Top 11 # Xem Nhiều Nhất Cấu Tạo Lưỡi Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Giải Phẫu Lưỡi Người: Hình Ảnh, Cấu Tạo, Chức Năng

Nằm trong ổ miệng chính, lưỡi người là một khối cơ được bao phủ bởi niêm mạc, có đặc tính di động dễ dàng. Lưỡi của người bình thường đóng vai trò quan trọng để nhai, nuốt, nếm và nói chuyện.

Lưỡi là một cơ quan vị giác có cơ bắp nằm trong khoang miệng, được bao phủ bởi nhiều mô ẩm màu hồng được gọi là niêm mạc. Cấu tạo của lưỡi gồm 2 phần chính là khung lưỡi và các cơ.

Về hình thể bên ngoài, phía sau mặt lưng của lưỡi người có một rãnh hình chữ V, gọi là rãnh tận cùng. Ðỉnh chữ V có một hố nhỏ, còn được gọi là lỗ tịt, đây là di tích của ống giáp lưỡi từ thời kỳ phôi thai để lại. Một trong 3 tuyến nước bọt lớn nằm dưới lưỡi, giúp đổ nước bọt vào ổ miệng, góp phần tiêu hoá thức ăn và giữ ẩm niêm mạc miệng.

Lưỡi được gắn vào phía sau khoang miệng và thò ra phía trước nhờ mạng lưới các mô và niêm mạc cứng. Phần giữ mặt trước của lưỡi được gọi là phanh lưỡi (frenum). Ở mặt sau của miệng, lưỡi được neo vào xương móng hình chữ U ở cổ (hyoid bone).

Lưỡi người là bộ phận rất quan trọng để nhai và nuốt thức ăn, cũng như giúp chúng ta nói chuyện. Đầu lưỡi chuyển động tự do và rất linh hoạt nhờ vào sự phối hợp của các cơ ngang dọc trong lưỡi, cổ và hàm. Khi không ăn hoặc nói chuyện, lưỡi người bình thường sẽ nằm gọn trong miệng và đặt đầu lưỡi tựa vào răng trước.

Những nốt gai nhú nhỏ (papillae) tạo ra kết cấu thô ráp cho lưỡi. Có hàng ngàn chồi vị giác bao phủ bề mặt của nhú gai. Đây là tập hợp các tế bào thần kinh, kết nối với dây thần kinh và truyền đến não. Số lượng các hạt gai vị giác ở lưỡi người trưởng thành là khoảng 5000, nhưng trẻ con và người già sẽ ít hơn rất nhiều. Giống như tế bào da, chồi vị giác cũng thường xuyên được thay thế và giảm đi theo thời gian.

Có bốn vị phổ biến lưỡi nếm được là ngọt, chua, đắng và mặn. Khi nếm glutamate trong bột ngọt, chúng ta có hương vị thứ năm được gọi là umami. Thực ra, cay và chát không phải là một vị. Cảm giác cay khiến ta sặc và chảy nước mắt là do capsaicin, chủ yếu nhờ mũi ngửi thấy hơn là lưỡi nếm. Còn chát chỉ là cảm giác khi bị săn niêm mạc và se nước bọt ở lưỡi.

Lưỡi của người bình thường có nhiều dây thần kinh giúp phát hiện và truyền tín hiệu vị giác đến não. Tất cả các bộ phận của lưỡi đều có thể phát hiện được bốn vị phổ biến này. Do đó, “bản đồ vị giác” – phần cụ thể trên lưỡi người để nếm từng vị nhất định, được nhiều tài liệu đề cập là không thực sự chính xác.

Lưỡi người bình thường sẽ không cảm nhận đúng mùi vị và độ nóng của thức ăn khi bị cảm, sốt hoặc khó tiêu hoá. Nguyên nhân là do những hạt gai vị giác bị chất đục bao phủ và không được kích hoạt. Vì thế người bị đau ốm thường không muốn ăn. Ngoài tiếp nhận vị giác, thần kinh của lưỡi người bình thường còn có các nhánh cảm nhận xúc giác, nhiệt độ và các cơ vận động.

Một loại nấm men có tên là Candida albicans, thường mọc trên bề mặt miệng và lưỡi. Bệnh này có thể xảy ra ở mọi người, nhưng phổ biến hơn nếu dùng steroid hoặc bị ức chế hệ thống miễn dịch, cũng như trẻ em nhỏ và người già.

Khối u phát triển hoặc vết loét xuất hiện trên lưỡi người và tăng trưởng đều đặn. Ung thư miệng phổ biến hơn ở những người hút thuốc và/hoặc uống nhiều rượu.

Tình trạng này được chia thành các loại khác nhau dựa trên nguyên nhân, có thể là bẩm sinh, viêm, chấn thương, ung thư và rối loạn chuyển hóa. Bệnh tuyến giáp, u lympho và dị tật bẩm sinh là một trong những căn nguyên thường gặp của lưỡi phì đại.

Lưỡi xuất hiện các đốm to, màu đậm, có rìa ranh giới rõ ràng. Tình trạng này khiến lưỡi người bình thường lại trông giống như một bản đồ địa lý, có hình ảnh của những lục địa. Các đốm này không cố định, mà sẽ thay đổi diện mạo theo định kỳ. Tuy nhiên lưỡi bản đồ là một tình trạng vô hại.

Đây là một vấn đề tương đối phổ biến, khi lưỡi cảm thấy bị bỏng hoặc rát, có mùi vị hoặc cảm giác kỳ lạ tăng dần. Nhìn chung hội chứng rát miệng là vô hại, có thể được gây ra do vấn đề thần kinh nhẹ.

Cấu tạo của lưỡi bị mất đi sự mấp mô và thô ráp, ngược lại sẽ trở nên mịn màng. Đôi khi nguyên nhân của tình trạng này là do thiếu máu hoặc thiếu vitamin B.

Các mảng trắng xuất hiện trên lưỡi, có thể được cạo ra dễ dàng. Bệnh bạch cầu miệng có thể lành tính, song cũng gặp trường hợp tiến triển thành ung thư miệng.

Các nhú gai của lưỡi người bình thường có thể phát triển quá mức, tạo ra bề mặt lưỡi có màu trắng hoặc đen bất thường, thay vì đỏ hồng. Cạo bỏ u nhú sẽ giúp khắc phục được tình trạng vô hại này.

Virus herpes có thể gây ra vết loét lạnh trên lưỡi người, hoặc mụn rộp ở trên môi và miệng.

Đây là một tình trạng vô hại, có thể ảnh hưởng đến da hoặc miệng. Nguyên nhân của lichen phẳng chưa được biết rõ ràng, tuy nhiên có thể là do hệ miễn dịch tấn công da và niêm mạc miệng.

Sinh thiết: Thường được thực hiện để kiểm tra ung thư miệng. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu mô nhỏ từ một khu vực bất thường trên lưỡi người để mang đi phòng thí nghiệm kiểm tra.

Thử nghiệm phân biệt hương vị: Bốn dung dịch chất ngọt khác nhau được sử dụng để đánh giá khả năng nhận biết hương vị và mùi của lưỡi người bình thường.

Gel steroid: Thoa một loại gel steroid được bác sĩ kê toa (như Lidex) sẽ giúp đẩy nhanh quá trình hồi phục của vết loét miệng.

Bạc nitrat: Bác sĩ có thể bôi hóa chất này vào vết loét để tăng tốc độ chữa lành và giảm đau.

Gel gây tê (lidocain): Khi thoa lên lưỡi, gel lidocaine giúp giảm đau ngay tức thời nhờ khả năng làm tê, nhưng hiệu quả chỉ tạm thời cho đến khi thuốc hết tác dụng.

Thuốc chống nấm: Thuốc có thể loại bỏ nấm Candida albicans, loại gây bệnh tưa miệng. Ngoài ra, nước súc miệng và thuốc viên chống nấm cũng đều có hiệu quả tương tự.

Cạo lưỡi: Đây là cách đơn giản để có thể loại bỏ các nhú gai phát triển quá mức, gây lưỡi lông đen hoặc trắng.

Vitamin B: Bổ sung vitamin B có thể khắc phục những triệu chứng của người bị thiếu chất dinh dưỡng này.

Phẫu thuật: Có thể được chỉ định để loại bỏ khối u ở bệnh nhân ung thư miệng hoặc bệnh bạch cầu.

Lưỡi người bình thường là bộ phận có vai trò quan trọng trong cuộc sống, đặc biệt một số bệnh có thể được biểu hiện qua lưỡi. Vì vậy, cần chủ động bảo vệ lưỡi bằng cách làm sạch răng miệng sạch sẽ hàng ngày, đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân bằng để không thiếu vitamin. Ngoài ra, bạn cũng nên khám sức khỏe tổng quát định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề bất thường. Khi mắc bệnh về lưỡi, cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là cơ sở y tế chất lượng cao tại Việt Nam với đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, chuyên sâu trong nước và nước ngoài, giàu kinh nghiệm.

Hệ thống thiết bị y tế hiện đại, tối tân, sở hữu nhiều máy móc tốt nhất trên thế giới giúp phát hiện ra nhiều căn bệnh khó, nguy hiểm trong thời gian ngắn, hỗ trợ việc chẩn đoán, điều trị của bác sĩ hiệu quả nhất. Không gian bệnh viện được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn 5 sao, mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm.

Để đăng ký khám tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến Hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

5 Bộ Phận Khác Nhau Cấu Tạo Nên Chiếc Mũ Lưỡi Trai Của Bạn.

Các bộ phận khác nhau của Mũ lưỡi trai (nón kết) bao gồm:

Phần mũ bao quanh đầu (tiếng Anh: Crown)

Phần lưỡi trai, miếng che nắng (tiếng Anh: Visor)

Nút kim loại trên đỉnh đầu (tiếng Anh: Top Button)

Băng gai dính cố định nón (tiếng Anh: Velcro)

Lỗ thông không khí, điều hòa (tiếng Anh: Eyelets)

Phần mũ bao quanh đầu

Phần lưỡi trai, miếng che nắng

Phần lưỡi trai, miếng che nắng (tiếng Anh: Visor) là phần mở rộng ở mặt trước của mũ lưỡi trai nhầm để bảo vệ khuôn mặt, mắt, mũi vá má của người sử dụng khỏi ánh nắng mặt trời. Phần lưỡi trai có nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau tuy theo thiết kế và mong muốn của người sử dụng. Chúng được may bằng các loại vải dệt 100% sợi bông tự nhiên, vải không dệt, vải polyester, vải lưới nylon và một số loại vải khác tùy theo yêu cầu của khách hàng. Phần lưỡi trai của mũ cũng là nơi thường được in, thêu các thông điệp hoặc là nơi để trang trí thêm cho nón nhầm tăng giá trị và sức lan tỏa thông điệp của nón.

Phần nút trên đỉnh đầu.

Nút trên đỉnh đầu ( Phần nút nón trên đỉnh chóp, tiếng Anh: Top Button) là một phần trên của nón, chúng được làm bằng kim loại. Nút này thường được phủ bằng vải. Có nhiều nút kích thước và hình dạng khác nhau được sử dụng tùy theo nhu cầu của phái khách hàng.

Băng gai dính cố định nón.

Khóa dán, băng gai dính ( tiếng Anh: Velcro) là loại khóa cố định được dùng nhiều nhất nhằm cố định nón trên đầu người sử dụng. Ngoài ra cũng có nhiều loại khóa nón khác nhau như khóa 7 lỗ (kim loại/ nhựa), khóa lỗ đôi (kim loại/ nhựa), khóa móc kim loại (giống dạng dây nịt). Các loại khóa được dùng để cố đinh nón rất đa dạng về chất liêu, thiết kế, kiểu dáng, màu sắc.

Lỗ thông khí

Lỗ thông khí nhỏ (tiếng Anh: Eyelets) được sử dụng để truyền không khí từ trong ra ngoài và từ ngoài vào trong, nhằm giúp cho người sử dụng có cảm giác thoải mái nhất. Thường thì trên một mũ lưỡi trai sẽ có khoảng 6 lổ được sử dụng trong nắp. Vị trí của các lỗ thông khí này thường ở thấy ở mặt trước và 2 bên hông của nón. Bài Viết Được Viết Bởi Xưởng May DOSI – Chuyên xưởng may nón chuyên nhận may các loại nón theo yêu cầu, đơn đặt hàng của đối tác.

SĐT/Zalo: 0947729829 – Hotline

Mail: xmds.xuongmaydosi@gmail.com

Facebook: https://www.facebook.com/xuongmaydosi/

Địa Chỉ: 244/20A Lê Văn Khương, P. Thới An, Quận 12, TPHCM

Xưởng May Nón Kết, Nón Tai Bèo, Mũ Lưỡi Trai Xuất Khẩu Giá Rẻ Số Lượng Lớn Tại Tphcm

Lưỡi Heo Hướng Hữu Cơ

Lưỡi heo

Trong nghệ thuật ẩm thực của  Đông lẫn Tây, các món ăn được chế biến từ lưỡi của một số động vật như heo, bò, vịt… rất được ưa chuộng. Vì hương vị những món này thơm ngon, hấp dẫn và bổ dưỡng.

Vì sao lưỡi dẻo?

Cái lưỡi được cấu tạo bởi một khung lưỡi và các cơ lưỡi. Khung lưỡi gồm có xương móng và các cân là cân lưỡi và vách lưỡi. Các cơ lưỡi gồm: các cơ ở ngay trong lưỡi,  là cơ dọc lưỡi trên và dưới thường bám vào khung lưỡi và tận hết trong lưỡi, cơ ngang lưỡi và cơ thẳng lưỡi. Ngoài ra, còn có các cơ ngoại lai, đi từ các bộ phận lân cận đến lưỡi như cơ cằm lưỡi, cơ móng lưỡi, cơ trâm lưỡi và cơ sụn lưỡi.

Trong cơ thể súc vật cũng như trong cơ thể người, các cơ của lưỡi  thuộc loại cơ vân. Nhưng có điều đặc biệt là, chúng chỉ có một đầu bám vào xương móng mà thôi, còn đầu kia tựa vào vách lưỡi nên tha hồ mà múa máy dọc ngang.  Và nhờ vậy mà cơ lưỡi tuy vận động thường xuyên nhưng vẫn giữ được “tính cách mềm dẻo” của nó.

Ở động vật có vú, lưỡi là khối cơ vân chắc, phủ ngoài bằng lớp biểu bì phân lớp, phía dưới là lớp mô liên kết. Mặt trên lưỡi có nhiều nhú cảm giác (chồi cảm giác), nhú chứa các cơ quan hóa học nhạy cảm với chất hóa học có trong dung dịch. Trên lưỡi chia thành một số vùng tương ứng với khả năng cảm giác, vị giác khác nhau. Ở đa số động vật, lưỡi gắn với phía sau khoang miệng và thò ra phía trước, cử động lên xuống, qua lại linh hoạt.

Lưỡi bổ vào đâu?

 Một điều hết sức oan ức cho cái lưỡi trong câu chuyện ngụ ngôn của Ê-dốp (Lưỡi không xương trăm đường lắt léo) khiến lưỡi trở thành món ăn dở nhất trên đời. Thật ra, những món ăn được chế biến từ lưỡi chỉ từ ngon ít đến ngon nhiều mà thôi.

Theo Đông y, lưỡi có mối quan hệ mật thiết với các tạng Tâm, Tỳ, và những tạng phủ khác trong cơ thể. Gặp bác sĩ giỏi, có thể xem lưỡi bạn mà đoán biết tình trạng bệnh lý của cơ thể.

Về mặt dinh dưỡng, cơ lưỡi là cơ vân nên các thành phần dinh dưỡng của lưỡi cũng như thịt của động vật sở hữu nó.

Từ đó suy ra, theo Đông y, lưỡi heo có vị ngọt, tính ấm, tác dụng bổ Tỳ Vị, ích khí huyết, cường kiện cân cốt, sinh tân dịch, chỉ khát. Lưỡi bò rất có ích cho người bị suy nhược cơ thể, hư lao, gầy mòn, Tỳ Vị suy yếu, lưng và gối mỏi yếu, đau nhức, thủy thũng, tiêu khát. Tuy nhiên những người bị cao huyết áp, cholesterol trong máu cao, nên hạn chế ăn thịt và lưỡi bò. Và bạn cần lưu ý, theo cơ quan An toàn thực phẩm và Giám định thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ, phần họng gần cuống lưỡi cần phải được loại bỏ hoàn toàn. Do phần này có thể chứa chất lây nhiễm bệnh nguy hiểm, chẳng hạn như bệnh bò điên.

Tương tự, theo Đông y, lưỡi heo giúp bổ thận tư âm, bổ dưỡng can huyết, nhuận táo, nhuận da. Lưỡi heo có ích cho người thể chất hư nhược do can thận âm hư gây nên, suy nhược sau khi ốm dậy, sưng thũng…

Đinh Công Bảy

Thuốc Aspirin, Con Dao Hai Lưỡi

Ngoài tác dụng điều trị, thuốc aspirin còn có thể gây tai biến cho hệ tiêu hóa. Do vậy, khi sử dụng aspirin cần phải cảnh giác.

Aspirin có tên chung quốc tế là acid acetylsalicylic. Đây là một loại thuốc cổ điển được dùng từ rất lâu để giảm đau, hạ sốt, chống viêm, ức chế kết tập tiểu cầu. Mặc dù là thuốc cổ điển nhưng hiện nay vẫn được dùng để điều trị một số trường hợp bệnh.

Đặc điểm của thuốc

Bản chất chính của thuốc aspirin là có tác dụng giảm đau, hạ sốt và chống viêm; thường được chỉ định dùng để làm giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Chính vì tác dụng phụ của thuốc chiếm tỉ lệ cao trên hệ tiêu hóa nên ngày nay thuốc aspirin được thay thế bằng thuốc paracetamol có ưu điểm dung nạp tốt hơn.

Thuốc aspirin cũng được sử dụng trong các trường hợp viêm cấp tính và mạn tính như: viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm thoái hóa xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp. Ngoài ra, với tác dụng chống tập kết tiểu cầu nên thuốc được dùng để điều trị dự phòng thứ phát các trường hợp nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền sử về những bệnh này.

Đồng thời aspirin cũng được chỉ định trong điều trị bệnh Kawasaki vì có tác dụng chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối. Như vậy, vai trò của loại thuốc này vẫn được sử dụng để điều trị trong một số trường hợp bệnh mặc dù chúng có một số phản ứng phụ được ghi nhận.

Thuốc chống chỉ định dùng trong những trường hợp có thể có nguy cơ bị dị ứng chéo như người đã có triệu chứng hen suyễn, viêm mũi hoặc nổi mề đay khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid trước đây. Nên nhớ rằng, những người có tiền sử bệnh hen suyễn không được dùng aspirin vì sẽ có nguy cơ gây nên cơn hen; những người bị mắc bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày và tá tràng đang diễn tiến; suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận; đặc biệt là người có tốc độ lọc cầu thận thấp và xơ gan phải chống chỉ định dùng.

Vì vậy, thuốc cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác; không được kết hợp với các thuốc kháng viêm không steroid và các thuốc glucocorticoid. Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, có bệnh thận hoặc bệnh gan; đặc biệt khi dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận. Ở trẻ em, khi dùng aspirin để điều trị đã gây ra một số trường hợp bị hội chứng Reye; vì vậy các nhà khoa học khuyến cáo hạn chế chỉ định sử dụng thuốc này cho trẻ em. Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc bởi aspirin do chức năng thận suy giảm; trong những trường hợp cần phải dùng thì nên sử dụng liều thấp hơn so với liều thông thường.

Đồng thời, thuốc cũng có tác động lên các yếu tố đông máu, ức chế hoạt tính của tiểu cầu, làm giảm sự bền vững của mao mạch, kéo dài thời gian chảy máu, làm tăng sự tiêu hủy chất fibrin. Ngoài ra, thuốc có ảnh hưởng trực tiếp lên niêm mạc dạ dày, thực tế vấn đề này được các nhà khoa học chứng minh tình trạng tai biến ở dạ dày thấp hơn nhiều nếu dùng thuốc dưới dạng bọc hoặc bằng đường tĩnh mạch.

Các trường hợp sử dụng thuốc aspirin thống kê cho thấy có khoảng từ 6 – 33% người dùng bị các phản ứng phụ nhẹ như: ợ nóng, ợ chua, buồn nôn, nôn, nóng rát trong dạ dày… Tuy nhiên, hai phản ứng có hại quan trọng cần lưu ý là chảy máu dạ dày và viêm loét dạ dày. Vấn đề cần quan tâm là trên thực tế thường không có sự tương quan giữa các triệu chứng cơ năng và những bệnh lý tổn thương thực thể do thuốc aspirin gây ra.

Chảy máu dạ dày trên thực nghiệm được các nhà khoa học nghiên cứu theo dõi bằng chất đồng vị phóng xạ cho thấy hiện tượng có máu chảy rỉ rả xảy ra ở những người làm chứng khoảng 0,5ml trong mỗi ngày; còn đối với những người sử dụng aspirin thì có đến 70% bị chảy máu rỉ rả từ 2 – 6ml mỗi ngày; một số đối tượng có thể vượt quá 10ml mỗi ngày trong số 10% của người dùng. Lượng máu chảy rỉ rả trong dạ dày này xảy ra khi người bệnh sử dụng thuốc aspirin với liều lượng từ 1,5 – 3g mỗi ngày; tuy vậy cũng có trường hợp chảy máu xảy ra khi dùng với liều thấp 0,5g mỗi ngày nhưng thực tế ghi nhận lượng máu chảy trong dạ dày tăng theo số lần và số lượng thuốc aspirin được uống.

Trên lâm sàng khó ghi nhận để có được một tỉ lệ chính xác về phản ứng có hại gây chảy máu dạ dày này, vì không thể thống kê được hết những người đã tự dùng aspirin và cả những người bị chảy máu rỉ rả không thể hiện trên đại thể nên tỉ lệ được công bố rất khác biệt nhau. Tai biến chảy máu dạ thường xảy ra ở những người bệnh bị viêm loét dạ dày-tá tràng hoặc xơ gan có giãn tĩnh mạch thực quản. Tuy vậy, chúng cũng có thể xảy ra ở những người không có bệnh lý dạ dày mà do chính thuốc aspirin gây nên tình trạng viêm xước dạ dày làm chảy máu cấp tính. Tai biến này thường tự hết sau khi ngừng sử dụng thuốc nhưng cũng có những trường hợp diễn biến trầm trọng với tỉ lệ 5% bị tử vong do tai biến chảy máu; đối với người cao tuổi thì tỉ lệ tử vong có thể lên đến 15%.

Viêm loét dạ dày xảy ra khi dùng nhất thời thuốc aspirin với liều lượng 1g trong vòng 24 giờ. Chúng có thể gây ra bệnh lý ở niêm mạc dạ dày trong khoảng 50% số trường hợp dùng thuốc, rất ít khi gây bệnh lý ở hành tá tràng. Nếu sử dụng thuốc kéo dài thì thuốc có thể gây viêm loét dạ dày chứ ít khi gây viêm loét hành trá tràng. Tình trạng viêm loét dạ dày có thể có nhiều ổ khác nhau và dễ bị chảy máu; đôi khi có biến chứng thủng dạ dày, thường gặp ở hang vị.

Một công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trên đối tượng 82 bệnh nhân bị thấp khớp được điều trị với thuốc aspirin với liều lượng 2,4g mỗi ngày và dùng từ 3 tháng trở lên đã ghi nhận có 76% bị viêm dạ dày ban đỏ, 40% bị viêm xước niêm mạc, 17% bị loét; trong khi đó ở nhóm đối chứng chỉ có 4% bị viêm dạ dày ban đỏ, không có trường hợp nào bị viêm xước hay loét niêm mạc.

Biện pháp xử trí và đề phòng tai biến

Để xử trí hai trường hợp bị tai biến chảy máu dạ dày và viêm loét dạ dày đã nêu trên do sử dụng thuốc aspirin, phải cần ngừng ngay thuốc đang dùng. Sau đó sử dụng các loại thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày, thuốc ức chế acid chlorhydric, kháng histamin… Đồng thời dùng các biện pháp hồi sức quy định trong chảy máu tiêu hóa nặng.

Để đề phòng tai biến xảy ra, cần cẩn thận khi dùng thuốc. Chỉ sử dụng aspirin khi thật cần thiết và có chỉ định của bác sĩ; thuốc được uống theo bữa ăn với liều lượng tối thiểu đủ khả năng tác dụng. Đối với những người bệnh có sẵn bệnh lý dạ dày mà bắt buộc phải dùng thuốc aspirin để điều trị mới có hiệu quả vì diễn biến của một bệnh có thể đe dọa tính mạng hay tiên lượng bệnh nặng thì cần phải phối hợp với thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày hoặc ức chế acid chlorhydic của dạ dày như đã nêu trên.