Top 6 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Bộ Gen Fpt Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Trúc Và Bộ Gen Của Hiv

Cấu trúc

Chuỗi hoàn chỉnh của bộ gen HIV-1, được chiết xuất từ virion truyền nhiễm, đã được giải quyết thành phân giải nucleotide đơn.[6] Bộ gen HIV mã hóa một số lượng nhỏ protein virut, luôn thiết lập mối liên kết hợp tác giữa các protein HIV và giữa các protein HIV và vật chủ để xâm chiếm tế bào chủ và chiếm quyền điều khiển tế bào của chúng.[7]

HIV có cấu trúc khác với các retrovirus khác. Virion HIV có đường kính ~ 100 nm. Vùng trong cùng của nó bao gồm một lõi hình nón bao gồm hai bản sao của bộ gen ssRNA (cảm giác tích cực), enzyme phiên mã ngược, integrase và protease, một số protein nhỏ và protein lõi chính.[8] Bộ gen của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) mã hóa 8 protein virut đóng vai trò thiết yếu trong vòng đời của HIV.[7]

HIV-1 bao gồm hai bản sao RNA đơn chuỗi không liên kết, không ghép nối, ý nghĩa dương được bao bọc bởi một capsid hình nón bao gồm protein p24 của virus, điển hình của lentivirus.[9][10] Thành phần RNA dài 9749 nucleotide [11][12] và có nắp 5 ‘ (Gppp), đuôi 3’ poly (A) và nhiều khung đọc mở (ORF).[13] Các protein cấu trúc virus được mã hóa bằng các ORF dài, trong khi các ORF nhỏ hơn mã hóa các bộ điều chỉnh của vòng đời của virut: đính kèm, hợp nhất màng, sao chép và lắp ráp.

RNA chuỗi đơn này có liên kết chặt chẽ với protein nucleocapsid p7, protein lắp ráp muộn p6 và các enzyme cần thiết cho sự phát triển của virion, chẳng hạn như transcriptase ngược và integrase. Lysine tRNA là chính của enzyme sao chép ngược phụ thuộc magiê.[9] Nucleocapsid liên kết với RNA genomic (một phân tử trên hexamer) và bảo vệ RNA khỏi bị các nuclease tiêu hóa. Cũng nằm trong hạt virion là Vif, Vpr, Nef và protease virus. Một ma trận bao gồm sự liên kết của protein virut p17 bao quanh capsid, đảm bảo tính toàn vẹn của hạt virion. Điều này lần lượt được bao quanh bởi một phong bì có nguồn gốc tế bào chủ. Màng bọc được hình thành khi capsid chồi ra từ tế bào chủ, và lấy đi một số màng tế bào chủ. Màng bọc bao gồm glycoprotein gp120 và gp41, chịu trách nhiệm liên kết và xâm nhập vào tế bào chủ.

Là protein duy nhất trên bề mặt của virus, glycoprotein bao (gp120 và gp41) là mục tiêu chính cho các nỗ lực chế tạo vắc-xin HIV.[14] Hơn một nửa khối lượng của lớp vỏ bọc trimeric là glycans liên kết N. Mật độ cao khi các glycan che chắn protein virus bên dưới khỏi sự trung hòa bằng kháng thể. Đây là một trong những phân tử glycosyl hóa dày đặc nhất được biết đến và mật độ đủ cao để ngăn chặn quá trình trưởng thành bình thường của glycans trong quá trình sinh học trong bộ máy endoplasmic và Golgi.[15][16] Do đó, phần lớn các glycan bị ngưng trệ là glycans ‘mannose’ chưa trưởng thành thường không có trên glycoprotein người được tiết ra hoặc trên bề mặt tế bào.[17] Việc xử lý bất thường và mật độ cao này có nghĩa là hầu như tất cả các kháng thể trung hòa rộng rãi đã được xác định cho đến nay (từ một tập hợp bệnh nhân đã bị nhiễm bệnh trong nhiều tháng đến nhiều năm) liên kết với hoặc được điều chỉnh để đối phó với các glycan bao này.[18]

Cấu trúc phân tử của đột biến virus hiện đã được xác định bằng phương pháp tinh thể học tia X [19] và kính hiển vi điện tử cryo.[20] Những tiến bộ trong sinh học cấu trúc này đã được thực hiện do sự phát triển của các dạng tái tổ hợp ổn định của sự tăng đột biến của virus bằng cách đưa ra một liên kết disubphide interubunit và một isoleucine để đột biến proline trong gp41.[21] Cái gọi là trimers SOSIP không chỉ tái tạo các đặc tính kháng nguyên của đột biến virus bản địa mà còn hiển thị cùng mức độ glycans chưa trưởng thành như được trình bày trên virus bản địa.[22] Các gai virus trimeric tái tổ hợp là ứng cử viên vắc-xin đầy hứa hẹn vì chúng hiển thị ít epitopes không trung hòa hơn so với gp120 monomeric tái tổ hợp có tác dụng ức chế đáp ứng miễn dịch với epitopes đích.[23]

Tham khảo

Gallo RC, Sarin PS, Gelmann EP, Robert-Guroff M, Richardson E, Kalyanaraman VS, Mann D, Sidhu GD, Stahl RE, Zolla-Pazner S, Leibowitch J, Popovic M (tháng 5 năm 1983). “Isolation of human T-cell leukemia virus in acquired immune deficiency syndrome (AIDS)”. ^ Science 220 (4599): 865-7. Bibcode:1983Sci…220..865G. PMID 6601823. doi:10.1126/science.6601823.

Churi, C.; Ross, M. W. (2015). Whelehan, P., biên tập. ^ The international encyclopedia of human sexuality. Wiley. ISBN 9781405190060. OCLC 949701914.

Centers for Disease Control (tháng 6 năm 1981). “Pneumocystis pneumonia–Los Angeles”. ^ MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report 30 (21): 250-2. PMID 6265753.

Centers for Disease Control (CDC) (tháng 7 năm 1981). ^ “Kaposi’s sarcoma and Pneumocystis pneumonia among homosexual men–New York City and California” (PDF). MMWR. Morbidity and Mortality Weekly Report 30 (25): 305-8. PMID 6789108. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2012.

^ a ă

Singleton, P.; Sainsbury, D. biên tập (2006). ^ “Hiv”. Dictionary of microbiology & molecular biology (ấn bản 3). Hoboken, NJ: Wiley. ISBN 9780470035450. OCLC 71223221.

^ Montagnier, Luc (1999). “Human Immunodeficiency Viruses (Retroviridae)”. a ă Encyclopedia of Virology (ấn bản 2). tr. 763-774.

Wain-Hobson S, Sonigo P, Danos O, Cole S, Alizon M (tháng 1 năm 1985). “Nucleotide sequence of the AIDS virus, LAV”. ^ Cell 40 (1): 9-17. PMID 2981635. doi:10.1016/0092-8674(85)90303-4.

Ratner L, Haseltine W, Patarca R, Livak KJ, Starcich B, Josephs SF, Doran ER, Rafalski JA, Whitehorn EA, Baumeister K (1985). “Complete nucleotide sequence of the AIDS virus, HTLV-III”. ^ Nature 313 (6000): 277-84. Bibcode:1985Natur.313..277R. PMID 2578615. doi:10.1038/313277a0.

“HIV (Human Immunodeficiency Virus)”. ^ Encyclopedia of Cancer 2 (ấn bản 2). 2002. tr. 407-415.

^ “Crystal structure of key HIV protein reveals new prevention, treatment targets” (Thông cáo báo chí). Ngày 17 tháng 6 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2006.

Sinh Học 12: Gen Và Cấu Trúc Của Gen

Nêu khái niệm và cấu trúc của gen

Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm xác định (chuỗi pôlipeptit hoặc ARN)

– Ở một số chủng virut, gen có cấu trúc mạch đơn ADN hoặc ARN mạch đơn.

– Ở sinh vật nhân thực, gen có cấu trúc xoắn kép được cấu tạo từ 4 loại nuclêôtit theo nguyên tắc bổ sung.

– Các gen khác nhau có số lượng và trình tự các nuclêôtit khác nhau.

– Mỗi gen mã hóa cho prôtêin điển hình gồm 3 vùng trình tự nuclêôtit. Vùng điều hòa nằm ở đầu 3′ mạch mã gốc của gen mang tín hiệu khởi động và kiểm soát phiên mã. Tiếp theo là vùng mã hóa mang thông tin mã hóa cho các axit amin. Vùng kết thúc nằm ở đầu 5′ mạch mã gốc của gen, mang tín hiệu kết thúc phiên mã.

– Vùng mã hóa có cấu trúc phân mảnh hoặc không phân mảnh tùy thuộc vào sinh vật. Các gen của sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục. Phần lớn các gen của sinh vật nhân thực có vùng mã hóa không liên tục. Xen kẽ giữa các đoạn mã hóa axit amin (exon) là các đoạn không mã hóa axit amin (intron). Các gen như vậy gọi là gen phân mảnh. Số lượng exon và intron của các gen khác nhau là khác nhau.

– Ví dụ ovalbumin của gè có tới 7 intron xen kẻ giữa 8 exon, còn gen beta-globulin lại có 2 intron xen kẽ 3 exon.

Phân biệt gen của nhân sơ và nhân thực, gen trong nhân và ngoài nhân.

– ADN xoắn kép, mạch vòng, trần

– Có gen ngoài nhân là các plasmit.

– ADN xoắn kép, mạch thẳng, liên kết với prôtêin loại histon

– Gen phân mảnh, xen giữa các đoạn exon là đoạn intron

– Gen ngoài nhân là gen trong ti thể và lạp thể. Chỉ mới phát hiện một loại nấm men có plasmit.

Gen trong ti thể và lục lạp của sinh vật nhân thực giống cấu trúc gen của sinh vật nhân sơ.

Plasmit của sinh vật nhân sơ có số lượng lớn, dạng vòng, kích thước nhỏ

Chức Năng Và Cấu Trúc Của Gen

Chức năng và cấu trúc của gen

1. Chức năng của gen Khái niệm gen được thay đổi theo sự phát triên của di truyền học. Mặc dù không đưa ra thuật ngữ gen nhưng chính Mendel lại là người đầu tiên đưa ra khái niệm nhân tố di truyền và mô tả nó như một dạng hạt vật chất tồn tại thành từng cặp trong tế bào bào cơ thể, không hòa trộn với nhau cùng quy định một đặc điểm của cơ thể (tính trạng). Như vậy, thực chất xét về mặt chức năng, chính khái niệm nhân tố di truyền của Mendel tương đương với khái niệm về gen hiện nay. Vào những năm 40 của thế kỉ XX, các công trình nghiên cứu khoa học của George Beadle và Edward Tatum đã làm sáng tỏ chức năng của gen và nhờ đó sau này họ đã nhận được giải thưởng Nobel. Beadle và Tatum đã tiến hành các công tình nghiên cứu trên nấm mốc đơn bội, Neurospora, và họ nhận thấy mỗi đột biến ở một gen đều làm ảnh hưởng đến chức năng của một enzim. Khi đó thuyết một gen – một enzim đã ra đời. Tuy nhiên,vì nhiều gen không quy định prôtêin là enzim là quy định prôtêin không phải enzim nên người ta thay đổi lại một gen – một prôtêin. Một prôtêin đơn giản nhất chỉ chứa một chuỗi polipeptit, nên quan niệm một gen – một prôtein lại được thay thế bằng một gen – một chuỗi polipeptit.

Với sự phát triển của khoa học, hiện nay các nhà khoa học đã biết được cùng một gen ở sinh vật nhân thực nhưng lại có thể tạo ra những chuỗi polipeptit ở các môt khác nhau tùy thuộc vào quá trình ghép nối các exon của gen để tạo ra mARN. Như vậy, có thể nói chính xác hơn một chuỗi polipeptit – một gen. Ngoài ra, do có một số gen lại quy định các sản phẩm là ARN nhưng chúng lại không bao giờ được dịch mã vì vậy một định nghĩa khái quát về chức năng của gen sẽ không hề đơn giản. Quan niệm về gen dưới góc độ chức năng vẫn còn đang được thay đổi theo sự tiến bộ của khoa học. Tuy nhiên, chúng ta tạm thời chấp nhận quan niệm sau đây về gen: Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin quy định cho việc hình thành một sản phẩm có chức năng nhất định (sản phẩm đó có thể là một chuỗi polipeptit hay một phân tử ARN). Tuy nhiên, không phải bất cứ một đoạn trình tự nucleotit nào trong phân tử ADN mang thông tin quy định một sản phẩm nhất định đều có thể “chỉ dẫn” cho tế bào tạo ra sản phẩm đó khi cần thiết. Ngoài thông tin quy định về đặc điểm của sản phẩm, nơi sản phẩm được sử dụng gen còn phải chứa các thông tin khác để chỉ dẫn cho tế bào tạo ra sản phẩm vào lúc cần thiết cũng như với số lượng nhất định. 2. Cấu trúc của gen Để có thể có đủ các thông tin chỉ dẫn cần thiết cho quá trình phiên mã và dịch mã nhằm tạo ra một sản phẩm nhất định thì một đoạn ADN trực tiếp mã hóa cho một sản phẩm là chưa đủ mà phải cần thêm các trình tự nucleotit khác nữa. Xét về mặt cấu trúc của gen, có thể nói một cách khái quát: Mỗi gen gồm 3 vùng trình tự nucleotit: 1. Vùng điều hòa 2. Vùng mã hóa 3. Vùng kết thúc – Vùng điều hòa là trình tự nuclêôtit đặc biệt nằm ở đầu 3′ của sợi khuôn của gen, có chức năng điều hòa quá trình phiên mã. Tại vùng điều hòa có nhiều trình tự nuclêôtit với chức năng khác nhau như vùng liên kết với prôtêin hoạt hóa (CAP), vùng liên kết với ARN polimeraza (promoter – vùng khởi động), vùng liên kết với prôtêin ức chế (operator – vùng vận hành). – Vùng mã hóa là vùng chứa thông tin quy định sản phẩm của gen (chuỗi polipeptit hoặc ARN). – Vùng kết thúc chứa thông tin báo hiệu cho ARN polimeraza biết để dừng quá trình phiên mã cũng như các thông tin cần thiết khác. – Cấu trúc các vùng này ở các gen của sinh vật nhân sơ và nhân thực có nhiều điểm khác nhau. Cho đến năm 2007, các nhà khoa học ước tính con người có chừng 20500 gen (20488). Chương trình giải mã hệ gen người cho thấy 25% số lượng nuclêôtit của hệ gen là gen còn 75% nuclêotit còn lại không phải là gen. Trong số 25% nuclêotit của gen người thì chỉ có 1,5% làm nhiệm vụ mã hóa cho các sản phẩm còn có tời 24% số nucleotit của gen làm nhiệm vụ điều hòa hoặc thuộc vùng không mã hóa (intron). Như vậy, tính trung bình vùng thực sự mã hóa cho các sản phẩm của một gen chỉ chiếm khoảng 6% trình tự nucleotit của gen số còn lại là vùng ADN làm nhiệm vụ điều hòa hoạt động cũng như vùng ADN không mã hóa (intron). Dựa theo đặc điểm cấu trúc cũng như chức năng của gen mà người ta đặt ra tên gọi khac nhau cho các loại gen.

1 Gen Quy Định Cấu Trúc Của Một Polipeptit

1 Gen Quy Định Cấu Trúc Của Một Polipeptit, Quy Định Số 1262-qĐ/tu Ngày 09/9/2009 Của Thành ủy Tp Hcm Xác Định: “chi Bộ Khu Phố, ấp Trực Thuộc ., Quy Định Bàn Giao Ca Trực, Quy Dinh Doi Tuong Truc Ban Noi Vu, Quyết Định Có Cấu Trúc Là Gì, Quyết Định Có Cấu Trúc, Câu Thơ Ra Thế Lượm ơi Có Cấu Trúc Gì Đặc Biệt Nêu Tác Dụng Của Cấu Trúc , Chương 7 Quy Định Về Kiến Trúc Đô Thị, Kiến Trúc Đình Làng Nam Bộ, Quy Định Chức Trách Của Trực Ban Nội Vụ, Định Lý Đường Trung Trực, Quy Dinh Truc Ban Noi Vu Trong Quan Doi, Quy Định An Toàn Cần Trục Tháp, Định Nghĩa Đường Trung Trực, Qui Dịnh Chức Trách Nhiệm Vụ Của Trực Ban Nội Vụ, Kiến Trúc Cung Đình Thời Lý, Quyết Định Chuẩn Y Cấp ủy Chi Bộ Trực Thuộc, Quy Định Bàn Giao Ca Trực Trong Cand, Xem Mẫu Quyết Định Công An Viên Thường Trực, Quyết Định Bổ Nhiệm Công An Thường Trực, Nhận Định Nào Sau Đây Không Đúng Khi Nói Về Cấu Trúc Của Virut, Nghị Định Dịch Vụ Công Trực Tuyến, Quyết Định Đặt Phòng Khách Sạn Trực Tuyến, Quyết Định Bổ Nhiệm Công An Viên Thường Trực, Mau Quyet Dinh Bo Nhiem Cong An Vien Thường Truc Xa, Yếu Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Đặt Phòng Trực Tuyến Của Khách Du Lịch Nội Địa, Nhiệm Vụ Của Cán Bộ, Chiến Sĩ Trực Chữa Cháy, Cnch Quy Định Trong Thông Tư 50/2017/tt-bca?, Quyết Định Phân Công Trực Tiếp Giám Sát, Giáo Dục Người Chấp Hành án, Phân Tích ưu Nhược Điểm Của Kiến Trúc Tập Trung Và Kiến Trúc Không Tập Trung, Truc Trach Truc Ban, Đơn Đề Nghị Về Việc Xác Nhận Hộ Gia Đình Cá Nhân Trực Tiếp Sản Xuất Nôn, Thông Tư Số 50/2017/tt-bca Ngày 01/11/2017 Của Bộ Trưởng Bộ Công An Quy Định Về Thường Trực Sẵn Sàng, Thông Tư Số 50/2017/tt-bca, Ngày 01/11/2017 Của Bộ Công An Quy Định Về Thường Trực Sẵn Sàng Chữa Chá, Thông Tư Số 50/2017/tt-bca, Ngày 01/11/2017 Của Bộ Công An Quy Định Về Thường Trực Sẵn Sàng Chữa Chá, Quyết Dinh Phan Cong Người Trực Tiếp Giam Sát Giao Dục Giúp Do Người Chấp Hành Xong An Phát Tu Tại H, Quyết Định Phân Công Người Trực Tiếp Giám Sát, Giáo Dục Người Chấp Hành án Cải Tạo Không Giam Giữ, Giá Đỡ Trục, Cấu Trúc Vốn, Mẫu Đơn Xin Đổi Ca Trực, Cấu Trúc Của 1 Đề án, Trúc Gấu, Trục Láp, Nui Ve Ung Truc Con So, Đơn Xin Đổi Ca Trực, Mẫu Số Hóa Đơn Sai Cấu Trúc, Trực Hồi Sức Cấp Cứu, Trục Cán, Cần Trục, Hệ Trục Tọa Độ Lớp 10, Đồ án ổ Đỡ Trục, Cấu Trúc 1 Đề án, Đồ án Giá Đỡ Trục, Cấu Trúc 1 Đồ án, Mẫu Hóa Đơn Sai Cấu Trúc, Đồ án Gối Đỡ Trục, ổ Đỡ Trục, Thủ Tục Mua Sắm Trực Tiếp, Thủ Tục Mua Hóa Đơn Trực Tiếp, âm Học Kiến Trúc, Trục Lợi Bảo Hiểm, Xem Trực Theo Ca Kip, Đồ án Trục Khuỷu, Gia Phả Trực Tuyến, Mua Sắm Trực Tuyến, Don Xin Hoan Truc Dem, Mua Hóa Đơn Trực Tiếp, Mẫu Hóa Đơn Trực Tiếp, Đáp án ôn Tập Trực Tuyến, Mau Don Tu Truc To Truong Dan Pho, Tải Mẫu Hóa Đơn Trực Tiếp, Quản Lý Dự Trưc, Mau Don Xin Di Dai Con Diên Trúc Nha, Xã Hội Học Kiến Trúc, Luận Văn Tối ưu Hóa Cấu Trúc Vốn, Kiến Trúc, Yếu Tố Văn Hóa Của Kiến Trúc Hà Nội, Mẫu Hồ Sơ Mua Sắm Trực Tiếp, Máy ép Đùn Cám Viên Trục Vít, Mẫu Hồ Sơ Yêu Cầu Mua Sắm Trực Tiếp, Kiến Trúc Bản Địa, Mẫu Hóa Đơn Đỏ Trực Tiếp, So Ban Giao Ca Truc , Đề Thi Môn âm Học Kiến Trúc, Mau Ban Giao Ca Truc Tet, Bien Ban Noi Ve Truc Con So, Chỉ Huy Trực Tiếp, Hồ Sơ Kiến Trúc, Hồ Sơ Yêu Cầu Mua Sắm Trực Tiếp, Sổ Tay Kiến Trúc, Hóa Đơn Trực Tiếp, Kiến Trúc Bản Địa Là Gì, Đơn Xin Miễn Trực, Đồ án âm Học Kiến Trúc, Cấu Trúc Của 1 Bài Thu Hoạch, Đối Tượng Trực Ban Đại Đội, Cấu Trúc 1 Bài Báo Cáo Thực Tập, Đơn Xin Rút Học Bạ Đại Học Kiến Trúc, Bản Sắc Kiến Trúc, Đồ án Kiến Trúc, Cấu Trúc Dữ Liệu,

1 Gen Quy Định Cấu Trúc Của Một Polipeptit, Quy Định Số 1262-qĐ/tu Ngày 09/9/2009 Của Thành ủy Tp Hcm Xác Định: “chi Bộ Khu Phố, ấp Trực Thuộc ., Quy Định Bàn Giao Ca Trực, Quy Dinh Doi Tuong Truc Ban Noi Vu, Quyết Định Có Cấu Trúc Là Gì, Quyết Định Có Cấu Trúc, Câu Thơ Ra Thế Lượm ơi Có Cấu Trúc Gì Đặc Biệt Nêu Tác Dụng Của Cấu Trúc , Chương 7 Quy Định Về Kiến Trúc Đô Thị, Kiến Trúc Đình Làng Nam Bộ, Quy Định Chức Trách Của Trực Ban Nội Vụ, Định Lý Đường Trung Trực, Quy Dinh Truc Ban Noi Vu Trong Quan Doi, Quy Định An Toàn Cần Trục Tháp, Định Nghĩa Đường Trung Trực, Qui Dịnh Chức Trách Nhiệm Vụ Của Trực Ban Nội Vụ, Kiến Trúc Cung Đình Thời Lý, Quyết Định Chuẩn Y Cấp ủy Chi Bộ Trực Thuộc, Quy Định Bàn Giao Ca Trực Trong Cand, Xem Mẫu Quyết Định Công An Viên Thường Trực, Quyết Định Bổ Nhiệm Công An Thường Trực, Nhận Định Nào Sau Đây Không Đúng Khi Nói Về Cấu Trúc Của Virut, Nghị Định Dịch Vụ Công Trực Tuyến, Quyết Định Đặt Phòng Khách Sạn Trực Tuyến, Quyết Định Bổ Nhiệm Công An Viên Thường Trực, Mau Quyet Dinh Bo Nhiem Cong An Vien Thường Truc Xa, Yếu Tố ảnh Hưởng Đến ý Định Đặt Phòng Trực Tuyến Của Khách Du Lịch Nội Địa, Nhiệm Vụ Của Cán Bộ, Chiến Sĩ Trực Chữa Cháy, Cnch Quy Định Trong Thông Tư 50/2017/tt-bca?, Quyết Định Phân Công Trực Tiếp Giám Sát, Giáo Dục Người Chấp Hành án, Phân Tích ưu Nhược Điểm Của Kiến Trúc Tập Trung Và Kiến Trúc Không Tập Trung, Truc Trach Truc Ban, Đơn Đề Nghị Về Việc Xác Nhận Hộ Gia Đình Cá Nhân Trực Tiếp Sản Xuất Nôn, Thông Tư Số 50/2017/tt-bca Ngày 01/11/2017 Của Bộ Trưởng Bộ Công An Quy Định Về Thường Trực Sẵn Sàng, Thông Tư Số 50/2017/tt-bca, Ngày 01/11/2017 Của Bộ Công An Quy Định Về Thường Trực Sẵn Sàng Chữa Chá, Thông Tư Số 50/2017/tt-bca, Ngày 01/11/2017 Của Bộ Công An Quy Định Về Thường Trực Sẵn Sàng Chữa Chá, Quyết Dinh Phan Cong Người Trực Tiếp Giam Sát Giao Dục Giúp Do Người Chấp Hành Xong An Phát Tu Tại H, Quyết Định Phân Công Người Trực Tiếp Giám Sát, Giáo Dục Người Chấp Hành án Cải Tạo Không Giam Giữ, Giá Đỡ Trục, Cấu Trúc Vốn, Mẫu Đơn Xin Đổi Ca Trực, Cấu Trúc Của 1 Đề án, Trúc Gấu, Trục Láp, Nui Ve Ung Truc Con So, Đơn Xin Đổi Ca Trực, Mẫu Số Hóa Đơn Sai Cấu Trúc, Trực Hồi Sức Cấp Cứu, Trục Cán, Cần Trục, Hệ Trục Tọa Độ Lớp 10, Đồ án ổ Đỡ Trục,