Top 6 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Câu In Case Mới Nhất 4/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cách Dùng In Case Là Gì, Cấu Trúc In Case

In case là một trong những cấu trúc phổ biến trong ngữ pháp Tiếng Anh, tuy nhiên ít có ai hiểu và nắm rõ được cấu trúc của In case và cách sử dụng của nó.

In case có nghĩa là đề phòng, phòng khi, trong trường hợp… Nó mang ý nghĩa dự đoán cho sự việc hoặc hành động nào đó có khả năng sẽ xảy ra. Tức là mang tính chất cảnh báo, mang ý khuyến cáo cho người khác phải làm gì đó để đề phòng, ra lệnh cho ai đó làm gì hoặc nói về cách giải quyết.

Cấu trúc của In case

Ex: In case it rains, bring a rain coat (Phòng khi trời mưa, hãy mang theo áo mưa).

Một số lưu ý trong Cách dùng In case

Không nên sử dụng “will” sau in case. Có thể dùng thì hiện tại đơn mang ý nghĩa tương lai khi muốn đề cập đến tương lai.

Trong trường hợp mà khả năng xảy ra điều phỏng đoán rất nhỏ, ta có thể sử dụng “just” sau in case (just in case).

Không dùng in case thay thế cho if. If nghĩa là “nếu”, được dùng khi muốn nói là sau khi một việc xảy ra rồi, mình mới làm gì đó. Còn ta làm trước việc gì đó thì dùng in case, còn ta làm sau việc đó thì dùng If đi với nó.

Phân biệt cấu trúc In case tránh nhầm lẫn

Trong Tiếng Anh, tuy Cách dùng In case rất riêng biệt thế nhưng nếu bạn không nắm rõ, có thể rất dễ nhầm lẫn cấu trúc này với một số cấu trúc khác như:

In case + clause (= Because it may/might happen)

Ex: In case of emergency, you should call 113 (Trong trường hợp khẩn cấp, bạn nên gọi cho 113)

Is case cũng có thể được dịch là “nếu” giống như if. Tuy nhiên, In case được sử dụng khi muốn nói rằng trước khi một điều gì đó xảy ra, nên làm gì.

Còn if dùng khi muốn nói sau khi sự việc xảy ra rồi thì mình nên làm gì.

In case dùng để nhắc nhở, chuẩn bị hay đề phòng cao hơn so với if. If thường dùng để đưa ra một lời khuyên, lời nhắc nhở nhẹ nhàng.

Ex:

If you want to pass this exam, you should try your best. (Nếu cậu muốn vượt qua kì thi này thì cậu nên cố gắng hết mình.)

Cấu Trúc Cách Dùng Phân Biệt In Case Và In Case Of

1. Cấu trúc in case và cách sử dụng

Cấu trúc in case mang nghĩa là “đề phòng, trong thường hợp, phòng khi”. “In case” được dùng để nói về những việc chúng ta nên làm để chuẩn bị cho những tình huống có thể xảy ra trong tương lai. Nói cách khác, cấu trúc in case là một cấu trúc chúng ta sử dụng khi thể hiện cách chúng ta sẽ đề phòng khả năng xảy ra điều gì đó.

Công thức chung: In case + S + V, S +V

Ví dụ:

In case Susie comes and looks for me, tell her I’ll be right back. (Nếu như Susie đến và tìm tôi, nói với cô ấy tôi sẽ quay lại ngay.)

In case you see a tall man in black around this area, please report to the police. (Trong trường hợp bạn nhìn thấy một người đàn ông mặc đồ đen trong khu vực này, hãy báo ngay cho cảnh sát.) 

Lưu ý khi sử dụng “in case”:

“In case” là một liên từ được sử dụng để nối hai mệnh đề. (một vế thể hiện một hành động, vế kia thể hiện lý do)

“In case” được dùng trước mệnh đề chỉ lý do/nguyên nhân.

“In case” được sử dụng để chỉ lý do hoặc nguyên nhân của hành động được đề cập trước đó.

Chúng ta thường sử dụng thì hiện tại đơn cho mệnh đề bắt đầu bằng “in case”, thay vì thì tương lai đơn với “will”.

2. Cấu trúc in case of trong tiếng Anh

Bản chất của In case là một trạng từ hoặc một từ nối nhưng khi thêm of vào sau thì in case of trở thành một giới từ. 

Cấu trúc:  In case of + N 

Nó có nghĩa là khi hoặc nếu điều gì đó xảy ra thì nên làm gì, cần chuẩn bị hoặc đối phó như thế nào. 

Ví dụ: In case of breakdown, please press the alarm button and call this number. (Nếu nó bị hỏng, hãy ấn vào nút chuông báo động và gọi cho số điện thoại này.)

Lưu ý:

Chúng ta không sử dụng in case để thay thế cho if.

Trong một số trường hợp nhất định, chúng ta có thể sử dụng lest kèm với should để thay thế cho “in case” với nghĩa là “lo sợ rằng”. Ví dụ: He insures his bicycle lest it should be stolen. (Anh ấy giữ xe đạp của mình vì lo sợ rằng nó bị lấy cắp mất.) 

Người ta thường sử dụng let trong các tình huống văn nói thông thường chứ không sử dụng cả trong văn viết như in case. In case vẫn là cấu trúc thông dụng và được sử dụng linh hoạt trong nhiều trường hợp hơn. 

3. Phân biệt cấu trúc in case với các cấu trúc khác

3.1. Phân biệt cấu trúc in case và in case of

Cấu trúc này không đứng trước một mệnh đề như “in case”, mà đứng trước danh từ hoặc cụm danh động từ. Nghĩa của hai cấu trúc này tương tự như nhau, nhưng “in case” là một liên từ hoặc trạng từ. “In case of” là một giới từ.

Ví dụ:

3.2. Phân biệt cấu trúc in case và if

Cấu trúc if là cấu trúc câu điều kiện, mang nghĩa một điều gì đó có thể xảy ra với một điều kiện nhất định. Nếu không, nó sẽ không thể xảy ra và ngược lại. Còn cấu trúc in case thường chỉ hành động đề phòng một tình huống có thể xảy ra trong tương lai, cho dù tình huống ấy có xảy ra hay không.

Ví dụ:

In case there is an emergency checkup, you should be prepared. (Bạn nên chuẩn bị đề phòng một buổi kiểm tra đột xuất.)

If there is an emergency checkup, you should be prepared. (Bạn nên chuẩn bị nếu có một buổi kiểm tra đột xuất.)

4. Bài tập

Điền If hoặc In case vào chỗ trống

Đáp án:

If

If

In case

if

in case

in case

in case

in case

if

in case

Cấu Trúc, Cách Dùng, Phân Biệt In Case Và In Case Of Trong Tiếng Anh

Trong tiếng Anh, một cặp từ thường hay gây nên sự nhầm lẫn về cách dùng đó là và in case of. Tuy rằng cấu trúc của nó khá đơn giản nhưng lại là một điểm nhấn nâng điểm trong các bài viết tiếng Anh.

Vì để giảm bớt sự nhầm lẫn cho bạn học, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cấu trúc, cách dùng, phân biệt in case và in case of trong tiếng Anh thông qua bài viết này.

In case mang nghĩa là “phòng khi” dùng để phán đoán một sự việc hay hành động mà có thể xảy ra (the possibility of something happening).

Cấu trúc: In case + Clause (S+V)

Ví dụ:I’ll buy some apples in case Jack visits. ( Tôi mua vài quả táo phòng khi Jack đến thăm)Linh might come tonight. I don’t want to hang out in case he comes. (Linh có thể đến vào tối nay. Tôi không muốn ra ngoài chơi phòng khi cô ấy đến).

Note:

Việc dùng “will” sau in case là không nên. Bạn hãy dùng thì thì hiện tại đơn mang nghĩa tương lai trong câu sử dụng với in case.Ví dụ: It may rain – You’d better take an umbrella just in case it does. (Trời có thể mưa – Bạn nên mang ô phòng khi trời mưa.)

2. In case và các cấu trúc dễ gây nhầm lẫn

In case + clause (= Because it may/might happen).

Ví dụ: In case I miss the train, please set the alarm for me. ( Phòng khi tôi nhỡ chuyến tàu, hãy đặt báo thức cho tôi)

Ví dụ: In case of emergency, you’d better call 113 ( Trong trường hợp khẩn cấp, bạn nên gọi cho 113).

Is case còn mang nghĩa là “nếu” như if. Tuy nhiên, in case và if có điểm khá biệt nhất định. Ví dụ:

In case: We’ll study Math in case we have a Math test.- In case có nghĩa là có bài kiểm tra và chúng tôi sẽ học Toán. Tất là dù kiểm tra hay không vẫn học Toán.

If: We’ll study Math if we have an Math test.- If ở đây có nghĩa ám chỉ rằng sẽ chỉ học Toán khi có bài kiểm tra. Nếu khôn kiểm tra thì sẽ không học.

3. Cấu trúc in case of

In case bản thân nó là một trạng từ hay một từ nối nhưng nếu có of theo sau thì in case of lại biến thành giới từ.

Cấu trúc: In case of + Noun : khi hoặc nếu xảy ra chuyện/ sự việc gì đó thì nên làm gì, chuẩn bị, đối phó ra sao.

Ví dụ: In case of breakdown, please press the alarm button and call this number. (Nếu nó bị hỏng, hãy ấn vào nút chuông báo động và gọi cho số điện thoại này.)

Note:

In case không bao giờ được thay thế cho if.

Trong một số trường hợp nhất định, có thể sử dụng lest kèm với should thay cho “in case” với nghĩa là “lo sợ rằng, e rằng”.

Ví dụ: He insures his car lest it should be stolen.(Anh ấy giữ xe hơi của mình vì lo sợ rằng nó bị lấy cắp mất.)

3. Phân biệt in case, in case of và in case với if

In case có nghĩa “phòng khi, trong trường hợp” trong khi if có nghĩa là “nếu, nếu mà”.

In case được sử dụng khi muốn nói rằng trước khi một điều gì đó xảy ra thì chúng ta nên làm gì để đề phòng, xử lý hay chuẩn bị.

Bên cạnh đó, in case mang đặc điểm cẩn thận, chuẩn bị hay đề phòng hơn so với if. If được sử dụng khi đưa ra một lời khuyên, lời nhắc nhở.

If you want to pass this exam, you should study hard. (Nếu cậu muốn vượt qua kì thi này thì cậu nên học hành chăm chỉ.)

5. Bài tập áp dụng

5.1. Bài 1

Sử dụng in case viết lại các câu sau

1. Jack thought that he might forget Jane’s name. So he wrote her name on paper.

He wrote …

2. I sent a message to Lisa but she didn’t reply. So I sent another message because perhaps she hadn’t received the first one.

I sent…

3. I thought my mom might be worried about me. So I phoned her.

I phoned …

5.2. Bài 2

I’ll draw a map for you (in case/if) you have difficulty finding my house.

This box is for Yoona. Can you give it to her (in case/if) you see her?

You should lock your motorbike (in case/if) somebody tries to steal it.

You should tell the police (in case/if) you see the thief.

5.3. Bài 3

Viết lại theo cấu trúc in case và giữ nguyên nghĩa của câu

I thought my mom might be worried about me. So I phoned her.

Nam’s bike can be stolen by someone. So Nam should lock his bike.

I am afraid of being a power cut so I always keep candles in the house.

Because Taylor is worried that someone recognizes her, she doesn’t dare to leave the house.

Please use the stairs when a fire occurs.

5.4. Bài 4

Here’s my phone number …….. you need to contact me.

…….. somebody tries to break into the house, the burglar alarm will ring.

…….. emergency, you should call 113.

I’ll draw a map for you …….. you have difficulty finding our house.

…….. we meet at 9:30, we will have plenty of time.

I’ll lend her some money …….. she asks for my help.

Đáp án bài 1

1. Jack thought that he might forget Jane’s name. So he wrote her name on paper.

➔ Jack wrote Jane’s name on paper in case he would forget her name.

2. I sent a message to Lisa but she didn’t reply. So I sent another message because perhaps she hadn’t received the first one.

➔ I sent another message to Lisa in case she wouldn’t receive the first one.

3. I thought my mom might be worried about me. So I phoned her.

➔ I phoned my mom in case she would be worried about me.

Đáp án bài 2

1. I’ll draw a map for you ( in case/if) you have difficulty finding my house.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi

2. This box is for Yoona. Can you give it to her ( in case/if) you see her?

➔ Chọn ‘if’ vì trường hợp này chắc chắn sẽ gặp Yoona

3. You should lock your motorbike ( in case/if) somebody tries to steal it.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi

4. You should tell the police ( in case/if) you see the thief.

➔ Chọn ‘in case’ vì trong trường hợp này ý nghĩa là phòng khi.

Đáp án bài 3

⇒ I phoned my mom in case she would be worried about me.

⇒ Nam should lock his bike to something in case somebody tries to steal it.

⇒ I always keep candles in the house in case there is a power cut.

⇒ Taylor doesn’t dare to leave the house in case someone recognizes her.

⇒ In case of a fire, you should use stairs.

Đáp án bài 4

Cấu Trúc Rẽ Nhánh Switch … Case Trong Javascript

Chúng ta có thể sử dụng nhiều lệnh chúng tôi như trong chương trước để thực hiện một nhánh nhiều lựa chọn. Tuy nhiên, nó luôn luôn không phải là giải pháp tốt nhât, đặc biệt khi tất các các nhánh phụ thuộc vào giá trị của một biến đơn.

Bắt đầu với JavaScript, bạn có thể sử dụng một lệnh switch để xử lý chính xác tình huống này, và nó thực sự hiệu quả hơn so với việc lặp đi lặp lại các lệnh chúng tôi if.

Sơ đồ sau giải thích lệnh switch-case làm việc:

1. Lệnh switch case trong Javascript

Lênh switch case có công dụng giống như lệnh if else đó là đều dùng để rẻ nhánh chương trình, ứng với mỗi nhánh sẽ có một điều kiện cụ thể và điều kiện đó phải sử dụng toán tử so sánh bằng, còn đối với lệnh if else thì bạn có thể truyền vào một mệnh đề bất kì và Sử dụng nhiều toán tử khác nhau.

Cú pháp :

switch (variable) { case value_1 : {

Nếu như trong tất cả các case không có case nào phù hợp thì nó sẽ chạy lệnh ở default, ngược lại nếu có case nào phù hợp thì chương trình sẽ chạy trong case đó, đồng thời lệnh break sẽ giúp chương trình thoát khỏi lệnh switch, còn nếu bạn không thêm lệnh break thì chương trình sẽ tiếp tục kiểm tra và chạy tiếp ở case tiếp theo.

Quy trình chạy như sau:

Nếu tham số variable có giá trị là value_1 thì những đoạn code nằm bên trong case 1 sẽ được thực hiện, ngược lại nó sẽ nhảy xuống case tiếp theo.

Lúc này nếu variable có giá trị là value_2 thì những đoạn code trong case 2 sẽ được thực hiện, ngược lại nó kiểm tra tiếp xem còn case nào không.

Nhận thấy không còn case nào nữa nên nó sẽ kiểm tra có lệnh default không? Vì có lệnh default nên nó sẽ chạy đoạn code trong lệnh default đó rồi thoát khỏi switch case.

Ví Dụ: Viết chương trình cho người dùng nhập vào một số, kiểm tra số đó là số chẵn hay số lẻ.

Với bài toán này thì mình kết hợp lệnh prompt() để lấy thông tin từ người dùng, đồng thời kết hợp lệnh switch case để hiển thị kết quả. Có một lưu ý bạn nên sử dụng hàm parseInt() để chuyển dữ liệu người dùng nhập sang number.

Chương trình sử dụng lệnh switch

Với ví dụ này thì bạn hoàn toàn có thể sử dụng lệnh if else để thực hiện.

Chương trình sử dụng lệnh if else

var number = parseInt(prompt("Nhập số cần kiểm tra")); var mod = (number % 2); if (mod == 0){ document.write(number + " là số chẵn"); } else if (mod == 1){ document.write(number + " là số lẽ"); } else{ document.write("Ký tự bạn nhập không phải số"); }

Ví dụ: Viết chương trình cho người dùng nhập một màu, kiểm tra màu đó có phải màu đỏ (red) hay màu vàng (yellow) hay không? Nếu không phải thì thông báo cho người dùng biết nhập sai màu.

Chúng ta sẽ giải bài này bằng nhiều cách khác nhau và mỗi cách bạn sẽ học được một kinh nghiệm xử lý lệnh switch case.

Trường hợp không có default

Trường hợp này nếu bạn nhập một màu khác với màu đỏ (red) và vàng (yellow) thì sẽ không có thông báo gì.

Trường hợp không có break

Trường hợp này nếu bạn nhập vào màu đỏ (red) thì chương trình sẽ in ra cả lệnh ở case màu vàng (yellow) phía dưới, lý do là trong case màu đỏ ta không sử dụng lệnh break để thoát khỏi lệnh switch nên nó sẽ chạy thẳng xuống case phía dưới luôn mà không cần kiểm tra điều kiện.

var color = prompt("Nhập màu cần kiểm tra"); switch (color){ case 'red' : document.write("Bạn nhập màu đỏ, đúng rồi đó"); case 'yellow' : document.write("Bạn nhập màu vàng, đúng rồi đó"); break; default : document.write("Màu bạn nhập không có trong hệ thống"); }

Giả sử bạn thêm một case nữa cho màu xanh (blue), lúc nếu bạn nhập vào màu đỏ (red) thì kết quả chỉ in thêm lệnh màu vàng (yellow) thôi. Từ đó suy ra rằng nếu không có break thì nó chỉ chạy luôn case đầu tiên phía dưới nó. Ví dụ :

Trường hợp gôm nhóm case

Nếu bạn để ý kỹ hơn thì thì thấy rằng nếu người dùng nhập vào màu đỏ (red), vàng (yellow) và xanh (blue) thì đều có thông báo nhập đúng. Vậy tai sao mình không gôm ba trường hợp đó thành một thôi. Ví dụ :

Từ ba trường hợp trên ta suy ra được kết luận như sau:

Để xử lý cho một trường hợp ngoại lệ nào đó thì ta sử dụng lệnh default.

Nếu nhiều nhánh cùng xử lý chung một đoạn code thì ta sẽ bỏ đi lệnh break ở bên trong, như vậy nó sẽ chạy luôn case ở phía dưới mà không cần kiểm tra điều kiện.

All Rights Reserved