Top 9 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Cần Làm Gì Trong Tiếng Hàn Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Trúc Vì Nên Trong Tiếng Hàn

Cấu trúc vì nên trong tiếng Hàn

Thứ tư – 08/11/2017 04:35

Cấu trúc vì nên trong tiếng Hàn 1: Động từ/ tính từ + 아/어/여서

Để hiểu rõ hơn về cấu trúc này ta theo dõi các ví dụ sau:

– 오늘은 비가 와서 집에 있어요.

Vì hôm nay trời mưa nên tôi ở nhà.

– 배가 아파서 병원에 갑니다.

Vì đau bụng nên đã đi bệnh viện

– 시험이 있어서 바빠요

Vì đang thi nên tôi rất bận.

Như vậy khi học tiếng Hàn bạn sẽ biết cấu trúc Động từ/ tính từ + 아/어/여서 được sử dụng trong các trường hợp chỉ nguyên nhân – kết quả. Vì lý do khách quan/ chủ quan nào đó dẫn đến kết quả hiện tại của chủ thể.

Ngoài ra cấu trúc Động từ/ tính từ + 아/어/여서 còn dùng để chỉ trình tự thời gian, thứ tự hành động trước, hành động sau. Ta có thể theo dõi ví dụ sau:

– 마이 씨는 시장에 가서 우유를 샀습니다.

Mai đi chợ và đã mua sữa

Cấu trúc 2 : Động từ/Tính từ + (으)니까

Với cấu trúc Động từ/Tính từ + (으)니까, người Hàn thường sử dụng trong các trường hợp sau:

– 바쁘니까 나중에 얘기해요.

– 한국어를 좋아하니까 공부해요.

Vì thích tiếng Hàn nên tôi học.

Ngoài ra -니까- cũng có thể được sử dụng làm đuôi câu. Ví dụ:

-너를 좋아하지 않았으니까

(Tôi đã chia tay với bạn) … vì tôi không thích bạn

때문에 được sử dụng với danh từ và nó biểu hiện lý do.

Trước 때문에 luôn là danh từ và danh từ này trở thành lý do hoặc nguyên nhân, đằng sau nó sẽ xuất hiện kết quả.

기 ở đây chỉ đơn giản là đóng vai trò chuyển động từ hoặc tính từ thành danh từ.

– 손님이 오시기 때문에 음식을 만듭니다.

Vì có khách đến nên tôi làm đồ ăn.

– 너무 비싸기 때문에 안사요.

Vì đắt quá nên tôi không mua

Những lưu ý khi sử dụng cấu trúc Vì… nên

Tuy nhiên trong tiếng Hàn khi sử dụng các cấu trúc Vì…nên bạn cũng cần chú ý các điểm sau:

– Điểm khác biệt cơ bản nhất là (으)니까 dùng trong mọi loại câu,bao gồm cả câu đề nghị và mệnh lệnh, còn 아/어서 chỉ dùng trong câu tường thuật thông thường. Tuyệt đối không dùng trong câu mệnh lệnh,đề nghị,nghi vấn.

– Khi vế sau là quá khứ, (으)니까 có thể chia ở dạng hiện tại hoặc quá khứ đếu đúng. Còn 아/어서 tuyệt đối không chia quá khứ ngay trước nó.

– Sau 기 때문에 cũng không được chia các đuôi mệnh lệnh, rủ rê, được chia thì quá khứ. Cấu trúc 기 때문에 diễn tả mức độ mạnh hơn 2 cấu trúc còn lại.

– (으)니까 thường được sử dụng trong câu nói về cảm nhận của bản thân.còn 아/어서 chỉ lý do mang tính thông thường (điều cơ bản ,điều hiển nhiên)

Cấu Trúc Vì … Nên Trong Ngữ Pháp Tiếng Hàn

Cũng giống như tiếng Anh, tiếng Việt… trong tiếng Hàn có nhiều cấu trúc đều diễn đạt cặp giả thiết này, do đó người học tiếng Hàn phải học và nắm vững từng ngữ pháp để sử dụng đúng và thích hợp với hoàn cảnh.

Cấu trúc 1: Động từ/ tính từ + 아/어/여서

Để hiểu rõ hơn về cấu trúc này ta theo dõi các ví dụ sau:

– 오늘은 비가 와서 집에 있어요.

Vì hôm nay trời mưa nên tôi ở nhà.

– 배가 아파서 병원에 갑니다.

Vì đau bụng nên đã đi bệnh viện

– 시험이 있어서 바빠요.

Vì đang thi nên tôi rất bận.

Như vậy cấu trúc được sử dụng trong các trường hợp chỉ nguyên nhân – kết quả. Vì lý do khách quan/ chủ quan nào đó dẫn đến kết quả hiện tại của chủ thể.

Ngoài ra cấu trúc còn dùng để chỉ trình tự thời gian, thứ tự hành động trước, hành động sau. Ta có thể theo dõi ví dụ sau:

– 마이 씨는 시장에 가서 우유를 샀습니다.

Mai đi chợ và đã mua sữa

Với cấu trúc , người Hàn thường sử dụng trong các trường hợp sau:

– 바쁘니까 나중에 얘기해요.

– 한국어를 좋아하니까 공부해요.

Vì thích tiếng Hàn nên tôi học.

Ngoài ra -니까- cũng có thể được sử dụng làm đuôi câu. Ví dụ:

-너를 좋아하지 않았으니까

(Tôi đã chia tay với bạn) … vì tôi không thích bạn

때문에 được sử dụng với danh từ và nó biểu hiện lý do.

Trước 때문에 luôn là danh từ và danh từ này trở thành lý do hoặc nguyên nhân, đằng sau nó sẽ xuất hiện kết quả.

기 ở đây chỉ đơn giản là đóng vai trò chuyển động từ hoặc tính từ thành danh từ.

Ví dụ :

– 손님이 오시기 때문에 음식을 만듭니다.

Vì có khách đến nên tôi làm đồ ăn.

– 너무 비싸기 때문에 안사요.

Vì đắt quá nên tôi không mua

Những lưu ý khi sử dụng cấu trúc Vì… nên

Tuy nhiên khi sử dụng các cấu trúc Vì…nên bạn cũng cần chú ý các điểm sau:

– Điểm khác biệt cơ bản nhất là (으)니까 dùng trong mọi loại câu,bao gồm cả câu đề nghị và mệnh lệnh, còn 아/어서 chỉ dùng trong câu tường thuật thông thường. Tuyệt đối không dùng trong câu mệnh lệnh,đề nghị,nghi vấn.

– Khi vế sau là quá khứ, (으)니까 có thể chia ở dạng hiện tại hoặc quá khứ đếu đúng. Còn 아/어서 tuyệt đối không chia quá khứ ngay trước nó.

– Sau 기 때문에 cũng không được chia các đuôi mệnh lệnh, rủ rê, được chia thì quá khứ. Cấu trúc 기 때문에 diễn tả mức độ mạnh hơn 2 cấu trúc còn lại.

– (으)니까 thường được sử dụng trong câu nói về cảm nhận của bản thân.còn 아/어서 chỉ lý do mang tính thông thường (điều cơ bản, điều hiển nhiên).

Sưu tầm bởi Trung tâm Tiếng Hàn Newsky

Địa chỉ: 292 Âu Cơ, P. 10, Q. Tân Bình, Tp.HCM

Liên hệ: 090 999 01 30 – (08) 3601 6727

Cấu Trúc Câu Đơn Trong Tiếng Hàn Phần 2

Như các bạn đã tìm hiểu trong phần 1 của “Cấu trúc câu đơn trong tiếng Hàn” thì câu đơn trong tiếng Hàn không hoàn toàn khác với tiếng Việt của chúng ta. Trong bài viết này chúng tôi sẽ tiếp tục giúp các bạn nhận biết và phân biệt được những điểm khác nhau giữa câu đơn trong tiếng Hàn và câu đơn trong tiếng Việt.

Tuỳ thuộc vào đặc điềm của động từ được sử dụng làm vị ngữ ,số lượng các thành phần cần phải có trong một câu có thể thay đổi.

_ Xét vị ngữ trong câu đơn 2 thành phần: là nội động từ hoặc động từ “이다” thường chỉ cần một chủ ngữ.

_ Nội động từ: là những động từ đã có đầy đủ ý nghĩa, thường chỉ trạng thái và tính chất sự vật, sự việc, nó không cần danh từ bổ nghĩa cho nó. Ví dụ :đi ,đứng, chạy ,nằm, khóc ,cười, xấu, đẹp, mới, cũ, tốt…

Ví dụ:

철수가 자요: Cheolsu đang ngủ. 꽃이 예쁩니다: Hoa đẹp. 날씨가 춥습니다: Trời lạnh.

_ Động từ “이다”: chức năng liên kết chủ ngữ của câu với danh từ vị ngữ.nó cũng biểu thị chủ ngữ của câu thuộc về hay được gộp vào danh từ vị ngữ.

Ví dụ:

이것은 책입니다 : Đây chính là quyển sách. 오늘은 일요일이에요: Hôm nay là chủ nhật. 나는 김영수입니다: Tôi là Kim Yongsu.

_ Xét vị ngữ trong câu đơn có 3 thành phần: là ngoại động từ, động từ 있다, 없다, thường cần phải có cả chủ ngữ và bổ ngữ.

Ngoại động từ:

Là những động từ đòi hỏi phải có danh từ bổ nghĩa cho nó,để chỉ đối tượng mà hành động đó tác động lên nó, thường cần phải có cả chủ ngữ và bổ ngữ. Ví dụ: ăn( cơm), học( tiếng Hàn), mua (áo)…

Ví dụ:

절수가 밥을 먹어요: Cheolsu đang ăn cơm. 나오코는 음악을 듣습니다: Naoko đang nghe nhạc.

_ Đối với các câu kết thúc bằng động từ 있다, 없다.

Động từ 있다 biểu thị sự tồn tại,vị trí hay sự sở hữu.

Ví dụ:

학생이 교실에 있어요: Học sinh ở trong lớp học. 도시에 차가 많이 있습니다: Ở thành phố có nhiều xe cộ.

_ Và dạng phủ định của 있다 là 없다.

Ví dụ:

가방에 책이 없습니다: Sách thì không ở trong cặp. 하노이에 바다가 없어요: Ở Hà Nội thì không có biển.

Câu đơn tiếng Hàn trong các dạng đuôi kết thúc

Cấu Trúc Song Song Trong Tiếng Anh Cần Biết

Parallelism – tạm dịch là Luật song hành, hay còn gọi là nghệ thuật cấu trúc song song ( the art of parallel structure) trong cấu trúc câu – có nghĩa là những phần tương tự trong một câu phải có cùng một cấu trúc, tức là chúng ta phải sử dụng những cấu trúc tương tự để diễn tả những ý nghĩa tương tự. Parallelism giúp những bài viết mượt mà, dễ đọc và nhất là tránh được sự hiểu lầm. Khi viết một câu văn, nếu ta không giữ cho cấu trúc được song hành, tương đương nhau thì dễ gây hiểu lầm cho người đọc.

Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng liệt kê thì các thành phần được liệt kê phải tương ứng với nhau về từ loại (noun – noun, adjective – adjective, …) hoặc thì của động từ.

Ví dụ:

Mr. Henry is a lawyer, a politician, and he teaches. Mr. Henry is a lawyer, a politician, and a teacher. Peter is rich, handsome, and many people like him. Peter is rich, handsome, and popular. The cat approached the mouse slowlyand silent. The cat approached the mouse slowlyand silently. She like to fish, swim and surfing. She like to fish, to swim and to surf. She like fishing, swimming and surfing. When teenagers finish high school, they have several choices: going to college,getting a job, or the army. When teenagers finish high school, they have several choices: going to college,getting a job, or joining the army. Tim entered the room, sat down, and isopening his book. Tim entered the room, sat down, andopened his book.

– Tuy nhiên nếu thời gian trong các mệnh đề của câu là khác nhau thì động từ cũng phải tuân theo qui luật thời gian. Khi đó cấu trúc câu song song về thời của các động từ không được áp dụng.

Ví dụ: She is a senior, studies every day, and will graduate a semester early.

Cô ấy là sinh viên năm cuối, ngày nào cô ấy cũng học, và cô sẽ tốt nghiệp sớm hơn một học kì so với những người khác.

Lưu ý:Khi dùng cấu trúc song hành, cần thận trọng không lược bỏ những từ cần thiết như: giới từ, đại từ liên hệ…. -We considered moving to a small town in the Northwest or a suburb of Denver. (không song hành)-We considered moving to a small town in the Northwest or to a suburb of Denver. (song hành)

Quy tắc: Những câu hoặc những phần của các câu, vốn có ý tưởng liên kết với nhau, cần phải được diễn tả bằng hình thức ngữ pháp giống nhau. Những bước tiến hành:

Bước 1: Nhìn toàn bộ các câu rồi đặt câu hỏi: Câu này có chứa liệt kê những ý tưởng tương tự nhau hay không? Bước 2: Nếu có hãy quan sát từng thành phần của liệt kê, xem có phần nào khác biệt với các phần còn lại không. Nếu không câu đã hoàn chỉnh. Nếu có cần sửa lại theo luật cấu trúc song hành.

NHỮNG PHẦN CỦA CÂU CÓ THỂ SỬ DỤNG LUẬT SONG HÀNH: -Cả câu (entire sentence) -Một phần của câu ( sentence part ) -Phần phụ (subordinate addition)

help m

To ask?

Hoàn thành câu.Giúp mình với

Đại từ phản thân

Giới từ theo sau một số động từ

Help ! Thể nhờ vả Have và Got

help : ngữ phap tiếng anh

Điền dạng đúng của từ GROW

Sự khác biệt giữa “Look”, “Watch” và…

Phân biệt quá khứ đơn và quá khứ tiếp diễn