Top 9 # Xem Nhiều Nhất Cấu Tạo Hệ Hô Hấp Mới Nhất 6/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Cấu Tạo Của Hệ Hô Hấp

1. Đối với nhóm động vật ở nước

Động vật sống ở nước hô hấp chủ yếu bằng mang. Mang là những màng mỏng có nhiều mao mạch phân bố đến và đính vào cung mang bằng sụn hay xương, thường nằm ở vùng phía trước ống tiêu hoá. Mang có bề mặt rộng và khoảng cách rất ngắn nên O 2 và CO 2 có thể khuếch tán giữa nước và máu. O 2 khuếch tán từ nước vào biểu bì mang, rồi qua thành mao mạch vào máu. CO2 (thường vận chuyển dưới dạng HCO 3–, bicarbonat) khuếch tán theo hướng ngược lại.

Mang cá có hình răng lược, có khe hở để nước chảy qua và có nắp đậy kín. Mang cá có đặc điểm là nước và dòng máu chảy theo các hướng ngược nhau. Nhờ vậy mà máu có thể thu nhận O 2 tới 80% O 2 hoà tan trong nước.

Cá thở bằng mang theo cách há miệng đồng thời mở nắp mang để hút nước (nhờ cử động bơm của hàm và nắp mang), sau đó cá ngậm miệng và khép mang lại từ từ để thu hẹp khoảng trống làm tăng áp lực của dòng nước, nước trào qua khe nắp mang ra ngoài. Chính khi nước được ép qua các lá mang, quá trình trao đổi khí được thực hiện (hình 4.1).

Ở động vật có bề mặt da mỏng, sống ở môi trường ẩm ướt, như giun đất, hoặc ở bọn lưỡng cư (ếch nhái), O2 khuếch tán qua da rồi vào trong các mao mạch máu nằm ngay dưới bề mặt da và CO2 theo hướng ngược lại.

2. Đối với nhóm động vật trên cạn và người

Động vật trên cạn (cả trên không) và người cơ quan hô hấp là khí quản và phổi.

* Ở côn trùng, hệ thống trao đổi khí là hệ khí quản. Khí quản phân nhánh rất nhỏ đến từng tế bào để cung cấp O2 và lấy CO2, mà không cần có máu làm trung gian, nhờ thế mà các mô của cơ thể trao đổi khí trực tiếp với môi trường bên ngoài.

* Từ bò sát đến người sự trao đổi khí xảy ra qua bề mặt hô hấp của phổi. Bộ máy hô hấp gồm đường dẫn khí và phổi. Đường dẫn khí gồm: khoang mũi, thanh quản, phế quản và tận cùng của đường hô hấp là phế nang.

Ở động vật có xương sống và người cơ quan hô hấp hình thành từ ống tiêu hoá sơ cấp. Chổ tiếp giáp giữa đường tiêu hoá và đường hô hấp ở đoạn hầu thành ngã tư, nên nhiều khi gây tai biến (thức ăn đi nhầm đường vào khí quản, gây sặc; giun từ thực quản đột nhập vào phổi gây ho ra máu).

Trong bào thai cơ quan hô hấp xuất hiện từ tuần thứ 4 và hình thành ở tháng thứ 6.

Khoang mũi gồm hai lỗ mũi trước thông với bên ngoài, hai lỗ mũi sau phía trong thông với nhau và thông với hầu ở phía dưới, đồng thời thông với hai tai giữa bởi hai vòi Eustache. Khoang mũi được tách ra từ khoang miệng, phía trên khoang mũi có nhiều tế bào thụ cảm khứu giác làm chức năng khứu giác. Khoang phía dưới còn gọi là khoang hô hấp, có nhiều tế bào tiết dịch nhầy, sâu vào phía trong dịch nhầy loảng hơn để làm ẩm không khí. Trên màng nhầy vùng phía sau có các lông rung (lông thịt), hướng từ trong ra ngoài, khi có chất bẩn, bụi… vào sẽ được chất nhầy quyện lại để tống ra ngoài nhờ vận động phản xạ của lông rung. Dưới màng nhầy là mạng mạch máu dày có chức năng sưởi ấm không khí.

Trong khoang mũi còn có ba đôi sụn xoăn chia khoang mũi ra ba ngách: ngách thông trên, ngách thông giữa và ngách thông dưới, các ngách này thông với xoang trán, xoang hàm trên và xoang sàng, xoang bướm. Cấu tạo này càng làm rộng thêm cho xoang hô hấp và còn có tác dụng như cơ quan cộng hưởng khi phát âm.

Thanh quản là một phần của cơ quan hô hấp có chức năng phát âm. Cấu trúc này có thể nhìn thấy ở bên ngoài như là “quả táo Ađam”.Thanh quản cấu tạo bởi các sụn như sụn giáp, sụn nhẫn, sụn phễu, sụn thanh thiệt. Sụn thanh thiết hoạt động như cái van, đóng lại khi nuốt không cho thức ăn vào khí quản. Niêm mạc lót mặt trong thanh quản có nhiều tuyến chùm tiết nhầy. Trên lớp tế bào thượng bì cũng có các lông thịt rung để đẩy vật lạ ra khỏi đường hô hấp. Trong lòng thanh quản có khe thanh môn và dây thanh âm, dây thanh âm cấu tạo gồm hai bó mô liên kết. Khi phát âm, không khí đi ra làm rung dây thanh âm. Mức độ căng của dây làm tần số rung của dây thay đổi tạo thành âm cao hay âm thấp. Dây càng căng âm càng cao. Tần số rung của dây thanh âm còn được điều khiển bởi hệ cơ trong thanh quản. Ở người các âm thanh được tạo ở thanh quản kết hợp với mũi, miệng, hầu và các xoang tạo thành một hệ cộng hưởng phức tạp, dưới sự điều khiển của hệ thần kinh chúng đã tạo ra tiếng nói, ở nam các dây thanh âm rộng và dày hơn nữ, do đó âm thanh phát ra trầm hơn. Khi phát âm còn có sự tham gia của cử động má, môi, lưỡi.

Khí quản là một ống gồm 16 – 20 vòng sụn hình chữ C, dài khoảng 10 cm. Ở thú và người đó là những vòng sụn hở ở phía sau nơi tiếp giáp với thực quản, tạo điều kiện cho sự nuốt của thực quản và làm cho khí quản cực kỳ đàn hồi, có thể phồng lên xẹp xuống theo hoạt động của phổi. Hơn nữa vì hai đầu các sụn khí quản không liền nhau nên đường kính của khí quản tăng lên khi ho, giúp cho khí quản có thể dễ dàng tống các vật cản ra ngoài. Thành trong của khí quản cũng có nhiều màng nhầy và lông thịt rung.

Ngang tầm đốt sống ngực IV và V khí quản được chia đôi thành hai phế quản trái và phải. Đến rốn phổi phế quản phải chia thành ba nhánh đi về ba thuỳ, còn phế quản trái chia thành hai nhánh đi vào hai thuỳ. Vì tim nằm lệch về phía trái nên lá phổi trái nhỏ hơn lá phổi phải (khoảng 10/11). Các phế quản chia nhỏ dần để đi vào từng phế nang, mỗi lần phân chia ống phế quản nhỏ dần và thành phế quản cũng mỏng dần cho đến khi chỉ là lớp cơ không có sụn bao quanh, đường kính dưới 1mm. Đó là các phế quản nhỏ, chúng lại tiếp tục phân chia và cuối cùng kết thúc ở phế nang. Các phế nang sắp xếp thành từng chùm trông giống như chùm nho và được cung cấp rất nhiều mao mạch. Mỗi phế nang có đường kính chỉ 100 – 300μm nhưng hai lá phổi có tới hơn 700 triệu phế nang nên tạo ra một diện tích bề mặt khoảng 140m2. Ở đây diễn ra quá trình trao đổi khí qua một lớp màng kép mỏng (một màng là của phế nang, một màng là của mao mạch). Đường kính mao mạch ở đây chỉ có 5μm, nên hồng cầu đi qua đây rất chậm, càng tạo điều kiện cho việc trao đổi khí.

Phổi gồm hai lá, là tập hợp của phế nang và phế quản. Phổi khi sờ vào thì khá chắc nhưng thực tế lại rất đàn hồi. Nó có thể nở ra rất nhiều khi không khí tràn vào. Mỗi lá phổi được bọc kín bởi màng phổi, đó là màng gồm hai lớp. Lớp phủ sát trên bề mặt phổi gọi là lá tạng, còn lớp lót mặt trong của thành ngực gọi là lá thành, giữa hai lá có chứa dịch làm trơn giảm ma sát khi hai màng trượt lên nhau trong cử động hô hấp.

Cấu Tạo Và Chức Năng Của Hệ Hô Hấp

Hệ hô hấp là một hệ cơ quan có chức năng trao đổi không khí diễn ra trên toàn bộ các bộ phận của cơ thể. Vậy nên bất kỳ một cơ quan nào có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình hô hấp, cũng như sức khỏe của mỗi người.

Việc hiểu về chức năng và cấu tạo của hệ hô hấp sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về đặc điểm của từng bộ phận, cùng cách nhận biết các bệnh thường gặp thuộc đường hô hấp. Từ đó có cách phòng, chữa bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe cho chính chúng ta.

Cấu tạo của hệ hô hấp

Hệ hô hấp trên được chia thành 2 phần lấy lắp thanh quản làm ranh giới bao gồm:

Hô hấp trên ( trên nắp Thanh quản ) gồm: Mũi, hầu, họng, xoang, thanh quản. Nhiệm vụ: Lấy không khí bên ngoài cơ thể, làm ẩm, sưởi ấm và lọc không khí trước khi đưa vào phổi. (Theo Wikipedia)

Hô hấp dưới (dưới nắp Thanh quản) gồm: Khí quản, cây phế quản, phế nang, màng phổi, phổi,…Nhiệm vụ Thực hiện lọc không khí và trao đổi khí.

Hình ảnh: Giải phẫu hệ hô hấp.

Cấu tạo và chức năng các bộ phận trong hệ hô hấp

1. Mũi

Là phần đầu của hệ hô hấp. Về giải phẫu mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi. Chức năng: Chủ yếu là dẫn khí, làm sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác.

➢ Những bệnh thường gặp: Viêm xoang , viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, lệch vách ngăn mũi,…

2. Hầu – họng

Là nơi giao nhau giữa đường ăn và đường thở chính vì vậy nơi này rất nhạy cảm và dễ mắc bệnh, họng chứa vòm họng và vòng bạch huyết các amidan…

Chức năng: Là cửa ngõ quan trọng bảo vệ các tác nhân từ bên ngoài vào cơ thể, khi các bộ phận này bị viêm sẽ lây lan xuống thanh quản, phế quản…

Các bệnh thường gặp: Họng là bộ phận nhạy cảm nhất, nơi tiếp xúc nhiều nhất với các tác nhân gây bệnh, bảo vệ họng sẽ tránh được các bệnh về đường hô hấp.

➢ Viêm họng hiện có nhiều dạng khác nhau, nguyên nhân, triệu chứng bệnh cũng khác nhau. Thông thường bệnh viêm họng sẽ được chia thành 2 dạng là viêm họng cấp và mãn tính.

Trong đó, viêm họng cấp còn được chia làm viêm họng đỏ, viêm họng trắng và viêm họng loét. Còn với viêm họng mãn thì bao gồm viêm họng thể teo, viêm họng quá phát và viêm họng hạt.

3. Thanh quản

Được cấu tạo bởi tổ chức sụn và sợi cơ ngoài ra có hệ thống mạch máu và thần kinh.

➢ Chức năng: Thanh quản có tác dụng chính là phát âm, lời nói phát ra do luồng không khí thở ra tác động lên các khối nếp thanh quản, sự căng và vị trí của các nếp thanh âm có ảnh hưởng đến tần số âm thanh.

Nguyên nhân của ho và nấc: Ho là phản xạ hô hấp trong đó dây thanh môn đóng bất thì lình, mở ra dẫn tới sự bật tung không khí bị dồn qua miệng và mũi.

Nấc là phản xạ hít vào trong đó 1 lượng gắn âm kiểu hít vào được phát sinh do sự co thắt đột ngột của cơ hoành thanh môn bị khép lại 1 phần hay toàn bộ.

➢ Những bệnh thường gặp: Viêm thanh quản, sơ dây thanh, bệnh dị tật, câm bẩm sinh,…

4. Khí quản

Là một ống dẫn khí hình lăng trụ nối tiếp từ dưới thanh quản ngang mức đốt sống cổ 6 với hệ phế quản của phổi. Ở đoạn cuối nó phân chia làm 2 đoạn nối với 2 phế quản chính khí quản phải và trái. Ở ngang mức đốt sống ngực 4 hoặc 5 nó thuộc hệ hô hấp dưới.

➢ Chức năng của khi quản: Dẫn không khí vào ra, điều hòa lượng không khí đi vào phổi, làm tăng khả năng trao đổi khí ở phổi.

➢ Những bệnh thường gặp ở khí quản: bao gồm Chít hẹp khí quản, chèn ép khí quản do khối u khí quản,…

Hình ảnh: Giải phẫu khí quản.

5. Phế quản

Được chia làm 2 bên:

➢ Phế quản chính phải gồm: 10 phế quản phân thùy, chia ba nhánh lớn là phế quản thùy trên, phế quản thùy giữa và phế quản thùy dưới. Tương ứng với phổi phải có 3 thùy là: thùy trên, thùy giữa, thùy dưới.

➢ Phế quản chính trái cũng gồm: 10 phế quản phân thùy, chia hai nhánh lớn là phế quản thùy trên và phế quản thùy dưới, ứng với phổi trái có 2 thùy: thùy trên và thùy dưới.

➢ Chức năng của phế quản: Phế quản nằm trong đường ống dẫn khí có nhiệm vụ đưa không khí lưu thông từ ngoài vào phế nang và ngược lại. Phế quản có hình như cành cây, có chi nhánh đến các thuỳ phổi.

➢ Những bệnh thường gặp: viêm phế quản, giãn phế quản, hen phế quản u phế quản,…

6. Phổi

Phổi của người bao gồm có 2 lá phổi, được cấu tạo bởi các thùy. Thông thường, phổi trái thường nhỏ hơn phổi phải. Theo nghiên cứu khoa học và kiểm chứng thực tế, mỗi lá phổi có dung tích khoảng 5000 ml khi hít vào gắng sức. Phổi có hình thể gồm mặt ngoài, mặt trong và màng phổi.

Hình ảnh giải phẫu phổi. 1. Khí quản 2. Phế quản chính 3. Đáy phổi 4. Khe chếch 5. Khe ngang đáy phổi.

➢ Chức năng của phổi: Trao đổi khí oxy và CO2. Quá trình trao đổi khí này diễn ra trên toàn bộ mặt trong các phế quản và phế nang có niêm mạc bao phủ với lớp nhung mao rất mịn luôn rung chuyển để đưa các vật lạ ra ngoài.

Song song với đó tế bào phổi còn có chức năng giúp cơ thể duy trì cuộc sống tế bào biểu mô và tế bào nuôi mô. Chúng tạo nên một hàng rào ngăn nước và các phân tử protein đi quá nhiều vào mô kẽ ( tổ chức liên kết giữa màng phế nang và mao quản ). Tham gia vào quá trình chuyển hóa và tổng hợp nhiều chất quan trọng.

➢ Những bệnh thường gặp ở phổi: Viêm phổi. u phổi, lao phổi,…

Đặc Điểm Hệ Hô Hấp Trẻ Em

Published on

1. ĐẶC ĐIỂM HỆ HÔ HẤP TRẺ EM chúng tôi Nguyễn Thị Thu Sƣơng GV BM Nhi

3. ĐẠI CƢƠNG Chức năng của bộ máy hô hấp là duy trì đầy đủ sự trao đổi khí Oxy và khí Carbonic giữa cơ thể với môi trƣờng bên ngoài. – Hệ hô hấp bao gồm: + Lồng ngực + Các cơ hô hấp + Màng phổi + Đƣờng dẫn khí: trên (mũi, miệng, hầu, thanh quản) và dƣới (khí quản, phế quản, các tiểu phế quản) + Phổi (phế nang-đơn vị hô hấp) + Trung tâm hô hấp, thần kinh giao cảm, phó giao cảm.

4. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU 1.Mũi và các xoang cạnh mũi – Mũi trẻ sơ sinh nhỏ và ngắn, niêm mạc có nhiều mao mạch. – Trẻ sơ sinh không thở bằng miệng đƣợc nên khi mũi bị sung huyết dễ gây khó thở. – Xoang hàm xuất hiện lúc mới sinh, xoang sàng, xoang bƣớm, xoang trán: phát triển từ lúc 2 tuổi đến dậy thì.

5. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU 2. Mũi hầu họng – Trẻ sơ sinh khoang hầu họng hẹp do cột sống cổ thẳng. – Vòng bạch huyết Waldayer phát triển mạnh lúc trẻ đƣợc 4-6 tuổi cho đến tuổi dậy thì. – Ở trẻ nhỏ duới 1 tuổi, tổ chức bạch huyết thƣờng chỉ thấy VA phát triển còn amygdales chỉ phát triển từ 2 tuổi trở lên. Tổ chức lympho ở niêm mạc họng chƣa phát triển nên dễ bị nhiễm trùng. Hạch hạnh nhân phát triển tối đa từ 4 – 10 tuổi và teo dần cho đến tuổi dậy thì.

7. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU 4. Khí quản – Trẻ sơ sinh niêm mạc khí quản nhiều mạch máu và tƣơng đối khô (do các tuyến chƣa phát triển đầy đủ). – Sụn khí quản mềm, dễ biến dạng, khi bị viêm nhiễm dễ bị phù nề, hẹp. – Từ khí quản đến phế nang có 23 lần phân nhánh, tiểu phế quản đƣợc tính thừ lần phân nhánh thứ 20.

8. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU – Từ lần phân nhánh thứ 17 (tiểu phế quản hô hâp) mới có chức năng trao đổi khí, trƣớc đó chỉ có chức năng dẫn khí. – Hệ cơ trơn đuờng dẫn khí chịu tác động trực tiếp của Adrenalin và noradrenaline trong máu gây dãn phế quản.

9. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU 5. Cơ hô hấp và lồng ngực – Vì sự hoạt động của võ não chƣa hoàn chỉnh nên trẻ sơ sinh có những cơn ngƣng thở ngắn. – Lồng ngực lúc sinh mềm, xƣơng sƣờn nghiêng chéo, hình bầu dục nên dễ biến dạng, giảm sức cản. – Từ 1 tuổi, hình dạng và các cơ lồng ngực giống nhƣ ngƣời lớn.

10. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Đường dẫn khí: * Đường hô hấp trên: mũi, miệng, hầu và thanh quản * Đường hô hấp dưới: khí quản, phế quản và các tiểu phế quản

11. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Lồng ngực: Bao gồm: bộ phận cố định (cột sống), bộ phận di chuyển đƣợc (xƣơng sƣờn, xƣơng ức), và bộ phận cử động (các cơ hít vào và thở ra). * Để thực hiện đƣợc nhiệm vụ trong cơ học hô hấp, lồng ngực phải kín và đàn hồi. * Lồng ngực của trẻ sơ sinh rất mềm và có các xƣơng sƣờn nằm ngang. * Đến cuối năm đầu sau sanh, lồng ngực của trẻ thay đổi hình dạng, các xƣơng sƣờn trở nên nằm chéo.

12. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Các cơ hô hấp: Làm thay đổi thể tích lồng ngực. * Chia làm 2 nhóm: – Cơ hít vào: * Bình thƣờng: cơ hoành, cơ liên sƣờn ngoài. * Gắng sức: cơ lệch, cơ răng trƣớc, cơ ức đòn chũm, cơ má, cơ lƣỡi, cơ cánh mũi. – Cơ thở ra: * Bình thƣờng: các cơ co vào trong lúc hít vào, khi giãn sẽ gây thở ra. * Gắng sức: cơ liên sƣờn trong, cơ thành bụng trƣớc.

13. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Màng phổi: bao gồm lá tạng và lá thành. * Lá tạng dính sát vào phổi, lá thành dính sát vào lồng ngực. * Ở giữa là một khoang ảo, có vài ml dịch giúp 2 lá trơn trợt lên nhau dễ dàng khi hô hấp. * Thể tích dịch màng phổi là 0,1-0,2ml/kg. * Áp lực trong khoang màng phổi là áp lực âm

14. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU 6. Phế quản và phổi Hình thành từ lúc còn bào thai và tiếp tục phát triển cho đến tuổi trƣởng thành. Chia làm 2 giai đoạn: – Giai đoạn trƣớc khi sanh: – Giai đoạn sau sanh

15. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Giai đoạn trước sanh + Giai đoạn phôi: . Từ ống tiêu hóa xuất phát mầm thanh khí quản, mầm phế quản gốc. . Động mạch phổi xuất phát từ cung động mạch chủ liên kết với động mạch và tĩnh mạch phổi để hoàn thành vòng tuần hoàn phổi vào tuần thứ 7

16. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU

17. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU + Giai đoạn giả tuyến: . Tế bào ngoại bì phân chia thành tế bào có lông mao, tuyến nhầy, tuyến thần kinh. . Tế bào gian bì phân chia thành tế bào sụn và cơ.

18. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU

19. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU + Giai đoạn thành lập ống: . Cây phế quản phát triển thành dạng ống và tiếp tục phân chia nhỏ hơn để tạo cấu trúc phế nang. . Các tế bào biểu mô trở nên có dạng khối, biểu lộ đặc trƣng của tế bào phế nang type 1.

20. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU

21. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU + Giai đoạn thành lập túi: . Đƣờng hô hấp tận mở rộng ra và hình thành cấu trúc hình trụ dạng túi. . Khoảng cách giữa mao mạch và phế nang ngày càng hẹp lại.

22. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU

23. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU + Giai đoạn phế nang: . Phế nang phát triển hoàn tất vào tuần thứ 32 của thai kỳ, chịu ảnh hƣởng của sự điều hòa nội tiết và các kích thích vật lý.

24. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU

25. Bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển trƣớc sinh Giai đoạn Tuổi phát triển Sự kiện chính Phôi 3-7 tuần Mầm phổi hình thành từ nội mạc ruột Hình thành KQ và PQ gốc Giả tuyến 7-16 tuần Hoàn tất phân chia đƣờng dẫn khí Hình thành tiểu PQ, sụn, cơ trơn PQ từ trung mô Thành lập ống 16-24 tuần Hình thành hệ mao mạch & acinar (đơn vị hô hấp) Phân hóa TB BM typ 1 & 2 đầu tiên Thành lập túi 24-36 tuần TB biểu mô hô hấp mỏng dần, hình thành túi tận cùng, sản xuất surfactant Phế nang (sau sinh) Tuần 36 – suốt thời kỳ niên thiếu Hình thành phế nang thật sự, vách phế nang, khoang khí mở rộng

26. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Giai đoạn sau sanh: * Sau khi sanh, có nhiều thay đổi lớn tại phổi trong quá trình chuyển tiếp từ cuộc sống trong tử cung đến cuộc sống ngoài tử cung. * Biểu mô phổi phải thay đổi từ chức năng tiết dịch sang hấp thu dịch. * Khi sanh, phổi của trẻ chứa khoảng 30ml/kg dịch phế nang bào thai. Khoảng 1/3 lƣợng dịch này đƣợc tống ra ngoài trong thì sổ thai qua âm đạo, nhƣng toàn bộ lƣợng dịch sẽ vẫn còn lại trong đƣờng hô hấp của trẻ sanh mổ. * Quá trình làm sạch dịch phổi bào thai ở trẻ sơ sinh mất vài giờ.

27. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Giai đoạn sau sanh: + Phế bào tiếp tục phát triển đến 1-2 tuổi. + Từ 2 tuổi các phế nang phát triển về kích thƣớc cho đến tuổi trƣởng thành. + Lớp cơ phát triển lan dần tới phế nang ở tuổi thanh niên. + Mạng lƣới thần kinh X và các thần kinh tuyến đã đƣợc thành lập lúc sanh.

28. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU + Nhánh phế quản phải tiếp tục hƣớng đi của khí quản và rộng hơn phế quản trái nên dị vật dễ rơi vào hơn. + Nhánh phế quản trái đi sang một bên và nhỏ hơn phế quản phải.

29. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Khí quản là thế hệ số không * 2 phế quản gốc trái và phải là thế hệ thứ nhất * Sau đó cứ mỗi lần phân chia là một thế hệ. * Thế hệ thứ 10 bắt đầu có tiểu phế quản. * Thế hệ 16: tiểu phế quản tận. * Thế hệ 17,18,19: tiểu phế quản hô hấp. * Thế hệ 20,21,22: ống phế nang * Từ thế hệ 0 đến 16, các đƣờng dẫn khí chỉ có nhiệm vụ dẫn khí.

31. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Phổi: * Đơn vị chức năng là phế nang. Đƣờng kính phế nang trung bình là 200-300m. Phế nang đƣợc mao mạch phổi bao bọc nhƣ một mạng lƣới. * Có khoảng 300×106 phế nang ở ngƣời và diện tích tiếp xúc giữa phế nang và mao mạch phổi là 70-90m2.

32. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU Phế nang Biểu mô phế nang gồm 2 loại tế bào: – Loại 1: là tế bào lót nguyên thủy, rất mỏng (0,1-0,5m), chiếm 95% diện tích phế nang, mẫn cảm với sự xâm nhập có hại vào phế nang. – Loại 2: chiếm 5% diện tích phế nang, có vai trò tiết chất hoạt diện (surfactant).

33. ĐẶC ĐIỂM VỀ GIẢI PHẪU

38. Bảng tóm tắt các giai đoạn phát triển trƣớc sinh Giai đoạn Tuổi phát triển Sự kiện chính Phôi 3-7 tuần Mầm phổi hình thành từ nội mạc ruột Hình thành KQ và PQ gốc Giả tuyến 7-16 tuần Hoàn tất phân chia đƣờng dẫn khí Hình thành tiểu PQ, sụn, cơ trơn PQ từ trung mô Thành lập ống 16-24 tuần Hình thành hệ mao mạch & acinar (đơn vị hô hấp) Phân hóa TB BM typ 1 & 2 đầu tiên Thành lập túi 24-36 tuần TB biểu mô hô hấp mỏng dần, hình thành túi tận cùng, sản xuất surfactant Phế nang (sau sinh) Tuần 36 – suốt thời kỳ niên thiếu Hình thành phế nang thật sự, vách phế nang, khoang khí mở rộng

39. ĐĂC ĐIỂM SINH LÝ * Các thông số hô hấp trẻ sơ sinh – Trọng lƣợng phổi: 50g. – Diện tích phế nang: 4 m2. – Số lƣợng phế nang: 24 x 106. – Dung tích sống: 66 ml/kg. – Thể tích khí lƣu thông: 6 ml/kg. – Tần số hô hấp: 40 lần/phút. – Thể tích thông khí phút: 100-150 ml/kg/phút.

40. ĐĂC ĐIỂM SINH LÝ – Sức cản: là sự tƣơng quan giữa thể tích và cấu trúc, nghĩa là giữa phổi và áp lực khí khi thở. – Sức cản phổi sơ sinh là 5 ml/cm H2O, nghĩa là dƣới áp lực 1 cm H2O sẽ có 5 ml khí vào phổi.

41. ĐĂC ĐIỂM SINH LÝ – Các lực kháng: là sự tƣơng quan giữa lƣu lƣợng trong ống và áp lực cần thiết đƣợc tính bằng ml/giây/cm H2O. – Sự tƣơng quan này tùy thuộc vào đƣờng kính của phế quản, càng nhỏ thì lực kháng càng cao.

42. ĐĂC ĐIỂM SINH LÝ

43. ĐĂC ĐIỂM SINH LÝ * Nhiệt độ và độ ẩm – Trong điều kiện tự nhiên, một lít khí hít vào ở nhiệt độ môi trƣờng chứa từ 10-20mg hơi nƣớc (độ bảo hòa 30-60% ở 25oC. Khi đƣợc làm ấm và ẩm qua các hốc mũi, hầu, đến thanh quản, nhiệt độ của khí là 32-33 oC và chứa 33 mg hơi nƣớc trong 1 lít không khí, đến phế nang khí bảo hòa ở 37oC và chứa 43,3mg hơi nƣớc. – Ở ngƣời, nhu cầu tối thiểu về hơi nƣớc là 33mg/l khí hít vào ở điều kiện sinh lý bình thƣờng, tốt nhất là 43 mg/l khí hít vào ở 37oC.

44. CHĂM SÓC SỨC KHỎE BAN ĐẦU – Cần giáo dục các bậc cha mẹ làm sạch môi trƣờng không khí, tránh nhiễm khói bụi cho trẻ. – Bảo vệ sức khỏe bà mẹ khi có thai, khám thai đầy đủ. – Tiêm chủng theo đúng lịch qui định. – Phát hiện và xử trí kịp thời các trƣờng hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp. – Khi có ngƣời mắc bệnh, cần cách ly kịp thời tránh lây lan cho trẻ.

45. TÀI LIÊU THAM KHẢO 1. Bài giảng nhi khoa, tập 1, ĐHYD TP. HCM, 2006, tr.257- 266. 2. Bài giảng Nhi khoa, Tập 3. Bộ môn Nhi-ĐH Y Hà nội, tr.20-29. 3. Textbook of Medical physiology-Guyton, tr.545-555; 590-594. 4. Fleming S, Thomson M, Stevens R (2011), Normal ranges of heart rate and respiratory rate in children, Lancet

46. Câu hỏi lượng giá * Câu 1) Sức cản phổi của trẻ sơ sinh là 5 ml/cm H2O. Giải thích nào sau đây là hợp lý khi nói về sức cản? A) Dƣới áp lực hít vào và thở ra là 1 cm H2O sẽ có 5 ml khí đƣợc lƣu thông ở phổi B) Cứ 5 ml khí hít vào, sẽ tạo nên áp lực đƣờng thở là 1 cm H2O C) Dƣới áp lực hít vào là 1 cm H2O sẽ có 5 ml khí vào phổi D) Cứ 5 ml khí hít vào và thở ra, sẽ tạo nên áp lực đƣờng thở là 1 cm H2O

47. * Câu 2) Hạch hạnh nhân phát triển tối đa trong độ tuổi nào? A) 2 – 12 tháng B) 1 – 3 tuổi C) 4 – 10 tuổi D) 11 – 15 tuổi Câu 3) Vị trí chia đôi của khí quản ở trẻ 5 ngày tuổi ngang mức đốt sống nào? A) T2-T3 B) T3-T4 C) T4-T5 D) T5-T6

48. * Câu 4) Tại sao trẻ sơ sinh dễ bị khó thở? A) Xƣơng sƣờn nghiêng chéo, hình bầu dục B) Chƣa thở bằng miệng C) Võ não chƣa hoàn thiện D) Cả A, B, C đều đúng * Câu 5) Phổi của trẻ sơ sinh là khoảng bao nhiêu phế nang? A) 8 x 106 B) 16 x 106 C) 24 x 106 D) 32 x 106

49. * Câu 6) Dây thần kinh nào điều khiển thanh quản? A) VIII B) IX C) X D) XI * Câu 7) phế nang phát triển vào tuần thứ mấy thai kỳ? * A) 28 * B) 30 * C) 32 * D) 34 * Câu 8) tế bào phế nang typ 1 đƣợc hình thành trong giai đoạn nào sau đây * A) Giai đoạn phôi thai * B) Giai đoạn giả tuyến * C) Giai đoạn thành lập ống * D) Giai đoạn phế nang

Tìm Hiểu Hệ Hô Hấp Của Động Vật

Giải phẫu hệ hô hấp

Đường dẫn khí

Xoang mũi

Xoang mũi nhỏ ở vùng đầu được giới hạn phía trước là hai lỗ mũi, sau có hai lỗ thông với yết hầu, trên là xương mũi, dưới là vòm khẩu cái ngăn cách với xoang miệng.

Nội dung trong bài viết

Giải phẫu hệ hô hấp

Đường dẫn khí

Hoạt động sinh lý hệ hô hấp

Hít vào

Thở ra

Tần số hô hấp

Sự trao đổi khí khi hô hấp

Ở chính giữa có một vách sụn và xương lá mía chia xoang mũi thành hai phần giống nhau là xoang mũi phải và trái.

+ Lỗ mũi: là hai hốc tròn hoặc hình trứng, là nơi cho không khí đi vào xoang mũi. Cấu tạo bởi một sụn giống neo tầu thủy làm chỗ bám cho các cơ mũi. Bên ngoài phủ bởi lớp da.

+ Cấu tạo xoang mũi:

– Xoang mũi được cấu tạo khung xương gồm các xương: xương mũi, xương hàm trên, liên hàm, khẩu cái, lá mía. Trong xoang mũi từ thành bên đi vào trong có 3 đôi xương ống cuộn là ống cuộn mũi (ở trên), ống cuộn hàm (ở dưới), ống cuộn sàng (ở sau). Đây là các xương rất mỏng cuộn lại và được phủ bởi niêm mạc nhằm tăng diện tích tiếp xúc không khí với niêm mạc mũi.

– Niêm mạc: niêm mạc bao phủ toàn bộ mặt trong xoang mũi chia làm hai khu:

Khu niêm mạc hô hấp: bao phủ 2/3 phía trước mặt trong xoang mũi. Niêm mạc màu hồng, có các lông để cản bụi, tế bào biểu mô phủ có lông rung, dưới là các tuyến tiết dịch nhầy và mạng lưới mao mạch dày đặc.

Chức năng: cản bụi, lọc sạch, tẩm ướt và sưởi nóng không khí trước khi đưa vào phổi.

Khu niêm mạc khứu giác nằm ở phía sau có màu vàng nâu. Trên niêm mạc chứa các tế bào thần kinh khứu giác, sợi trục của chúng tập trung lại thành dây thần kinh khứu giác liên hệ với bán cầu đại não.

Chức năng: nhận cảm giác mùi trong không khí.

Yết hầu

Yết hầu là một xoang ngắn, hẹp nằm sau xoang miệng và màng khẩu cái, trước thực quản và thanh quản, dưới hai lỗ thông lên mũi. Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường hô hấp. Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng xuống thực quản. Ngoài ra từ yết hầu còn có hai lỗ thông lên xoang nhĩ (bên trong màng nhĩ tai) nh ờ hai ống nhĩ hầu.

Thanh quản

Là một xoang ngắn hẹp nằm sau yết hầu và màng khẩu cái, trước khí quản, dưới thực quản. Thanh quản vừa là đường dẫn khí vừa là cơ quan phát âm.

– Cấu tạo: gồm một khung sụn, cơ và niêm mạc.

+ Khung sụn gồm 5 sụn:

Sụn tiểu thiệt giống như nửa lá cây nằm sau yết hầu.

Sụn giáp trạng giống như quyển sách mở nằm giữa sụn tiểu thiệt và sụn nhẫn tạo thành đáy thanh quản.

Sụn nhẫn giống cái nhẫn mặt đá nằm sau sụn giáp trạng, trước các vòng sụn khí quản.

Hai sụn phễu giống như hai tam giác nằm trên giáp trạng, hai đầu trên gắn liền nhau cùng với sụn tiểu thiệt làm thành hình vòi ấm.

– Ở giữa nhô vào lòng thanh quản là hai u tiếng.

– Hai đầu dưới cùng gắn lên mặt trên sụn giáp trạng. Hai u tiếng có hai bó dây tiếng (là hai bó sợi đàn hồi cao), cùng đi xuống bám vào đầu dưới hai sụn phễu.

+ Cơ thanh quản: gồm cơ nội bộ là các cơ nhỏ mỏng liên kết các sụn với nhau, cơ ngoại lai có chức năng vận động thanh quản.

+ Niêm mạc: phủ bề mặt thanh quản chia làm 3:

Vùng trước cửa thanh quản rất nhạy cảm. Vật lạ rơi xuống sẽ tạo phản xạ ho và bị đẩy ra ngoài.

Vùng giữa cửa thanh quản: ở đó có hai bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng, sẽ phát ra âm cao thấp khác nhau.

Vùng sau của thanh quản: niêm mạc có tuyến nhầy để cản bụi.

Khí quản

Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn phổi chia làm hai đoạn là đoạn cổ và đoạn ngực.

+ Đoạn cổ: 2/3 phía dưới đi dưới thực quản, 1/3 phía sau đi song song bên trái thực quản.

+ Đoạn ngực đi dưới thực quản

Khí quản được cấu tạo bởi 50 vòng sụn hình chữ C, hai đầu chữ C quay lên trên, nối với nhau bằng một băng sợi. Niêm mạc khí quản có tế bào biểu mô phía trên có lông rung, tuyến tiết dịch nhầy.

Phổi

+ Vị trí: gia súc có hai lá phổi hình nón, chiếm gần hết lồng ngực, nằm chùm lên tim, lá phổi phải thường lớn hơn phổi trái.

+ Cấu tạo:

– Ngoài cùng là lớp màng phổi bao bọc.

– Trong là mô phổi, mỗi lá phổi gồm nhiều thùy phổi. Thùy phổi là tập hợp của các đơn vị cấu tạo bởi tiểu thùy phổi.

Mỗi tiểu thùy hình đa giác có thể tích khoảng một cm³  bên trong gồm các chùm phế nang (giống chùm nho) và các túi phế nang (giống quả nho). Trong mỗi thùy phổi hệ thống phế quản phân nhánh dẫn khí vào đến chùm phế nang và túi phế nang.

– Số lượng phế nang ở phổi rất nhiều. Tổng diện tích bề mặt phế nang (để trao đổi khí) ở đại gia súc khoảng 500m 2 , ở tiểu gia súc: 50 – 80 m 2

Hoạt động sinh lý hệ hô hấp

Hít vào

– Khi các cơ hít vào co rút sẽ làm cho lồng ngực được kéo căng sang hai bên và từ trước về sau, đồng thời cơ hoành chuyển từ cong lồi về phía ngực thành một góc nhọn ép xuống các cơ quan trong xoang bụng.

– Kết quả của động tác hít vào là thể tích lồng ngực được mở rộng, áp lực âm trong khoang màng ngực tăng làm cho phổi giãn nở ra, áp lực trong phổi giảm nhỏ hơn áp lực không khí làm cho không khí theo đường dẫn khí, tràn vào các chùm phế nang của phổi và làm thể tích của phổi tăng lên.

Thở ra

– Khi thở ra các cơ thở ra (chiều cơ sắp xêp ngược chiều với cơ hít vào) co rút (trong khi đó các cơ hít vào giãn ra) ép lồng ngực vào trong, đồng thời có hoành chuyển từ trạng thái co sang giãn lại cong lồi lên phía ngực, thu hẹp thể tích lồng ngực từ sau ra trước.

– Kết quả của động tác thở ra làm cho lồng ngực bị thu hẹp lại theo cả 3 chiều không gian, phổi bị ép xẹp lại, áp lực trong phổi tăng lên, đẩy không khí thoát ra ngoài.

Tần số hô hấp

Là số lần hít vào và thở ra trong một phút.

Ví dụ: Ng ựa 8 – 16;  bò 10 – 30;  l ợn 20 – 30;  dê; 10 – 18; trâu 18 – 21; gà 22 – 25.

Tuy nhiên tần số hô hấp còn phụ thuộc vào trạng thái sinh lý, nhiệt độ môi trường, sự vận động của cơ thể.

Sự trao đổi khí khi hô hấp

+ Sự kết hợp và vận chuyển khí ô xy

– Khi gia súc hít vào lượng ô xy ở trong phổi cao hơn lượng ô xy ở trong máu cho nên ô xy khuyếch tán trong máu, kết hợp với sắc tố của hồng cầu và  được hồng cầu vận chuyển đến các mô bào của cơ quan trong cơ thể động vật. Tại mô bào do lượng ô xy giảm nên ô xy từ hồng cầu khuyếch tán vào mô bào, ô xy hóa các chất dinh dưỡng giải phóng ra năng lượng cho cơ thể hoạt động

+ Sự kết hợp và vận chuyển CO2