Top 12 # Xem Nhiều Nhất Cấu Tạo Tật Của Mắt Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Tạo Quang Học Của Mắt, Các Tật Của Mắt Và Cách Khắc Phục

Cấu tạo quang học của mắt, các tật của mắt và cách khắc phục

Chương VII: Kính lúp là gì? số bội giác của kính lúp

Cấu tạo quang học của mắt từ ngoài vào trong gồm các bộ phận chính sau: giác mạc, thủy dịch, lòng đen, thể thủy tinh, dịch thủy tinh, võng mạc.

Mắt người giống như một thấu kính hội tụ

Cấu tạo quang học của mắt gồm các bộ phận chính là giác mạc, thủy dịch, lòng đen, thể thủy tinh, dịch thủy tinh, võng mạc

1/ Cấu tạo quang học của mắt:

Giác mạc (màng giác) : là lớp màng cứng trong suốt bảo vệ mắt và làm khúc xạ các tia sáng đi vào mắt.

Thủy dịch: chất lỏng trong suốt có chiết suất xấp xỉ bằng chiết suất của nước

Lòng đen: màn chắn sáng, ở giữa có lỗ tròn nhỏ cho ánh sáng đi qua gọi là con ngươi. Con ngươi có đường kính thay đổi tự động tùy theo cường độ sáng.

Thể thủy tinh: khối chất đặc trong suốt (giống như thạch) có hình dạng thấu kính hai mặt lồi (thấu kính hội tụ) gọi là thấu kính mắt tiêu cự của thấu kính mắt gọi là tiêu cự của mắt.

Dịch thủy tinh: chất lỏng giống chất keo loãng lấp đầy nhãn cầu phía sau thể thủy tinh.

Võng mạc (màng lưới): lớp mỏng nơi tập trung các đầu sợi thần kinh thị giác

Khi mắt nhìn một vật, ảnh thật của vật được tạo ra ở võng mạc. Ở võng mạc có điểm rất nhỏ màu vàng là nơi nhạy sáng nhất gọi là điểm vàng V, điểm không nhạy cảm với ánh sáng gọi là điểm mù.

Mắt hoạt động như một máy chụp ảnh phim

Thấu kính mắt có vai trò như vật kính

Võng mạc đóng vai trò như phim

Ảnh của một vật nhìn qua mắt giống như máy ảnh. Đối với mắt: ảnh thật (ngược chiều) của vật được tạo ra ở võng mạc. Đối với máy ảnh: ảnh thật (ngược chiều) của vật được in lên phim hoặc được thu lại bằng các cảm biến đối với máy ảnh kỹ thuật số

Một chiếc máy chụp ảnh phim, trong thực tế loại máy ảnh này rất ít được sử dụng, hiện tại người ta sử dụng phần lớn là máy ảnh kỹ thuật số. Ảnh sau khi được chụp sẽ lưu lại vào thẻ nhớ dưới các định dạng thông dụng như jpg; jpeg; png

2/ Sự điều tiết của mắt, điểm cực viễn, điểm cực cận, năng suất phân ly của mắt: Sự điều tiết của mắt: là hoạt động của mắt làm thay đổi tiêu cự của mắt để có thể nhìn rõ được những vật ở khoảng cách khác nhau (ảnh của vật tạo ra ở màng lưới). Khi mắt ở trạng thái không điều tiết tiêu cự của mắt lớn nhất, ở trạng thái điều tiết tối đa tiêu cự của mắt nhỏ nhất. Điểm cực viễn Cv:là điểm xa nhất mắt có thể nhìn rõ khi không điều tiết, đối với mắt không có tật điểm cực viễn ở vô cực. Điểm cực cận Cc:là điểm gần nhất mà mắt còn nhìn rõ ở trạng thái điều tiết tối đa. Trong quá trình tính toán người đối với mắt không có tật điểm cực cận cách mắt 25cm. Khoảng nhìn rõ của mắt:là khoảng cách từ điểm cực cận Cc đến điểm cực viễn Cv Năng suất phân ly của mắt là góc nhìn nhỏ nhất (góc trông vật AB) mà mắt còn phân biệt rõ hai điểm AB

Video các tật của mắt và cách khắc phục 3/Mắt cận thị và cách khắc phục:

Khoảng OCv hữu hạn

Điểm Cc gần mắt hơn bình thường

Khắc phục: đeo kính phân kỳ có độ tụ D = – 1/OCv

4/ Mắt viễn thị và cách khắc phục

Nhìn vật ở vô cực phải điều tiết

Điểm Cc xa mắt hơn bình thường

Khắc phục: đeo kính hội tụ

5/ Mắt lão thị và cách khắc phục (giống với người mắt tật viễn thị)

Về già điểm cực cận rời xa mắt hơn bình thường

Khắc phục: đeo kính hội tụ

6/ Hiện tượng lưu ảnh của mắt: Năm 1829 nhà vật lý Plateau người Bỉ đã phát hiện ra ảnh của vật tiếp tục tồn tại ở võng mạc khảng 0,1 giây sau khi tắt ánh sáng đó là hiện tượng lưu ảnh của mắt.

Hiện tượng lưu ảnh của mắt là một đặc tính sinh học của mắt, nhờ hiện tượng lưu ảnh này người ta có thể tạo ra một hình ảnh chuyển động khi trình chiếu cho mắt xem một hệ thống liên tục các ảnh rời rạc. Video ứng dụng hiện tượng lưu ảnh của mắt nghệ thuật Flipbook Animation Giải thích: khi cho mắt xem hình ảnh thứ nhất, hình ảnh 1 rời khỏi mắt chuyển sang hình 2 nhưng hình ảnh 1 vẫn còn lưu tại võng mạc trong 0,1 giây, hình ảnh 2 chồng lên hình 1 tạo ra một sự dịch chuyển nhỏ khi so sánh hai hình ảnh với nhau, càng cho mắt xem nhiều hình thì chuyển động càng liên tục giống như bạn đang nhìn một hình chuyển động trong thực tế chứ không phải là nhiều ảnh ghép lại.

Cấu Tạo Mắt Và Các Chức Năng Của Mắt

Vào tuần thứ 3 của thai kỳ thì cấu tạo mắt bắt đầu được hình thành dưới dạng hai túi thị nguyên thủy. Túi thị dần phát triển theo thời gian và sẽ lồi ra phía trước để tạo thành thủy tinh thể, võng mạc cũng như các bộ phận khác của mắt.

1. Cấu tạo bên ngoài của mắt

Xét tổng thể bên ngoài thì mắt được cấu tạo bởi những bộ phận sau:

1.1 Lông mi và mi mắt

Cơ chế hoạt động của hai mí mắt giúp mắt có thể nhắm mở bình thường. việc nhắm mở mắt có tác dụng điều tiết mắt, tránh làm mắt bị khô và mỏi. Ngoài ra còn có lớp lông mi trên mắt giúp bảo vệ mắt khỏi các dị vật.

1.2 Củng mạc

Củng mạc có hình cầu, là màng chắn rất chắc và cứng được bao quanh và tạo nên hình thể của nhãn cầu

1.3 Giác mạc

Giác mạc có vị trí nằm ở phía trước củng mạc, hơi nhô ra khỏi ổ mắt và có hình chỏm cầu. Giác mạc như một thấu kính có khả năng hội tụ hình ảnh giúp mắt có thể quan sát rõ các vật.

1.4 Kết mạc

Kết mạc là lớp niêm mạc che phủ phần củng mạc của nhãn cầu. Kết mạc giúp duy trì sự ổn định lượng nước mắt được tiết ra và tránh làm nước mắt tràn vào giác mạc.

1.5 Mống mắt

Mống mắt là gì ? Mống mắt là màng sắc tố bao quanh đồng tử và ở ngay phía sau giác mạc. Đây là bộ phận quyết định màu mắt của con người (ví dụ nâu, xanh, đen…)

1.6 Đồng tử

Nằm ở trung tâm của mống mắt, lỗ tròn màu đen chính là đồng tử. Các cơ nằm trong mống mắt có thể giúp đồng tử co lại hoặc giãn ra, từ đó cân bằng lượng ánh sáng vào mắt.

2. Cấu tạo bên trong của mắt

Cấu tạo bên trong của mắt gồm những bộ phận sau:

2.1 Thủy tinh thể

2.2 Võng mạc

Võng mạc nằm ở lớp trong cùng của nhãn cầu, có cấu tạo như một lớp màng mỏng. Võng mạc là bộ phận tiếp nhận ánh sáng được hội tụ từ thủy tinh thể. Cảm nhận ánh sáng và thông qua các dây thần kinh thị giác sẽ truyền thông tin đến đại não. Từ đó não bộ sẽ xử lý và cung cấp ý thức cho con người về vật mà ta quan sát thấy.

2.3 Thủy dịch

Là chất dịch nhờn được tiết ra từ thể mi đến tiền phòng và hậu phòng. Đây là chất cung cấp dinh dưỡng để duy trì sự sống cho giác mạc thủy tinh thể. Ngoài ra thì thủy dịch cũng tạo ra áp lực dương giúp mắt luôn giữ được hình dạng cầu căng.

2.4 Hắc mạc

Nằm giữa củng mạc và võng mạc là một lớp màng mỏng được gọi là hắc mạc. Ở hắc mạc có rất nhiều mạch máu nhỏ giúp nuôi dưỡng con mắt.

2.5 Dịch kính

Dịch kính nằm giữa võng mạc và thủy tinh thể, có cấu trúc trong suốt gần giống với thạch. Là một môi trường đệm có khả năng nuôi dưỡng duy trì sự ổn định của nhãn cầu.

III. Các chức năng của mắt

Xét dưới góc độ sinh học thì mắt được xem là bộ phận nhạy cảm nhất trên cơ thể trước các tác động bên ngoài từ môi trường. Thông qua đó giúp con người có những phản ứng phù hợp với những biến đổi của môi trường.

Xét dưới góc độ quang học, mắt là bộ phận để thu nhận các thông tin và màu sắc của hình ảnh. Là một phần trong hệ thống thu nhận và xử lý thông tin của đại não, thực hiện các chức năng nhìn và quan sát hình ảnh. Sau đó chuyển hình ảnh nhìn được lên bộ não để xử lý và lưu trữ.

Ngoài ra mắt còn là bộ phận giúp hoàn chỉnh cấu tạo khuôn mặt của cơ thể con người, là cửa sổ tâm hồn và trao đổi thông tin thay cho lời nói.

Các chức năng quan trọng của mắt:

Cấu Tạo ‘Thần Kỳ’ Của Mắt Ruồi

Loài ruồi phụ thuộc nhiều vào thị lực để sinh tồn. Trong khi mắt người được gắn vào cơ để có thể di chuyển được, mắt ruồi không thể chuyển động. Tuy nhiên vì cấu tạo mắt hình tròn mà ruồi có thể nhìn được thế giới qua 360 độ.

Ruồi là côn trùng thuộc bộ Diptera (theo tiếng Hy Lạp di có nghĩa là “hai” và pteron là “cánh”), chúng có một cặp cánh đơn trên đốt ngực giữa và một cặp bộ phận thăng bằng ở cánh sau, trên đốt ngực cuối.

Nhiều loại ruồi đập cánh rất nhanh. Ruồi chúng ta hay nhìn (gọi là ruồi nhà) đập cánh 200 lần/s, muỗi khoảng 600 lần/s và các loài muỗi vằn càng nhỏ thì có tốc độ đập cánh càng cao, nhất là khoảng 1000 lần/s.

Cấu tạo ‘thần kỳ’ của mắt Ruồi

Mắt ruồi có cấu tạo gồm hàng ngàn thủy tinh thể tí hon, giúp chúng có thể nhìn được ánh sáng cực tím giống các loài chim. Tuy nhiên, ruồi nhìn mọi chuyển động như thông qua ống kính quay chậm.

Ruồi có cấu tạo mắt hết sức đặc biệt, cho phép thay đổi góc nhìn một cách nhanh chóng và quan sát nhiều hướng cùng một lúc. Các nhà khoa học gọi đó là cấu tạo mắt kép – một trong những điểm siêu việt của côn trùng.

Với mắt kép, ruồi bám vào những tia sáng, trong điều kiện tự nhiên đó là tia nắng Mặt trời – tia sáng song song, để bay với vận tốc rất nhanh cũng như đảo người mà không mất phương hướng.

Mắt ruồi có phản ứng thị giác nhanh nhất trong thế giới động vật, và nhanh tới hơn 5 lần khi theo dõi chuyển động so với con người.

Trong khi mắt người được gắn vào cơ để có thể di chuyển được, mắt ruồi không thể chuyển động. Tuy nhiên vì cấu tạo mắt hình tròn mà ruồi có thể nhìn được thế giới qua 360 độ.

Chúng có mắt kép bao gồm hàng ngàn thấu kính rất nhạy cảm với chuyển động. Một vài loài ruồi nhìn được hình ảnh 3D rõ nét.

Ứng dụng mắt Ruồi trong thực tiễn

Mới đây, một nhóm nhà nghiên cứu đến từ Thụy Sỹ đang nghiên cứu chế tạo mắt ruồi nhân tạo có khả năng hoạt động với độ cảm quan cao và nhạy bén như mắt của những loài côn trùng nhỏ. Nó có thể được ứng dụng để trang bị cho máy bay không người lái.

Thậm chí, các nhà nghiên cứu còn kỳ vọng, những mắt ruồi nhân tạo này sẽ được ứng dụng để sản xuất các thiết bị hỗ trợ người khiếm thị và sẽ là một bộ phận quan trọng trong sản xuất ô tô không người lái.

Trang Ly (T/h)

– Top 5 loài chó thông minh nhất thế giới

– Top 10 loài động vật lớn nhất, nhanh nhất và ‘sát thủ’ nhất đại dương

– Bí ẩn sức mạnh đại bàng – “chúa tể bầu trời”

– 7 quái vật lớn nhất trong lịch sử Trái đất

Cấu Tạo Và Các Bộ Phận Của Mắt

Mắt là cơ quan tuy nhỏ bé nhưng lại có vai trò quan trọng đối với đời sống con người. Là cơ quan thị giác thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển vào não bộ xử lý và lưu trữ.

Về vị trí, mắt người nằm trong hai lỗ hốc hai bên sống mũi, phía trên có gò lông mày và trán, phía dưới giáp xương má khuôn mặt.

Cấu tạo của mắt được hình thành từ tuần thứ 3 của thai kỳ dưới dạng hai túi thị nguyên thủy, phát triển và lồi dần ra phía trước tạo thành võng mạc, thủy tinh thể và các thành phần hoàn chỉnh khác.

2.1. Cấu tạo bên ngoài

Nhìn tổng thể bên ngoài, đôi mắt được cấu thành bởi các bộ phận sau:

Lông mi và mi mắt: chuyển động nhắm vào mở ra của mắt là nhờ cơ chế hoạt động của hai mi mắt, phản xạ nhắm mở này giúp mắt điều tiết tránh bị khô, nhiễm khuẩn khi tiếp xúc với khói, bụi, nước hàng ngày. Trên mi mắt cũng có lớp lông mi giúp bảo vệ mắt khỏi các dị vật: mí trên có lông mi dài cong, lông mi của mí dưới ít hơn và ngắn hơn.

Củng mạc: là một màng chắc dày và rất cứng bao quanh và tạo nên hình thể của nhãn cầu (hình cầu).

Giác mạc: nằm ở phía trước củng mạc, có hình chỏm cầu hơi nhô ra khỏi ổ mắt, đóng vai trò như một thấu kính, hội tụ hình ảnh lên võng mạc, giúp ta có thể nhìn thấy vật.

Kết mạc: là lớp niêm mạc che phủ phần củng mạc (lòng trắng) của nhãn cầu có chức năng duy trì sự ổn định lớp nước mắt và tiết ra một số chất có trong nước mắt chống lại mọi sự xâm nhập vào giác mạc.

Mống mắt: Ngay phía sau giác mạc là màng sắc tố bao quanh đồng tử được gọi là mống mắt. Mống mắt có đặc điểm riêng quyết định màu mắt của con người ( nâu, xanh, đen…)

Đồng tử: là lỗ tròn màu đen nằm ở trung tâm của mống mắt. Đồng tử có thể điều chỉnh co lại hoặc giãn ra nhờ các cơ nằm trong mống mắt giúp cân bằng lượng ánh sáng vào mắt.

Đây là các phần thuộc cấu tạo bên ngoài mắt có thể thăm khám bằng mắt thường hoặc qua các dụng cụ đơn giản như đèn pin, kính lúp.

2.2. Cấu tạo bên trong

Cấu tạo bên trong của mắt rất tinh vi và kì công, trong đó thủy tinh thể và võng mạc là hai bộ phận cơ bản có vai trò quan trọng nhất để đảm bảo chức năng nhìn của mắt. Hầu hết các bộ phận thuộc cấu tạo bên trong của mắt đều chỉ có thể thăm khám bằng các phương tiện chuyên khoa:

Thủy dịch: Là chất dịch do thể mi tiết ra tiền phòng (khoang nằm giữa giác mạc và thể thuỷ tinh) và hậu phòng (khoang nằm sau mống mắt), tạo nên áp lực dương (gọi là nhãn áp) để duy trì hình dạng cầu căng cho mắt và cung cấp dinh dưỡng cho giác mạc và thể thuỷ tinh.

Thủy tinh thể: là thành phần quang học mắt quan trọng nhất, có cấu trúc trong suốt nằm phía sau đồng tử, có tác dụng như một thấu kính giúp hội tụ các tia sáng đúng vào võng mạc để tạo thành hình ảnh rõ ràng, sắc nét.

Võng mạc: là một lớp màng mỏng trong cùng của nhãn cầu có nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh thể hội tụ lại, cảm nhận ánh sáng và truyền tín hiệu đến não thông qua hệ dây thần kinh thị giác, não bộ sẽ cho chúng ta ý thức về vật chúng ta đang nhìn thấy.

Dịch kính: Là một cấu trúc giống như thạch, trong suốt, nằm ở giữa thể thuỷ tinh và võng mạc, có vai trò như một môi trường đệm giúp nhãn cầu giữ được hình thể ổn định. Chúng ta chỉ có thể nhìn thấy mọi vật khi giác mạc, thể thuỷ tinh và dịch kính còn trong suốt, cho phép ánh sáng đi qua đến võng mạc.

Hắc mạc: Là lớp màng mỏng nằm giữa củng mạc và võng mạc, hắc mạc nối tiếp với mống mắt ở phía trước và có nhiều mạch máu giúp nuôi dưỡng con mắt.

Đôi mắt là một trong năm giác quan quan trọng, giúp con người quan sát hình ảnh và có phản ứng với môi trường xung quanh. Về cơ bản, chức năng của mắt người có thể kể đến:

Dưới góc độ sinh học, đôi mắt là bộ phận nhạy cảm của cơ thể trước các tác động của môi trường. Giúp con người thông qua đó có những phản ứng phù hợp với mọi diễn biến biến đổi xung quanh.

Về mặt quang học, đôi mắt như 1 máy ảnh thu chụp các thông tin về màu sắc hình ảnh, là một phần hệ thống thu nhận và “mã hoá” thông tin cho đại não, thực hiện chức năng nhìn, quan sát, thu nhận lại hình ảnh của sự vật, màu sắc để chuyển lên cho não bộ xử lý và lưu trữ.

Là một cơ quan giúp con người giao tiếp phi ngôn ngữ. Thông qua ánh mắt, con người có thể liên hệ, ra hiệu, trao đổi thông tin với nhau thay cho lời nói.

Cơ chế hoạt động

Về cơ bản, cơ chế hoạt động của mắt tương tự cơ chế hoạt động của một máy chụp ảnh. Cấu tạo của mắt có hệ thấu kính bao gồm giác mạc, thủy tinh thể.

Đầu tiên, ánh sáng sau khi được khúc xạ qua giác mạc và thủy tinh thể sẽ hội tụ trên võng mạc của mắt. Tại đây các tín hiệu ánh sáng sẽ được các tế bào cảm thụ ánh sáng trên võng mạc chuyển thành tín hiệu thần kinh. Sau đó, tín hiệu đó được truyền đến não bộ thông qua hệ thần kinh thị giác và được xác nhận là hình ảnh tại não bộ. Đây chính là cơ chế hoạt động của mắt để chúng ta nhìn thấy một vật, một sự việc nào đó.

Nếu như đối với máy ảnh, chúng ta thường phải điều chỉnh tiêu cự thấu kính và mức độ ánh sáng, phải lau chùi và bảo dưỡng khi ống kính bị bẩn thì trên thực tế, mắt chúng ta đã thực hiện những chức năng đó hoàn toàn tự động. Thông qua thay đổi độ cong thủy tinh thể, độ co giãn của mồng mắt, kích thước của đồng tử,…từ đó điều khiển tiêu cự, cường độ chùm sáng đi vào.

Bên cạnh đó, để mắt liên tục điều tiết chống khô rát, các tuyến lệ chính và phụ luôn hoạt động để bôi trơn giác mạc. Đây là một cơ chế vệ sinh hoàn toàn tự nhiên của cơ thể giúp bảo vệ đôi mắt khỏi các tác nhân khói, bụi, nhiễm khuẩn…

Cách chăm sóc và bảo vệ mắt

Bổ sung chế độ ăn tốt cho mắt

Để có một đôi mắt sáng khỏe, bạn nên chú ý ăn nhiều rau xanh (đặc biệt các loại có lá màu xanh đậm), trái cây có màu vàng cam (cà rốt, đu đủ, cam..), các loại gan động vật, trứng, cá, thịt vịt,…

Những loại thực phẩm trên đều có hàm lượng vitamin A, C, E, Beta – caroten, Lutein, selenium cao giúp cải thiện nhãn lực, đem lại dưỡng chất cho mắt.

Tránh hoạt động mắt trong thời gian dài

Sau mỗi giờ làm việc trên máy tính, nên thư giãn mắt bằng cách nhìn ra xa khỏi màn hình máy tính, nhắm mắt lại hoặc chớp mắt nhiều lần để mắt điều tiết đỡ khô do nhìn quá lâu.

Nơi đọc sách hay làm việc phải đủ ánh sáng, không quá xa hay quá gần. Khi sử dụng máy tính nên giữ tư thế ngồi thẳng, đối diện trực tiếp với màn hình (cách từ 30 – 40cm), trung tâm màn hình nên cao ngang vùng ngực, đặt máy tính ở những nơi có độ sáng thích hợp, không chói lóa nhưng cũng không quá tối.

Tránh tổn thương vùng mắt

Khi gặp ánh sáng chói lóa như đèn hàn xì, lò đúc thủy tinh, đèn pha ô tô: bạn nên tránh nhìn trực tiếp vào những luồng ánh sáng này.

Hạn chế sử dụng kính áp tròng trong thời gian dài, giữ vệ sinh sát trùng kính áp tròng cẩn thận.

Khi đi ra ngoài trong trời nắng gắt hay trong khoảng thời gian từ 11h đến 4h chiều, nên đeo kính dâm để tránh ánh nắng hay tia cực tím chiếu trực diện vào mắt.

Tránh dụi mắt khi đôi tay chưa được rửa sạch sẽ.

Thường xuyên massage, tập thể dục cho mắt

Bạn nên ngủ đủ 7-8h mỗi ngày, nhắm mắt nghỉ trưa tầm 15 phút để mắt được nghỉ ngơi, thư giãn.

Nên massage đôi mắt mỗi ngày giúp mắt khỏe mạnh: dùng hai bàn tay cọ xát vào nhau cho nóng lên rồi sau đó áp lên đôi mắt, vuốt nhẹ từ trong ra ngoài, dùng tay day nhẹ nhàng đôi mắt, massage cho mắt khỏe.

Có thể cắt lát các lát dưa chuột, cà chua đắp lên đôi mắt để mắt được thư giãn hơn.

Bạn phải sử dụng khăn lau mặt riêng, thường xuyên giặt sạch và sau một ngày làm việc nên rửa mặt sạch. Trường hợp cần thiết (cảm giác cộm xốn bụi mắt) có thể nhỏ vài giọt thuốc sát khuẩn nhẹ.

Sử dụng thuốc nhỏ mắt phù hợp theo chỉ định

Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu có nhu cầu sử dụng thuốc nhỏ mắt lâu dài.

Nên dùng nước muối sinh lí 0,9% để vệ sinh rửa mắt mỗi ngày

Mau chóng tới gặp bác sĩ nếu thấy mắt mình có vấn đề như đau mắt, quáng gà, nhìn mờ, đỏ và rát mắt, nhìn chói sợ ánh sáng.

Nên Kiểm tra mắt định kỳ để phát hiện kịp thời những bất thường hay bệnh lý về mắt giúp điều trị kịp thời.