lộ trình học hiệu quả. Đây xứng đáng là phần mềm học tiếng anh tốt nhất hiện nay.

Câu Lệnh If Trong C++

Loại cơ bản nhất của việc rẻ nhánh có điều kiện trong C ++ là câu lệnh if . Một câu lệnh if có dạng:

if (expression) statement or if (expression) statement else statement2

Biểu thức(expression) được gọi là biểu thức điều kiện. Nếu biểu thức ước lượng là true (khác không), câu lệnh(statement) sẽ thực thi. Nếu biểu thức ước lượng thành false, câu lệnh(statement) sau else sẽ được thực thi nếu nó tồn tại.

Đây là một chương trình đơn giản sử dụng câu lệnh if :

int main() { std::cout << “Enter a number: “; int x;

std::cout << x << “is greater than 10n”; else std::cout << x << “is not greater than 10n”;

return 0; }

1. Sử dụng câu lệnh if với một khối lệnh

Lưu ý rằng câu lệnh if chỉ thực thi một câu lệnh nếu biểu thức là đúng và câu lệnh else chỉ thực thi một câu lệnh nếu biểu thức là sai. Để thực thi nhiều câu lệnh, chúng ta có thể sử dụng một khối lệnh:

int main() { std::cout << “Enter a number: “; int x;

{ std::cout << “You entered ” << x << “n”; std::cout << x << “is greater than 10n”; } else { std::cout << “You entered ” << x << “n”; std::cout << x << “is not greater than 10n”; }

return 0; }

2. Khối lệnh ẩn

Nếu lập trình viên không khai báo một khối lệnh trong phần câu lệnh của câu lệnh if hoặc câu lệnh else , trình biên dịch sẽ ngầm khai báo một khối lệnh ẩn. Như vậy:

if (expression) statement else statement2

thực sự là tương đương với:

if (expression) { statement } else { statement2 }

Hầu hết thời gian, điều này không quan trọng. Tuy nhiên, các lập trình viên mới đôi khi cố gắng làm một cái gì đó như thế này:

/** * chúng tôi - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam * * @author cafedevn * Contact: cafedevn@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/cafedevn * Instagram: https://instagram.com/cafedevn * Twitter: https://twitter.com/CafedeVn * Linkedin: https://www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ */ int main() { if (true) int x = 5; else int x = 6; std::cout << x; return 0; }

Điều này sẽ không được biên dịch, trình biên dịch sẽ tạo ra lỗi mà định danh x không được khai báo. Điều này là do ví dụ trên tương đương với:

int main() { if (true) { int x = 5; } else { int x = 6; }

std::cout << x;

return 0; }

Trong bối cảnh này, rõ ràng hơn rằng biến x chỉ có phạm vi trong một khối mà nó khái báo thôi và bị phá hủy ở cuối khối. Vào thời điểm chúng ta đến dòng std :: cout, x không tồn tại.

3. Một chuỗi câu lệnh if else

Có thể xâu chuỗi các câu lệnh if-else lại với nhau:

int main() { std::cout << “Enter a number: “; int x;

std::cout << x << “is greater than 10n”; else if (x < 10) std::cout << x << “is less than 10n”; else std::cout << x << “is exactly 10n”;

return 0; }

Đoạn code trên thực thi giống hệt như sau (có thể dễ hiểu hơn):

int main() { std::cout << “Enter a number: “; int x;

std::cout << x << “is greater than 10n”; else { if (x < 10) std::cout << x << “is less than 10n”; else std::cout << x << “is exactly 10n”; }

return 0; }

Trong thực tế, chúng ta thường không lồng các chuỗi if else bên trong các khối, bởi vì nó làm cho các câu lệnh khó đọc hơn.

Đây là một ví dụ khác:

/** * chúng tôi - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam * * @author cafedevn * Contact: cafedevn@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/cafedevn * Instagram: https://instagram.com/cafedevn * Twitter: https://twitter.com/CafedeVn * Linkedin: https://www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ */ int main() { std::cout << "Enter a positive number between 0 and 9999: "; int x; if (x < 0) std::cout << x << " is negativen"; else if (x < 10) std::cout << x << " has 1 digitn"; else if (x < 100) std::cout << x << " has 2 digitsn"; else if (x < 1000) std::cout << x << " has 3 digitsn"; else if (x < 10000) std::cout << x << " has 4 digitsn"; else std::cout << x << " was larger than 9999n"; return 0; }

4. Câu lệnh if Lồng nhau

Cũng có thể lồng các câu lệnh if với nhau:

int main() { std::cout << “Enter a number: “; int x;

if (x <= 20) std::cout << x << “is between 10 and 20n”;

else std::cout << x << “is greater than 20n”;

return 0; }

Chương trình trên giới thiệu một đoạn code mơ hồ.

Để tránh sự mơ hồ như vậy khi lồng các câu lệnh phức tạp, nói chung nên bao gồm câu lệnh trong một khối. Đây là chương trình trên được viết mà không mơ hồ:

/** * chúng tôi - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam * * @author cafedevn * Contact: cafedevn@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/cafedevn * Instagram: https://instagram.com/cafedevn * Twitter: https://twitter.com/CafedeVn * Linkedin: https://www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ */ int main() { std::cout << "Enter a number: "; int x; { if (x <= 20) std::cout << x << "is between 10 and 20n"; else std::cout << x << "is greater than 20n"; } return 0; }

Bây giờ thì rõ ràng hơn rằng câu lệnh if có một khối lệnh if bên trong.

Việc code hóa câu lệnh if bên trong trong một khối cũng cho phép chúng ta đính kèm một cách rõ ràng một câu lệnh else vào câu lệnh if bên ngoài:

int main() { std::cout << “Enter a number: “; int x;

{ if (x <= 20) std::cout << x << “is between 10 and 20n”; } else std::cout << x << “is less than 10n”;

return 0; }

Việc sử dụng một khối sẽ báo cho trình biên dịch rằng câu lệnh else sẽ đính kèm với câu lệnh if trước khối. Nếu không có khối, câu lệnh else sẽ đính kèm vào câu lệnh if chưa từng có gần nhất, đó sẽ là câu lệnh if bên trong.

5. Sử dụng toán tử logic với câu lệnh if

Bạn cũng có thể gộp nhiều điều kiện kiểm tra cùng nhau bằng cách sử dụng các toán tử logic:

/** * chúng tôi - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam * * @author cafedevn * Contact: cafedevn@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/cafedevn * Instagram: https://instagram.com/cafedevn * Twitter: https://twitter.com/CafedeVn * Linkedin: https://www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ */ int main() { std::cout << "Enter an integer: "; int x; std::cout << "Enter another integer: "; int y; std::cout << "both numbers are positiven"; std::cout << "One of the numbers is positiven"; else std::cout << "Neither number is positiven"; return 0; }

6. Câu lệnh if thường dùng làm gì?

Câu lệnh if thường được sử dụng để kiểm tra lỗi. Ví dụ: để tính căn bậc hai, giá trị được truyền cho hàm căn bậc hai phải là số không âm:

void printSqrt(double value) { std::cout << “The square root of ” << value << ” is ” << sqrt(value) << “n”; else std::cout << “Error: ” << value << ” is negativen”; }

Câu lệnh if cũng có thể được sử dụng để thực hiện trả về sớm , trong đó một hàm trả lại quyền điều khiển cho người gọi trước khi kết thúc hàm. Trong chương trình sau, nếu giá trị tham số là âm, hàm sẽ trả về một code lỗi không đổi hoặc enum cho người gọi ngay lập tức.

/** * chúng tôi - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam * * @author cafedevn * Contact: cafedevn@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/cafedevn * Instagram: https://instagram.com/cafedevn * Twitter: https://twitter.com/CafedeVn * Linkedin: https://www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ */ enum class ErrorCode { SUCCESS = 0, NEGATIVE_NUMBER = -1 }; ErrorCode doSomething(int value) { if (value < 0) return ErrorCode::NEGATIVE_NUMBER; return ErrorCode::SUCCESS; } int main() { std::cout << "Enter a positive number: "; int x; if (doSomething(x) == ErrorCode::NEGATIVE_NUMBER) { std::cout << "You entered a negative number!n"; } else { std::cout << "It worked!n"; } return 0; }

Câu lệnh if cũng thường được sử dụng để thực hiện chức năng toán học đơn giản, chẳng hạn như hàm min () hoặc max () trả về số tối thiểu hoặc số tối đa của các tham số:

int min(int x, int y) { return y; else return x; }

Lưu ý rằng hàm cuối cùng này rất đơn giản, nó cũng có thể được viết bằng toán tử có điều kiện (? :):

int min(int x, int y) { }

7. Câu lệnh if rỗng

Có thể bỏ qua phần câu lệnh của câu lệnh if . Một câu lệnh không có phần thân được gọi là một câu lệnh rỗng và nó được khai báo bằng cách sử dụng một dấu chấm phẩy duy nhất thay cho câu lệnh. Đối với mục đích dễ đọc, dấu chấm phẩy của câu lệnh rỗng thường được đặt trên dòng riêng của nó. Điều này cho thấy rằng việc sử dụng câu lệnh rỗng là có chủ ý và làm cho việc bỏ qua việc sử dụng câu lệnh rỗng trở nên khó khăn hơn.

;

Các câu lệnh rỗng thường được sử dụng khi lập trình viên không cần một câu lệnh nào đó. Chúng ta sẽ thấy các ví dụ về các câu lệnh rỗng cố ý sau trong chương này

Câu lệnh rỗng hiếm khi được sử dụng kết hợp với câu lệnh if . Tuy nhiên, họ thường vô tình gây ra vấn đề cho các lập trình viên mới hoặc bất cẩn. Hãy xem xét đoạn trích sau:

if (x == 0); x = 1;

Trong đoạn trích trên, người dùng vô tình đặt dấu chấm phẩy vào cuối câu lệnh if . Lỗi không đáng kể này thực sự khiến đoạn mã trên thực thi như thế này:

if (x == 0) ; x = 1;

Cảnh báo: Hãy chắc chắn rằng bạn không vô tình làm chấm dứt việc chấm dứt các câu lệnh if của bạn bằng dấu chấm phẩy.

8. Toán tử == vs Toán tử = bên trong điều kiện

Nếu bên trong câu lệnh if của bạn có điều kiện, bạn nên sử dụng toán tử == khi kiểm tra tính bằng, không phải toán tử = (đó là phép gán). Hãy xem xét chương trình sau:

/** * chúng tôi - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam * * @author cafedevn * Contact: cafedevn@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/cafedevn * Instagram: https://instagram.com/cafedevn * Twitter: https://twitter.com/CafedeVn * Linkedin: https://www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ */ int main() { std::cout << "Enter 0 or 1: "; int x; if (x = 0) std::cout << "You entered 0"; else std::cout << "You entered 1"; return 0; }

Chương trình này sẽ biên dịch và chạy, nhưng sẽ luôn tạo ra kết quả. Vì điều kiện luôn luôn là sai, nên câu lệnh else luôn luôn thực thi.

9. Khởi tạo biến trong câu lệnh if

Nếu bạn cần một biến trong câu lệnh if, nhưng không phải bên ngoài câu lệnh đó, bạn có thể khai báo một biến với giá trị nào đó, rồi sau đó kiểm tra nó.

/** * chúng tôi - Kênh thông tin IT hàng đầu Việt Nam * * @author cafedevn * Contact: cafedevn@gmail.com * Fanpage: https://www.facebook.com/cafedevn * Instagram: https://instagram.com/cafedevn * Twitter: https://twitter.com/CafedeVn * Linkedin: https://www.linkedin.com/in/cafe-dev-407054199/ */ int main() { std::string firstName{}; std::string lastName{}; std::cout << "First name: "; std::cout << "Last name: "; { std::cout << '"' << fullName << ""is too long!n"; } else { std::cout << "Your name is " << fullName << 'n'; } return 0; }

fullName có thể truy cập trong toàn bộ câu lệnh if , bao gồm cả phần thân của nó. câu lệnh init-statement đã được thêm vào ngôn ngữ trong C ++ 17.

Cấu Trúc Lệnh Rẽ Nhánh If Else Trong C#

đây là bài viết về lệnh rẽ nhánh IF nếu các bạn chưa có kiến thức về các lệnh vào ra và lệnh gán thì các bạn có thể tham khảo TẠI ĐÂY để có thể nắm chắc hơn kiến thức trong bài này

chúng ta sẽ đi vào phần lý thuyết với cấu trúc rẽ nhánh if else sau đây:

Cấu trúc này được dùng khi một lệnh hay một khối lệnh chỉ được thực hiện khi một điều kiện nào đó thoả mãn. Dạng của nó như sau: if (condition) statement trong đó condition là biểu thức sẽ được tính toán. Nếu điều kiện đó là true, statement được thực hiện. Nếu không statement bị bỏ qua (không thực hiện) và chương trình tiếp tục thực hiện lệnh tiếp sau cấu trúc điều kiện. Ví dụ, đoạn mã sau đây sẽ viết x is 100 chỉ khi biến x chứa giá trị 100:

if (x < 0) printf("x is negative"); else printf( "x is 0");

/* run this program using the console pauser or add your own getch, system(“pause”) or input loop */

int main(int argc, char *argv[]) { int a,b; scanf(“%d”,&a); printf(“n Xin Moi ban nhap b: “); scanf(“%d”,&b); if (0==a%b) { printf(“nn A co chia het cho B”); } else { printf (“nn A khong chia het cho B”); }

printf(“nnn”); system(“pause”); return 0; }

dịch : Viết một chương trình để chấp nhận 2 con số và cho biết các sản phẩm của hai số là bằng hoặc lớn hơn 1000.

– nhập vào 2 số a và b

– tính tổng 2 số

– so sánh tổng với 1000

– nếu lớn hơn hoặc bằng hiện kết quả tổng a + b lớn hơn 1000

– nếu nhỏ hơn thì hiện kết quả a + b nhỏ hơn 1000

– tính tích 2 số

– so sánh tích với 1000

– nếu lớn hơn 1000 thì hiện kết quả tích a * b lớn hơn 1000

– nếu nhỏ hơn 1000 thì

/* run this program using the console pauser or add your own getch, system(“pause”) or input loop */

int main(int argc, char *argv[]) {

int a,b; printf(“A = “); scanf(“%d”,&a); printf(“B = “); scanf(“%d”,&b);

printf(“nnn”);

{ printf(“tong %d + %d = %d lon hon hoac bang 1000”,a,b,a+b); } else { printf(“tong %d + %d = %d be hon 1000”,a,b,a+b); }

printf(“nnn”);

{ printf(“tich %d x %d = %d lon hon hoac bang 1000”,a,b,a*b); } else { printf(“tich %d x %d = %d be hon 1000”,a,b,a*b); }

printf(“nnn”); system(“pause”); return 0; }

If the difference is not equal to any of the values entered, display the following message:

Difference is not equal to any of the values entered

dịch. Viết một chương trình để chấp nhận 2 con số. Tính toán sự khác biệt giữa hai giá trị. Nếu sự khác biệt bằng bất kỳ giá trị nhập vào ban đầu, sau đó hiển thị thông báo sau:

Nếu sự khác biệt là không bằng bất kỳ giá trị nhập vào, hiển thị thông báo sau:

Sự khác biệt là không bằng bất kỳ giá trị được nhập

– khai báo 3 biến nguyên a,b,c:

– nhập và đọc 2 số a và b là số bị trừ và số trừ:

– gán c = a – b:

– so sánh c với a

– nếu c bằng a thì in ra ta có c = a

– nếu không thì so sánh c với b

– nếu c= b thì kết luận c=b

– nếu không c không bằng a cũng không bằng b

/* run this program using the console pauser or add your own getch, system(“pause”) or input loop */

int main(int argc, char *argv[]) { int a,b,c; printf (“Vao so thu nhat a = “); scanf(“%d”,&a); printf(“vao so thu 2 b = “); scanf(“%d”,&b); c = a – b; if (c == a) { printf(“ta co c = a = a – b = %d”,c); } else { if (c == b) { printf (“ta co c = b = a -b = %d “,c); } else { printf (“ta co c = %d khac a khac b”,c); }

} printf(“nnn”); system(“pause”); return 0; }

Grade Allowance A 300 B 250 Others 100

Calculate the salary at the end of the month. (Accept Salary and Grade from the user )

4. Công ty Montek cho phụ cấp cho nhân viên của mình tùy thuộc vào lớp của mình như sau:

Grade Allowance A 300 B 250 Others 100

Tính lương vào cuối tháng. (Chấp nhận lương và hạng từ người sử dụng)

Phân tích từng bước:

– nhập vào i là số grade

– xét i == a

– nếu đúng thì in ra 300

– nếu sai xét i==b

– nếu đúng in ra 250

– nếu sai in ra 100

/* run this program using the console pauser or add your own getch, system(“pause”) or input loop */

int main(int argc, char *argv[]) { printf (” what grade (a,b or c): “); char i; scanf(“%c”,&i); if (i == ‘a’) { printf(“Allowance = 300”); } else{ if (i == ‘b’) { printf(“Allowance = 250”); } else { printf(“allwance = 100”); } }

printf(“nnn”); system(“pause”); return 0; }

If marks < 35 – grade E 5. Viết chương trình để đánh giá các lớp của một học sinh vì các khó khăn sau đây

Phân tích từng bước:

– khai báo biến số nguyên i

– vào i

– nếu đúng in ra mark = A

– nếu đúng in ra mark = B

– nếu đúng in ra mark = C

– nếu đúng in ra mark = D

– nếu sai in ra mark = E

/* run this program using the console pauser or add your own getch, system(“pause”) or input loop */

int main(int argc, char *argv[]) {

printf (“Mark = “); int i; scanf(“%d”,&i); { printf(” grade A”); } else { { printf(“grade B”); } else { { printf(“grade C”); } else { { printf (“grade D”); } else { printf (“grade E”); } } } } printf(“nnn”); system(“pause”); return 0; }

Kết luận: đây là lý thuyết và những bài tập về lệnh rẽ nhanh if else… cũng rất khó để hiểu được nhưng khi đã hiểu thì lại cảm thấy rất dễ 🙂 mong các bạn sau khi đọc xong bài của mình sẽ nắm được bài học 1 cách tốt nhất

Cấu Trúc Vòng Lặp Và Các Câu Lệnh Đặc Biệt

Cấu trúc vòng lặp cho phép lặp lại nhiều lần 1 công việc (được thể hiện bằng 1 câu lệnh hay 1 khối lệnh) nào đó cho đến khi thỏa mãn 1 điều kiện cụ thể.

Vòng lặp for

Lệnh for cho phép lặp lại công việc cho đến khi điều kiện sai.

Cú pháp:

for (Biểu thức 1; biểu thức 2; biểu thức 3)

Lưu đồ:

B1: Tính giá trị của biểu thức 1.

B2: Tính giá trị của biểu thức 2.

– Nếu giá trị của biểu thức 2 là sai (=0): thoát khỏi câu lệnh for.

B3: Tính giá trị của biểu thức 3 và quay lại B2.

Một số lưu ý khi sử dụng câu lệnh for:

– Khi biểu thức 2 vắng mặt thì nó được coi là luôn luôn đúng

– Biểu thức 1: thông thường là một phép gán để khởi tạo giá trị ban đầu cho biến điều kiện.

– Biểu thức 2: là một biểu thức kiểm tra điều kiện đúng sai để dừng vòng lặp.

– Biểu thức 3: thông thường là một phép gán để thay đổi giá trị của biến điều kiện.

– Trong mỗi biểu thức có thể có nhiều biểu thức con. Các biểu thức con được phân biệt bởi dấu phẩy.

Ví dụ 1: Viết đoạn chương trình in dãy số nguyên từ 1 đến 10.

int main ()

{ int i;

clrscr();

printf(“n Day so tu 1 den 10 :”);

for (i=1; i<=10; i++)

printf(“%d “,i);

getch();

return 0;

}

Kết quả chương trình như sau:

Ví dụ 2: Viết chương trình nhập vào một số nguyên n. Tính tổng của các số nguyên từ 1 đến n.

int main ()

{ unsigned int n,i,tong;

clrscr();

printf(“n Nhap vao so nguyen duong n:”); scanf(“%d”,&n);

tong=0;

for (i=1; i<=n; i++)

tong+=i;

printf(“n Tong tu 1 den %d =%d “,n,tong);

getch();

return 0;

}

Nếu chúng ta nhập vào số 9 thì kết quả như sau:

Ví dụ 3: Viết chương trình in ra trên màn hình một ma trận có n dòng m cột như sau:

1 2 3 4 5 6 7

2 3 4 5 6 7 8

3 4 5 6 7 8 9

int main ()

{ unsigned int dong, cot, n, m;

clrscr();

printf(“n Nhap vao so dong va so cot :”);

scanf(“%d%d”,&n,&m);

for (dong=0;dong<n;dong++)

{

printf(“n”);

for (cot=1;cot<=m;cot++)

printf(“%dt”,dong+cot);

}

getch();

return 0;

}

Kết quả khi nhập 3 dòng 6 cột như sau

Vòng lặp while

Vòng lặp while giống như vòng lặp for, dùng để lặp lại một công việc nào đó cho đến khi điều kiện sai.

Cú pháp:

Lưu đồ:

Giải thích:

– Kiểm tra Biểu thức điều kiện trước.

– Nếu điều kiện sai (=0) thì thoát khỏi lệnh while.

– Nếu điều kiện đúng (!=0) thì thực hiện công việc rồi quay lại kiểm tra điều kiện tiếp.

– Lệnh while gồm có biểu thức điều kiện và thân vòng lặp (khối lệnh thực hiện công việc)

– Vòng lặp dừng lại khi nào điều kiện sai.

– Khối lệnh thực hiện công việc có thể rỗng, có thể làm thay đổi điều kiện.

Ví dụ 1: Viết đoạn chương trình in dãy số nguyên từ 1 đến 10.

int main ()

{ int i;

clrscr();

printf(“n Day so tu 1 den 10 :”);

i=1;

while (i<=10)

printf(“%d “,i++);

getch();

return 0;

}

Kết quả chương trình như sau:

Ví dụ 2: Viết chương trình nhập vào một số nguyên n. Tính tổng của các số nguyên từ 1 đến n.

int main ()

{ unsigned int n,i,tong;

clrscr();

printf(“n Nhap vao so nguyen duong n:”);

scanf(“%d”,&n);

tong=0;

i=1;

while (i<=n)

{

tong+=i;

i++;

}

printf(“n Tong tu 1 den %d =%d “,n,tong);

getch();

return 0;

}

Nếu chúng ta nhập vào số 9 thì kết quả như sau:

Ví dụ 3: Viết chương trình in ra trên màn hình một ma trận có n dòng m cột như sau:

1 2 3 4 5 6 7

2 3 4 5 6 7 8

3 4 5 6 7 8 9

int main ()

{ unsigned int dong, cot, n, m;

clrscr();

printf(“n Nhap vao so dong va so cot :”);

scanf(“%d%d”,&n,&m);

dong=0;

while (dong<n)

{

printf(“n”);

cot=1;

while (cot<=m)

{

printf(“%dt”,dong+cot);

cot++;

}

dong++;

}

getch();

return 0;

}

Kết quả khi nhập 3 dòng 6 cột như sau

Vòng lặp do… while

Vòng lặp do … while giống như vòng lặp for, while, dùng để lặp lại một công việc nào đó khi điều kiện còn đúng.

Cú pháp:

do

Lưu đồ:

Giải thích:

– Trước tiên công việc được thực hiện trước, sau đó mới kiểm tra Biểu thức điều kiện.

– Nếu điều kiện sai thì thoát khỏi lệnh do …while.

– Nếu điều kiện còn đúng thì thực hiện công việc rồi quay lại kiểm tra điều kiện tiếp.

– Lệnh do…while thực hiện công việc ít nhất 1 lần.

– Vòng lặp dừng lại khi điều kiện sai.

– Khối lệnh thực hiện công việc có thể rỗng, có thể làm thay đổi điều kiện.

Ví dụ 1: Viết đoạn chương trình in dãy số nguyên từ 1 đến 10.

int main ()

{ int i;

clrscr();

printf(“n Day so tu 1 den 10 :”);

i=1;

do

printf(“%d “,i++);

while (i<=10);

getch();

return 0;

}

Kết quả chương trình như sau:

Ví dụ 2: Viết chương trình nhập vào một số nguyên n. Tính tổng của các số nguyên từ 1 đến n.

int main ()

{ unsigned int n,i,tong;

clrscr();

printf(“n Nhap vao so nguyen duong n:”);

scanf(“%d”,&n);

tong=0;

i=1;

do

{

tong+=i;

i++;

} while (i<=n);

printf(“n Tong tu 1 den %d =%d “,n,tong);

getch();

return 0;

}

Nếu chúng ta nhập vào số 9 thì kết quả như sau:

1 2 3 4 5 6 7

2 3 4 5 6 7 8

3 4 5 6 7 8 9

int main ()

{ unsigned int dong, cot, n, m;

clrscr();

printf(“n Nhap vao so dong va so cot :”);

scanf(“%d%d”,&n,&m);

dong=0;

do

{

printf(“n”);

cot=1;

do

{

printf(“%dt”,dong+cot);

cot++;

} while (cot<=m);

dong++;

} while (dong<n);

getch();

return 0;

}

Kết quả khi nhập 3 dòng 6 cột như sau

So sánh các vòng lặp

Vòng lặp for, while:

– Kiểm tra điều kiện trước thực hiện công việc sau nên đoạn lệnh thực hiện công việc có thể không được thực hiện .

– Vòng lặp kết thúc khi nào điều kiện sai.

Vòng lặp do…while:

– Thực hiện công việc trước kiểm tra điều kiện sau nên đoạn lệnh thực hiện công việc được thực hiện ít nhất 1 lần.

– Vòng lặp kết thúc khi nào điều kiện sai.