Top 13 # Xem Nhiều Nhất Cấu Trúc Being Adjective Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Trúc Và Cách Dùng Being Trong Tiếng Anh

Cấu trúc:

– Being + giới từ

Chúng ta sử dụng cấu trúc being + giới từ để nói về những hành động hoặc những cách hành xử, cư xử của người khác. Và cách cư xử hay hành động đó khác với những cách hành xử thường ngày của họ, chúng ta có thể nói “they are being….”.

( Being được dùng để nói về hành động, cách cư xử của người khác)

VD:

1. Khi nói với ai đó về hành động của họ khác với suy nghĩ của bạn

Nếu một ngày, những đứa con của bạn không nghe lời bạn, bạn có thể nói:

Why are you being so difficult?

Dịch nghĩa: Tại sao bạn lại khó khăn tới vậy?

2. Với một ai đó mà bạn lo lắng về cách cư xử, hành xử của người đó, hành động đó có thể khiến người khác cảm thấy hơi tức giận.

– He’s being annoying.

Dịch nghĩa: Anh ấy thật là phiền nhiễu.

3. Cấu trúc being cũng có thể nói về những hành động ngu ngốc, trẻ con, thiếu suy nghĩ…của ai đó.

Ai làm (những) chuyện gì đó ngu ngốc, thiếu suy nghĩ, trẻ con…

– You’re being childish/ foolish /silly.

Dịch nghĩa: Bạn thật là trẻ con/ ngớ ngẩn/ ngu ngốc.

– Why are you being so silly?

Dịch nghĩa: Tại sao bạn lại ngốc như vậy?

Lời nói, hành động của bạn đang làm tổn thương người khác.

4. Sử dụng being khi nói về sự bất công, khi ai đó làm những việc không công bằng.

– She won’t argue with Nam, but she think he is being unfair.

Dịch nghĩa: Cô ấy sẽ không tranh cãi với Nam, nhưng cô ấy nghĩ anh ta đang không công bằng.

5. Ai đó đang hành động rất cẩn thận, điều này trái với hành động thường ngày của người đó.

– He was walking on tiptoe and being very careful not to wake the baby.

Dịch nghĩa: Anh ta đang nhón chân để di chuyển và thật cẩn thận để không đánh thức đứa bé.

6. Being cũng được sử dụng khi ai đó làm việc có ích, như một lời khen ngợi đối phương.

– She is being very helpful.

Dịch nghĩa: Cô ấy đang rất có ích.

2. Một số lưu ý khi sử dụng being trong tiếng anh

Ví dụ:

– Hoa’s angry.

Dịch nghĩa: Hoa giận dữ.

– She was worried when she heard that they would have to operate on Nam’s knee.

Dịch nghĩa: Cô ấy đã lo lắng khi cô ấy nghe được việc họ sẽ phải mổ đầu gối của Nam.

– She is delighted to hear that they have passed all their exams.

Dịch nghĩa: Cô ấy vui mừng khi nghe rằng họ đã vượt qua được tất cả các bài thi của họ.

– Being không bao giờ được đứng sau “have”, chúng ta sử dụng been nếu trước đó là “have”.

– ” Being ” được sử dụng sau động từ “to be”.

– “Being” là một động từ bất quy tắc. “to be” +ing sẽ được dùng cho thì hiện tại, nhưng “to be” sẽ được chia thành “been” khi dùng trong thì quá khứ phân từ

( cấu trúc với being được sử dụng nhiều trong tiếng anh)

Ví dụ:

Being khi được sử dụng trong thì hiện tại là “Are you being served?”

Dịch nghĩa: Bạn đang được phụ vụ hay chưa ?

Nếu chuyển sang thì quá khứ: being chuyển thành bên: “I have been served” (tôi đã được phục vụ)

– is he being friendly?

Dịch nghĩa: Anh ấy đang rất thân thiện phải không ?

– They have been unkind.

Dịch nghĩa: Họ đã không tử tế.

Lê Quyên

Tài liệu trên website được xây dựng theo nền tảng từ cơ bản đến nâng cao giúp người học căn bản có thể có lộ trình học hiệu quả. Đây xứng đáng là phần mềm học tiếng anh tốt nhất hiện nay.

Cấu Trúc Và Cách Dùng Being Trong Tiếng Anh (Đầy Đủ

a. Cấu trúc

Being + giới từ

Chúng ta dùng cấu trúc being + giới từ để nói về một số hành động hoặc một số cách hành xử, cư xử của người khác. Và cách cư xử hay hành động đó khác với một số cách hành xử thường ngày của họ, chúng ta có thể nói “they are being….”.

VD:

Khi nói với người nào đó về hành động của họ khác với suy nghĩ của bạn

Nếu một ngày, một số đứa con của bạn không nghe lời bạn, bạn có thể nói:

Why are you being so difficult?

Với một người nào đó mà bạn lo lắng về cách cư xử, hành xử của người đó, hành động đó có thể khiến người khác cảm thấy hơi tức giận.

He’s being annoying. Dịch nghĩa: Anh ấy thật là phiền nhiễu.

b. Cách dùng

Cấu trúc being cũng có thể nói về một số hành động ngu ngốc, trẻ thơ, thiếu suy nghĩ…của người nào đó.

Ai làm (những) chuyện gì đó ngu ngốc, thiếu suy nghĩ, trẻ con…

You’re being childish/ foolish /silly. Dịch nghĩa: Bạn thật là trẻ con/ ngớ ngẩn/ ngu ngốc.

Why are you being so silly? Dịch nghĩa: Tại sao bạn lại ngốc như vậy?

Lời nói, hành động của bạn đang làm tổn thương người khác.

Sử dụng being khi nói về sự bất công, khi người nào đó làm một số việc không công bằng.

She won’t argue with Nam, but she think he is being unfair. Dịch nghĩa: Cô ấy sẽ không tranh luận với Nam, nhưng cô ấy nghĩ anh ta đang không công bằng.

Ai đó đang hành động rất chăm chút, điều này trái với hành động thường ngày của người đó.

He was walking on tiptoe and being very careful not to wake the baby. Dịch nghĩa: Anh ta đang nhón chân để chuyển động và thật chăm chút để không đánh thức đứa bé.

Being cũng được dùng khi người nào đó làm việc có ích, như một lời khen ngợi đối phương.

She is being very helpful. Dịch nghĩa: Cô ấy đang rất có ích.

2. MỘT SỐ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG BEING TRONG TIẾNG ANH

Ví dụ:

Hoa’s angry. Dịch nghĩa: Hoa giận dữ.

She was worried when she heard that they would have to operate on Nam’s knee. Dịch nghĩa: Cô ấy đã lo lắng khi cô ấy nghe được việc họ sẽ phải mổ đầu gối của Nam.

She is delighted to hear that they have passed all their exams. Dịch nghĩa: Cô ấy vui mừng khi nghe rằng họ đã vượt qua được tất cả các bài thi của họ.

Being không bao giờ được đứng sau “have”, chúng ta sử dụng been nếu trước đó là “have”.

“Being” được sử dụng sau động từ “to be”.

“Being” là một động từ bất quy tắc. “to be” +ing sẽ được dùng cho thì hiện tại, nhưng “to be” sẽ được chia thành “been” khi dùng trong thì quá khứ phân từ.

Ví dụ:

Being khi được dùng dưới thì hiện nay là “Are you being served?” Dịch nghĩa: Bạn đang được phụ vụ hay chưa ?

Nếu chuyển sang thì quá khứ: being chuyển thành bên: “I have been served” (tôi đã được phục vụ) is he being friendly?

Dịch nghĩa: Anh ấy đang rất gần gũi phải không ? They have been unkind.

3. KHI NÀO BEEN – KHI NÀO BEING?

Như một qui tắc, chữ ‘been’ luôn luôn đứng sau chữ ‘have’ (trong bất kỳ hình thức nào; ví dụ: has, had, will have); trong khi đó ‘being’ không bao giờ đứng sau ‘have’. ‘Being’ được dùng sau ‘to be’ (trong bất cứ hình thức nào; ví dụ: is, was, were). “Being” là động từ bất qui tắc “to be” + ING được dùng cho thì hiện tại; trong khi “Been” cũng là động từ “to be” được chia ra ở thời quá khứ phân từ.

Ví dụ:

Being – trong thì hiện tại như “Are you being served?” (Bạn đang được phụ vụ hay chưa ? – cho ăn, hay chờ xin việc gì ấy!)

Been – trong thì quá khứ như “I have been served” (tôi đã được coi sóc)

Are you being friendly? (Bạn đang rất thân thiện phải không nào?)

He has been unkind. (nó đã không tử tế á )

Nên nhớ rằng “being” không chỉ là động từ mà cũng có thể sử dụng như một Gerund hay một loại trong tiếng Việt còn gọi là Động từ tiến hành cách (hì hì … nó là một động từ biến thể và làm việc giống như một danh từ … nghe êm tai không nhỉ ???)

Ví du:

Thuận is a human being. (Thuận là một người – loài người)

Do you like being so ignorant? (mày có muốn làm người quá ngu dốt không?)

The accident was caused by his being so clumsy. (Tai nạn đã xãy ra là do cái quá vụng về của hắn).

Phân Biệt Cách Dùng To Be Of + Noun Và Be + Adjective

Cấu trúc to be of + noun và be + adjective

i) to be of + noun : to have (tức có tính chất / bản chất của danh từ đứng sau)

Noun (Danh từ): thường là danh từ trừu tượng (abstract nouns)

Để nhấn mạnh danh từ đứng sau, tức có tính chất / bản chất của danh từ đứng sau

Câu này có thể viết thành: Peter is a scientist : Peter là nhà khoa học (mang nghĩa bình thường)

ii) to be + adjective: tỏ ra ………nghĩa thường, không nhấn mạnh như cấu trúc i)

Ví dụ: Mary is noble : Mary quý phái (mang nghĩa bình thường)

Còn nếu nhấn mạnh thì dùng: Mary is of nobility: Mary thuộc dòng tộc quý phái (cao quý)

Phân biệt cách dùng to be of + noun và be + adjective

Từ cấu trúc to be of + noun và be + adjective, chúng ta biết ngay cách dùng của 2 cấu trúc này, từ đó nếu chúng ta muốn nhấn mạnh sự đam mê, bản chất, tính chất của một người nào đó thì dùng cấu trúc to be of + noun, còn không nhấn mạnh thì dùng cấu trúc to be + adjective.

Các ví dụ về to be of + noun và be + adjective

1/ Hoai Bao is of a gentle nature: Hoài Bão có một bản chất hiền lành/hòa nhã (Nhấn mạnh tính hiền lành)

Viết theo cách thông thường: Hoai Bao is gentle: Hoài Bão là người hiền lạnh.

2/ Mr. Michael is of single status: Ông Micheal còn độc thân (Nghĩa đen: Ông Michael có tình trạng độc thân)(nhấn mạnh sự độc thân)

Viết theo cách thông thường: Mr. Michael is single. Ông Michael độc thân.

3/ Phu Ngoc Viet Company is of Hang Xanh overhead bridge. Công ty dịch thuật Phú Ngọc Việt ở ngay Cầu vượt Hàng Xanh.

Viết cách thông thường: Phu Ngoc Viet Company is near Hang Xanh overhead bridge. Công ty Phú Ngọc Việt gần Cầu vượt Hàng Xanh.

4/ David is a man of steel. David là người dũng cảm / cứng rắn/ người đàn ông thép.

Viết theo thông thường: David is brave / courageous.

5/ David is a man of loyalty. David (bản chất) là người trung thành (nhấn mạnh sự trung thành của David)

Viết thông thường: David is loyal. David trung thành (với ai)

Tóm tắt: như vậy 2 cấu trúc trên về nghĩa thì không khác, cấu trúc to be of + noun thì nhấn mạnh tính chất/tình cảm; về cấu trúc thì đây là dạng viết lại câu từ danh từ thành tính từ hay từ tính từ thanh danh từ mà thôi.

Tính Từ Trong Tiếng Anh (Adjective)

Tính từ là từ bổ trợ chohoặc, nó giúp miêu tả các đặc tính của sự vật, hiện tượng mà danh từ đó đại diện.

Có thể phân loại là tính từ theo vị trí hoặc tính từ theo chức năng

a.Tính từ thường đứng trước danh từ, các tính từ đứng trước danh từ đều có thể đứng một mình, không có danh từ kèm theo. VD: a nice house. This house is nice Nhưng cũng có một số tính từ luôn đi kèm danh từ như former, main, latterb. Tính từ đứng một mình, không cần danh từ: Thường là các tính từ bắt đầu bằng “a”: aware; afraid;alive;awake; alone; ashamed … và một số tính từ khác như: unable; exempt; content… Ví dụ: A bird is afraid Nếu muốn chuyển sang đứng trước danh từ, chúng ta phải chuyển sang dùng phân từ: A frightened bird

2.2. Tính từ theo chức năng:

a. Tính từ chỉ sự miêu tả: nice, green, blue, big, good…

a colorful room, a good boy, a big house.

* Tính từ chỉ mức độ: là những tính từ có thể diễn tả tính chất hoặc đặc tính ở những mức độ (lớn , nhỏ..) khác nhau. Những tính từ này có thể dùng ở dạng so sánh hoặc có thể phẩm định bởi các phó từ chỉ mức độ như very, rather, so…

small smaller smallest

beautiful more beautiful the most beautiful

very old so hot extremely good

b. Tính từ chỉ số đếm: bao gồm tính từ chỉ số đếm (cardianls) như one, two, three… và những tính từ chỉ số thứ tự (ordinals) như first, second, third,..

c. Đối với các từ chỉ thị: this, that, these,those; sở hữu (possesives) như my, his, their và bất định (indefinites) như some, many,

Tính từ được chia theo các vị trí như sau:

a. Trước danh từ:

a small house

an old woman

b. Sau động từ: ( be và các động từ như seem, look, feel..)

She is tired.

Jack is hungry.

John is very tall.

c. Sau danh từ: Tính từ có thể đi sau danh từ nó bổ trợ trong các trường hợp sau đây:

* Khi tính từ được dùng để phẩm chất/tính chất các đại từ bất định:

There is nothing interesting. [nothing là đại từ bất định]

I’ll tell you something new. [something là đại từ bất định]

* Khi hai hay nhiều tính từ được nối với nhau bằng “and” hoặc “but”, ý tưởng diễn tả bởi tính từ được nhấn mạnh:

The writer is both clever and wise.

The old man, poor but proud, refused my offer.

* Khi tính từ được dùng trong các cụm từ diễn tả sự đo lường:

The road is 5 kms long

A building is ten storeys high

* Khi tính từ ở dạng so sánh:

They have a house bigger than yours

The boys easiest to teach were in the classroom

* Khi các quá khứ phân từ là thành phần của mệnh đề được rút gọn:

The glass broken yesterday was very expensive

* Một số quá khứ phân từ (P2) như: involved, mentioned, indicated:

The court asked the people involved

Look at the notes mentioned/indicated hereafter

4. Tính từ được dùng như danh từ.

Một số tính từ được dùng như danh từ để chỉ một tập hợp người hoặc một khái niệm thường có “the” đi trước.

the poor, the blind, the rich, the deaf, the sick, the handicapped, the good, the old; …

Ví dụ : The rich do not know how the poor live.

(the rich= rich people, the blind = blind people)

5. Sự hành thành Tính từ kép/ghép.

a. Định nghĩa: Tính từ kép là sự kết hợp của hai hoặc nhiều từ lại với nhau và được dùng như một tính từ duy nhất.

b. Cách viết: Khi các từ được kết hợp với nhau để tạo thành tính từ kép, chúng có thể được viết:

* thành một từ duy nhất:

life + long = lifelong

car + sick = carsick

* thành hai từ có dấu nối (-) ở giữa

world + famous = world-famous

Cách viết tính từ kép được phân loại như trên chỉ có tính tương đối. Một tính từ kép có thể được một số người bản ngữ viết có dấu gạch nối (-) trong lúc một số người viết liền nhau hoặc chúng có thể thay đổi cáh viết theo thời gian

c. Cấu tạo: Tính từ kép được tạo thành bởi:

Danh từ + tính từ:

snow-white (trắng như tuyết) carsick (say xe)

world-wide (khắp thế giới) noteworthy (đánh chú ý)

Danh từ + phân từ

handmade (làm bằng tay) heartbroken (đau lòng)

homegorwn (nhà trồng) heart-warming (vui vẻ)

Phó từ + phân từ

never-defeated (không bị đánh bại) outspoken (thẳng thắn)

well-built (tráng kiện) everlasting (vĩnh cửu)

Tính từ + tính từ

blue-black (xanh đen) white-hot (cực nóng)

dark-brown (nâu đậm) worldly-wise (từng trải)

d. Tính từ kép bằng dấu gạch ngang (hyphenated adjectives)

Ví dụ: A four-year-old girl = The girl is four years old.

A ten-storey building = The building has ten storeys.

A never-to-be-forgetten memory = The memory will be never forgotten.

Để tham khảocác khóa học và biết thêm thông tin chi tiết hãy liên hệ với chúng tôi:

Bộ phận tư vấn – Trung tâm Oxford English UK Vietnam Địa chỉ: Số 83 ,Nguyễn Ngọc Vũ,Trung Hòa ,Cầu Giấy , Hà Nội Điện thoại: 04 3856 3886 / 7 ​Email:customerservice@oxford.edu.vn