--- Bài mới hơn ---
Opamp Là Gì? #1 Nguyên Lý Cơ Bản Của Mạch Khuếch Đại Đảo Op
Xe Ev Car Là Gì? So Sánh Ô Tô Điện Ev Và Xe Fcv
Ozone Là Gì? Tính Chất Và Công Dụng Của Khí Ozone
Tính Chất Hóa Học, Điều Chế Và Ứng Dụng Của Ozon (O3)
Phân Tích Chi Tiết Về Công Nghệ Oled: Về Cấu Tạo Và Nguyên Lý Hoạt Động
3.2
/
5
(
9
bình chọn
)
ĐẠI CƯƠNG VỀ Ô TÔ
Suốt thế kỷ XIX, ngành vận tải đã tiến hành các cuộc cách mạng. Đầu tiên là ngành
đường sắt, đó là các đầu máy có khả năng vận chuyển những khối hàng khổng lổ. Cuối thế
kỷ XIX, sự vận chuyển bằng đường bộ cũng bắt đầu tiến bộ với sự phát triển của xe hơi.
Vận chuyển hàng không, bằng hình thức khí cầu cũng đã bắt đầu. Nhưng bước đột phá đó
là chiếc phi cơ vận hành động lực đầu tiên do hai anh em nhà Wright ở Hoa Kỳ sáng chế.
Sự vận chuyển đường thuỷ có khuynh hướng chậm hơn, bởi sự ma sát với nước. Tốc độ của
tàu thuyền không cải thiên được nhiều so với trước đây, những loại tàu hiên đại chỉ đáp ứng
vận tải trên các đoạn đường ngắn ( tàu cánh ngầm, tàu đêm không khí ).
Các loại phương tiện vận tải.
Có thể phân loại phương tiên vận tải theo những loại chính sau:
+ Phương tiên vận tải đường bộ.
+ Phương tiên vận tải đường sắt.
+ Phương tiên vận tải đường thuỷ.
+ Phương tiên vận tải hàng không.
ô tô là phương tiên cơ giới đường bộ dùng để chở người, hàng hoá hoặc phục vụ thực hiên
một nhiêm vụ đặc biệt.
Lịch sử phát trien phương tiện vận tải ô tô.
Năm 1650 chiếc xe có bốn bánh vận chuyển bằng các lò xo tích năng được thiết kế bởi
nghê sỹ, nhà phát minh người ý Leonardo da Vinci. Sau đó là sự phát triển của nguổn động
lực cho ôtô : động cơ gió, động có không khí nén. Năm 1769 đánh dấu sự ra đời của động
cơ máy hơi nước ( khói đen, ổn , khó vận hành.. ) và vào thời kỳ này chiếc ô tô tải đầu tiên
ra đời.
Năm 1860 động cơ bốn kỳ chạy ga ra đời đánh dấu cho sự ra đời của ô tô con ( loại
xe này dùng cho giới thượng lưu người Pháp).
Năm 1864 động cơ bốn kỳ chạy xăng ra đời và sau 10 năm loại xe với động cơ này đạt
được công suất 20 kw và có thể đạt vận tốc 40 km/h.
Năm 1885, Karl Benz chế tạo một chiếc xe có một máy xăng nhỏ đó là chiếc ô tô đầu
tiên.
Năm 1891 ô tô điên ra đời ở Mỹ do hãng Morris et Salon ở Philadel sản xuất.
Sau khi lốp khí nén ra đời, 1892 Rudolf Diesel đã cho ra đời động cơ Diesel và đã cho
chế tạo hàng loạt. Vào thời gian này, đã hình thành tổng thể ôtô con, ôtô tải, ôtô chở người
với lốp khí nén.
Cuộc cách mạng xe hơi chỉ bắt đầu vào 1896 do Henry Ford hoàn thiên và bắt đầu lắp
ráp hàng loạt lớn. Vào nhưng năm tiếp theo là sự ra đời các loại xe hơi của các hãng
Renault và Mercedes (1901). Peugeot (1911).
Ngày nay chiếc ô tô không ngừng phát triển và hiên đại, công nghiêp xe hơi đã trở
thành ngành công nghiêp đa ngành.
Xe hơi có hộp số tự động ra đời vào năm 1934
Năm 1967 xe hơi có hê thống phun xăng cơ khí.
ô tô phát triển đi cùng với tính năng an toàn: 1971 ABS: Anti-lock Brake System (hê
thống trống bó cứng bánh xe khi phanh),1979 (Đk kỹ thuật số ), EBD: Electronic Brake
Distrition (phân phối lực phanh điên tử), TRC: Traction Control (điều khiển lực kéo), điều
khiển thân xe:Active Body Control (ABC)….
Tốc độ của xe cũng được cải thiên không ngừng: Năm 1993 vận tốc của xe đạt 320 km/h
và đến năm 1998, VMax= 378 km/h. Cho đến nay ô tô có thể đạt tốc độ lớn hơn 400km/h.
2
- Khái niệm, phân loại
- Khái niệm
Ồ tô là phương tiên cơ giới đường bô dùng để chở người, hàng hoá hoặc phục vụ thực
hiên môt nhiêm vụ đặc biệt.
- 2. Phân loại
a. Phân loại theo mục đích sử dụng.
b. Phân loại theo loại nhiên liệu dùng
3
Logo một số ô tô
($ị)VOLKSWAGEN
NISSAN
VOLVO
ISU2U
$ SU2UKI
0HINO
(QỊD; MekonG AutO
4
- Câu tạo chung ô tô
ô tô cấu tạo gổm các phần sau:
+ Động cơ.
+ Phần gầm
+ Phần thân vỏ
+ Phần hê thống điên (không học trong học phẩn này có môn học riêng)
- Động cơ
Động cơ là nguồn động lực phát ra năng lượng để ô tô hoạt động. Động cơ thường dùng
trên ô tô là động cơ đốt trong kiểu piston.
Nhiên liêu dùng cho động cơ: Xăng, Diesel, khí ga…
Các bộ phận chính của động cơ:
- Thân vỏ động cơ.
- Cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền
- Cơ cấu phối khí
- Hê thống cung cấp nhiên liêu
- Hê thống làm mát
- Hê thống bôi trơn
- Hê thống điên.
- Gẩm ô tô
- Hê thống truyền lực
- Các bộ phận chuyển động
- Các hê thống điều khiển
- Thân vỏ
Dùng để chứa người lái hành khách, hàng hoá
- ô tô tải: Cabin + thùng chứa hàng
- ô tô chở người: Khoang người lái + khoang hành khách
- Hệ thông điên.
- Hê thống điên động cơ: Hê thống khởi động, hê thống nạp, hê thống đánh lửa động
cơ xăng.
- Hê thống điên thân xe: Hê thống chiếu sáng, hê thống gạt nước mưa, hê thống điều
khiển khác…
- Bô’ trí chung của ô tô
- Bô trí động cơ.
+ Vị trí đặt động cơ: Đặt trước, đặt giữa đặt sau ô tô
+ Bố trí: Ngang, dọc ô tô
a. ớ tô con:
5
b.
c.
- Động cơ đặt trước cầu trước chủ đông- đông cơ đặt ngang
- Động cơ đặt trước- cầu sau chủ động, động cơ đặt dọc
- Động cơ đặt sau cầu sau chủ động
- Động cơ đặt trước hai cầu chủ động.
ô tô khách
-ờ
( )
< í
-ữ
a)
b)
( )
ô tô tải
c)
b)
c)
(—
—)
<
)
(—
—)
<
>
r
1
(
(
(
)
<—
)
<
)
-V
(
)
(
>
e)
f)
6
Chương I: ĐỘNG CƠ Ô TÔ
Hiên nay động cơ thường được sử trên các ô tô là đông cơ đốt trong kiểu piston, nhiên
liêu dùng cho loại động cơ này là xăng, Diesel, khí ga, khí H2… Ngoài động cơ đốt trong,
trên một số ô tô còn sử dụng động cơ lai (Hybrid), động cơ điên.
Trong bài giảng này chỉ giới thiêu về động cơ đốt trong kiểu piston.
- Những vân để chung vể đông cơ đốt trong
Động cơ đốt trong nói chung, động cơ xăng và động cơ Diesel nói riêng kiểu piston
thuộc loại động cơ nhiệt, hoạt động nhờ quá trình biến đổi hoá năng thành nhiệt năng do
nhiên liệu trong buồng kín bị đốt cháy rổi chuyển sang dạng cơ năng. Toàn bộ quá trình này
được thực hiện trong buồng kín của xy lanh động cơ
Trên ô tô động cơ là bộ phận quan trọng quyết định đến các thông số cơ bản của ô tô
như: công suất, tốc độ, trọng lượng hàng hoá hay hành khách chuyên chở của ô tô và các
tính năng khác. Có tác động trực tiếp đến môi trường: gây ồn, gây ô nhiểm mối trường… do
khí thải gây ra. Vì vậy, động cơ chiếm số % lớn về giá thành của cả ô tô (20^30%).
- Phân loại đông cơ:
+ Phân loại theo nhiên liệu :
– Động cơ xăng
Động cơ INNOVA
7
Động cơ Diesel KAMAZ V8
- Động cơ dùng nhiên liêu khí (ga, H2..)
- Động cơ Hybrid:
+ Phân loại theo chu chinh hoạt động:
- Động cơ hai kỳ: Hiên nay không còn sử dụng trên ô tô
- Động cơ bốn kỳ: Đang được sử dụng phổ biến trên các ôtô.
+ Phân loại theo cách bố trí xy lanh:
Động cơ ô tô thường có nhiều hơn một xy lanh, có thể là: 3, 4, 6, 8,10, 12,…Do vậy, cần
xắp xếp vị trí của các xy lanh hợp lý để đảm bảo động cơ làm việc hiệu quả. Hiên nay xy
lanh được bố trí theo hai cách :
- Động cơ có xy lanh bố trí thẳng hàng: Với động có có số xy lanh < 6
8
có ký hiệu ở bên ngoài thân vỏ ô tô. Ví dụ:V6 24V).
- Câu tạo chung đông cơ
Các bộ phận chính của động cơ:
- Thân vỏ động cơ.
- Cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền
- Cơ cấu phối khí
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu
- Hệ thống làm mát
- Hệ thống bôi trơn
- Hệ thống điện.(không giới thiệu ở bài giảng này)
- Hệ thống điều khiển động cơ.
- Môt sô’ khái niệm và chỉ tiêu kỹ thuật của đông cơ đôt trong kiểu piston:
- Điểm chết : Là vị trí mà tại đó piston đổi chiều chuyển động( không chuyển động tiếp
được nữa). Có điểm chết dưới ( ĐCD) và điểm chết trên ( ĐCT), khi piston ở vị trí này thì thể
tích của buồng công tác đạt giá trị Vmax và Vmin.
Khoảng cách giữa hai điểm chết gọi là hành trình piston ( S).
- Kỳ : là một phần của chu trình công tác xảy ra trong thời gian piston dịch chuyển một
hành trình.
- Chu trình công tác:
- Thê’ tích công tác xy lanh: Là thể tích của buồng xy lanh và piston giữa hai điểm chết
TTŨ2
Vh = — S ( D: đường kính xy lanh, S là hành trình piston)
– Tỷ sô’ nén : là tỷ số giữa Vmax và Vmin: s
max
min
- Công suât, Mômen xoắn cực đại, sô’ vòng quay cực đại: (Kw; N.m; v/p)
- Lương tiêu hao nhiên liệu: (g/Kwh, lit/100km)
9
Thông số động cơ:
Động cơ
1TR-FE
(INNOVA)
7KE
(Zace)
Số xy lanh và cách bố trí
4-xi lanh thẳng hàng
4-xi lanh thẳng hàng
Cơ cấu phối khí
16-xu páp, cam kép DOHC có
VVT-i, dẫn động xích
8-valve, OHV, dẫn động
xích
Dung tích xi lanh
86.0 x 86.0
80.5 X 87.5
Tỷ số nén
9.8
9.1
Hệ thống nhiên liệu
L-EFI (Lucft)
D-EFI (Druck)
Hệ thống đánh lửa
DIS
Dùng bộ chia điện
Công suất phát tối đa SAE-NET
Xéc măng hơi số 1
được xử lý PVD*
Xéc măng hơi số 2
được mạ Chrome
Xéc măng dầu
*PVD: Physical Vapor Deposition
20
- Thanh truyền – Trục khuỷu
a. Thanh truyền
+ Nhiệm vụ:
Truyền lực từ Piston đến trục khuỷu trong kỳ sinh công và theo chiều ngược lại trong các
kỳ khác.
+ Cấu tạo:
b. Trục khuỷu
+ Nhiệm vụ:
Tiếp nhận lực từ Piston do thanh truyền chuyể tới và biến lực thành mô men xoắn.
+ Cấu tạo: Trục khuỷu thường chế tạo bằng phương pháp dập hoặc đúc
21
22
+ Trục cân bằng
- Cơ câu phôi khí
- Công dụng, phân loại.
Cơ cấu phối khí hay còn goi là hê thống phân phối khí có công dụng điều khiển quá trình
trao đổi khí trong xy lanh. Thực hiên các công việc đóng mở các cửa nạp và cửa xả với mục
đích nạp đầy không khí, hỗn hợp cháy (hỗn hợp cháy
gổm xăng – không khí đối với đông cơ xăng) và thải
sạch khí cháy ra khỏi xy lanh.
Có thể phân loại hệ thống phân phối khí thành các
loại sau:
+ Loại dùng trục cam – xupáp : loại này có kết cấu
đơn giản được dùng phổ biến trên các loại đông cơ
hiện nay.
+ Loại dùng van trượt: loại này có kết cấu phức tạp
khó chế tạo, đa số dùng trong các xe đặc chủng như
xe đua.
+ Loại dùng piston đóng mở cửa nạp và cửa thải ( của
đông cơ hai kỳ) có kết cấu đơn giản, không phải điều
chỉnh nhưng chất lượng trao đổi khí không cao.
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống
phối khí dùng xupáp: 1: Trục cam; 2: Con đội; 3: Lò xo
– Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt xupáp; 4: Xupáp; 5: Náp máy; 6: Thân
máy
+ Nguyên lý làm việc: Trục cam chuyển động quay nhờ dẫn động từ trục khuỷu của động
cơ. Vấu cam trên trục cam quay đẩy con đội đi lên. Con đội đi lên nén lò xo lại và tỳ vào
đuôi xupáp đẩy xupáp đi lên làm mở cửa nạp ( xả). Vấu cam sau khi qua điểm cao nhất (
cửa mở lớn nhất) chuyển động đi xuống, lò xo bị giãn ra kéo xupáp chuyển động xuống
đóng kín cửa nạp ( xả).
ở loại này, toàn bộ cơ cấu phối khí bố trí ở thân
động cơ nên chiều cao thân máy giảm, dễ bố trí trên
các loại phương tiện vận tải tuy nhiên khó bố trí buồng
cháy gọn nên loại này chỉ được dùng trong một số động
cơ xăng.
– Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo:
Có hai loại là dẫn động trực tiếp và gián tiếp
Loại dẫn động gián tiếp:
+ Nguyên lý làm việc: Chuyển động quay của trục
khuỷu dẫn động trục cam 1 quay. Vấu cam quay tỳ lên
con đội 2, đẩy con đội chuyển động đi lên, thông qua
đũa đẩy7 làm cho đòn gánh 8, giàn cò 9 tỳ vào đuôi
xupáp 4 đẩy xupáp chuyển động xuống phía dưới mở
van nạp( xả), lò xo 3 bị ép lại. Khi vấu cam đi qua điểm
cao nhất chuyển động quay xuống thông qua các chi
tiết, lò xo bị giãn ra kéo xupáp trở lại vị trí đóng như ban
đầu.
1: Trục cam; 2: Con đôi; 3: Lò
xo xupáp; 4: Xupáp; 5: Nắp
máy; 6: Thân máy;7: Đũa đẩy;
8: Đòn gánh; 9: Cò mổ
Loại dẫn động trực tiếp:
+ Nguyên lý làm việc: ở loại này, vấu cam sẽ trực tiếp tỳ lên đuôi xupáp hoặc thông qua
đòn gánh. Loại này có ưu điểm ít chi tiết xong việc dẫn động từ trục khuỷu lên trục cam rất
xa( thông thường dùng dẫn động xích).
Loại xupáp treo cho phép có được buồng cháy gọn nên có thể cho tỷ số nén cao và tăng
hiệu quả của buồng cháy. Loại này được sử dụng rộng rãi cho cả động cơ xăng và động cơ
điesel.
24
25
26
27
28
cảu xupáp
Trục cò mò
Chót dán hướng
Vít diẽu chỉnh (T)
Cỏ mỏ xupáp
Xupãp xả
Aupáp nạp
Con an
Vitdiẻu chình (2)
cẳu xiipãp
Trục cam
Chéi dãn hướng
Cò mõ XLipãp
VH điéu Chĩnh (1)
‘^bn
Cầu xupáp
Vit diẻu chỉnh (2)
” ”
Chỏi dán hưởng
+ Pha phối khí
29
+ Điều chỉnh khe hở nhiêt
Bạc dản hcớng/-
Xiipáp j
MáL xupáp
Xupáp hút
Xupáp hút
Xupápxả
30
+ Cơ cấu bánh răng phụ (bánh răng cắt kéo)
Trong bánh răng dẫn động của trục cam có một bánh răng phụ dùng để giảm tiếng ồn
Bánh răng phụ này luôn luôn được lò xo đẩy theo hướng quay, giảm khe hở của bánh răng
bằng cách giữ ăn khớp với bánh răng dẫn động, để giảm tiếng ồn.
Con đôi thuỷ lực: Tự động điều chỉnh khe hở nhiệt
31
Piston đẩy
Buồng áp suất
thấp
Đường dầu
Van bi 1 chiều
Lò xo van bi
Buồng áp suất cao
Lò xo piston đẩy
Piston
đẩy
Buồng
áp
suất
32
Tiêu chuẩn khí xả
Un ^
Tíùl OlìÙH
ÌPỈi
cõ í HC
E-uyí
Khi động cơ nổ máy và áp suất dầu vượt qua một mức xác định, dầu sẽ ép lên màng bên
trong công tắc dầu. Nhờ thế, công tắc được ngắt ra và đèn cảnh báo áp suất dầu tắt.
42
Tốt nhất là nhiệt độ
dầu động cơ không lên
cao quá 100oC. Nếu
nhiệt độ dầu lên trên
125 o C thì các đặc tính
bôi trơn của dầu sẽ bị
huỷ hoại ngay. Vì vậy,
một số động cơ có
trang bị bộ làm mát
dầu để duy trì đặc tính
bôi trơn. Thông
thường, toàn bộ dầu
đều chảy qua bộ làm
mát rồi sau đó đi đến
các bộ phận của động
cơ. Ở nhiệt độ thấp,
dầu có độ nhớt cao
hơn và có khuynh
hướng tạo ra áp suất
cao hơn. Khi chênh
lệch áp suất giữa đầu
vào và đầu ra của bộ
làm mát vượt quá một
trị số xác định, van an
toàn sẽ mở, và dầu từ
máy bơm sẽ bỏ qua bộ
làm mát và đi tới các
bộ phận khác của động
cơ, nhờ thế mà tránh
được sự cố.
43
- Hệ thông cung câp nhiên liệu
- Công dụng
Hê thống cung cấp nhiên liêu nói chung có nhiêm vụ cung cấp nhiên liêu đã tạo thành hỗn
hợp cho động cơ phù hợp với mọi chế đô làm việc của đông cơ. Do những đặc điểm có tính
chất đặc thù khác nhau nên hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ xăng và động cơ
Diesel có khác nhau.
- Phân loại
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu đọng cơ xăng:
- Công dụng : Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng có nhiệm vụ hoà trộn xăng và
không khí theo một tỷ lệ nhất định theo các chế độ làm việc, đưa vào buồng đốt và đưa
khí cháy ra khỏi buồng đốt của động cơ
+ Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng chế hoà khí:
+ Hệ thống nhiên liệu động cơ phun xăng ( cơ khí, điện tử).
- Hệ thông cung câp nhiên liệu cho đông cơ xăng dùng che hoà khí:
Nhiệm vụ:
Chuẩn bị và cung cấp hỗn hợp xăng và không khí, đảm bảo số lượng và thành phần
hỗn hợp luôn phù hợp với mọi chế độ làm việc của động cơ. Dự trữ, cung cấp, lọc sạch
nhiên liệu và không khí.
Hệ thống được chia làm hai loại :
+ Loại chảy cưỡng bức: có bơm chuyển nhiên liệu.
+ Loại tự chảy: Không có bơm chuyển nhiên liệu.
- Tỷ lệ không khí-nhiên liệu (hỗn hợp cháy)
Trong động cơ đốt trong kiểu piston thì tỷ lệ giữa xăng và không khí gọi là hỗn hợp cháy
là lượng không khí cần để đốt cháy hết lượng nhiên liệu. Khi lượng không khí quá nhiều
hoặc quá ít thì xăng cháy không tốt, dẫn đến cháy không hết.Tối thiểu phải có 14,7 phần
không khí để đốt cháy hoàn toàn một phần xăng. Tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ không khí-
nhiên liệu lí thuyết. Tuy nhiên, trên thực tế thì dù xăng đã được phun vào động cơ theo tỷ
lệ lí thuyết, không phải toàn bộ xăng đều được hoá hơi và trộn với không khí. Vì thế, trong
một số điều kiện cần phải sử dụng tỷ lệ hỗn hợp đậm hơn
*Các chế độ làm việc của động cơ:
Khi khởi động, thành của đường ống nạp, các xy lanh và nắp quy lát còn lạnh, nên nhiên
liệu được phun vào bị dính lên các thành. Trong trường hợp này hỗn hợp không khí-nhiên
liệu trong buồng đốt bị nhạt đi. Vì thế cần có hỗn hợp không khí-nhiên liệu đậm.
Nhiệt độ của nước làm mát càng thấp, xăng càng khó hoá hơi, làm cho xăng bắt lửa
kém. Vì thế cần hỗn hợp không khí-nhiên liệu đậm
Khi bàn đạp ga được ép xuống, sẽ xuất hiện sự trì hoãn trong cung cấp nhiên liệu do
thay đổi tải trọng, dẫn đến hỗn hợp nhiên liệu nghèo đi. Vì vậy, cần bổ sung một lượng
nhiên liệu phun vào hỗn hợp.
- Khi chạy với tốc độ không đổi:
Sau khi động cơ đã được hâm nóng, hỗn hợp nhiên liệu cung cấp cho động cơ gần như
tỷ lệ không khí-nhiên liệu lí thuyết
44
Khi cần sản ra công suất lớn, động cơ được cung cấp hỗn hợp nhiên liệu hơi giàu để
giảm nhiệt độ đốt cháy và đảm bảo toàn bộ lượng không khí cung cấp sẽ được sử dụng để
đốt cháy.
– Khi giảm tốc độ:
Khi không cần công suất lớn, nhiên liệu được cắt giảm một phần để làm sạch khí xả.
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hê thống cung cấp nhiên liêu dùng chế hoà khí loại
chảy cưỡng bức dùng trên động cd ôtô:
- bình xăng, 2. lọc xăng; 3.bơm xăng; 4. buồng phao; 5. gíclơ;
6. họng khuyếch tán; 7. bướm ga
Bơm xăn
Xăng
từ bình chứa 1 được bơm hút 3 qua lọc đến buồng nhiên liệu (buồng phao) của bộ chế hoà
khí. Cơ cấu van kim-phao giữ cho mức xăng trong bình luôn ổn định trong suốt quá trình
làm việc. Trong quá trình nạp,
không khí được hút vào động cơ
phải lưu động qua họng khuếch
tán 6 có tiết diện bị thu hẹp. Do
tác dụng của độ chân không,
xăng được hút ra từ buồng phao
qua gíclơ 5. Sau khi ra khỏi
họng khếch tán, nhiên liệu được
dòng không khí xé tơi bay hơi
và hoà trộn tạo thành hỗn hợp
nạp vào buồng đốt của động
cơ. Lượng nhiên liệu vào hay ít
nhờ bướm ga 7.
♦ Hệ thông phun xăng điện tử:
Hệ thống phun xăng điện tử được chia thành hai loại
+ Hệ thống phung xăng trực tiếp GDI
+ Hệ thống phung xăng trên đường ống nạp: được dùng phổ biến hiện nay
- Phung đơn điểm: một vòi phun cho các xi lanh (ít dùng)
- Phung đa điểm: mỗi xi lanh có một vòi phun riêng (dùng phổ biến)
45
Hệ thống EFI sử dụng các cảm biến khác nhau để phát hiện tình trạng của động cơ và
điều kiện chạy xe. ECU động cơ tính toán lượng phun nhiên liệu tối ưu và điều khiển cho
các vòi phun phun nhiên liệu
ECU động cơ: tính thời gian phun nhiên liệu tối ưu dựa vào các tín hiệu từ các cảm biến.
Cảm biến lưu lượng khí nạp hoặc cảm biến áp suất đường ống nạp: Cảm biến này
phát hiện khối lượng không khí nạp hoặc áp suất của ống nạp.
Cảm biến vị trí trục khuỷu: Cảm biến này phát hiện góc quay trục khuỷu và tốc độ của
động cơ.
Cảm biến vị trí trục cam: Cảm biến này phát hiện góc quay chuẩn và thời điểm của trục
cam.
Cảm biến nhiệt độ nước: Cảm biến này phát hiện nhiệt độ của nước làm mát.
Cảm biến vị trí bướm ga: Cảm biến này phát hiện góc mở của bướm ga.
Cảm biến oxy: Cảm biến này phát hiện nồng độ của oxy trong khí xả.
MPI: Multi Point Injection
46
+ Các loại EFI:
Có hai loại hệ thống EFI được phân loại theo phương pháp phát hiện lượng không khí
nạp.
vào đường ống nạp. Có hai phương pháp phát hiện: Một loại trực tiếp đo khối không khí
nạp, và một loại thực hiện các hiệu chỉnh dựa vào thể tích không khí.
– D-EFI (Loại điều khiên áp suât đường ống nạp)
Loại này đo áp suất trong đường ống nạp để phát hiện lượng không khí nạp theo tỷ trọng
của không khí nạp.
+ Các bô phận chính của hệ thông phun xăng điện tử:
- Bình nhiên liệu
- Cụm bơm nhiên liệu
Bơm nhiên liệu
Lưới lọc của bơm nhiên liệu
Bộ lọc nhiên liệu
^ Bộ điều áp(có loại lắp sau ống phân phối)
- Ống phân phối
- Vòi phun
- Bộ giảm rung động
47
– Bơm nhiên liêu: Bơm nhiên liệu được lắp trong bình nhiên liệu và được kết hợp với bộ lọc
nhiên liệu, bộ điều áp, bộ đo nhiên liệu, v.v..
48
– Bộ điều áp: Bộ điều áp này điều chỉnh
áp suất nhiên liệu vào vòi phun ở 324
kPa (3.3 kgf/cm2). (Các giá trị này có thể
thay đổi tuỳ theo kiểu của động cơ).
Ngoài ra, bộ điều áp còn duy trì áp suất
dư trong đường ống nhiên liệu cũng
như cách thức duy trì ở van một chiều
của bơm nhiên liệu.Có hai loại phương
pháp điều chỉnh nhiên liệu.
Loại 1: Loại này điều chỉnh áp suất
nhiên liệu ở một áp suất không thay đổi.
Khi áp suất nhiên liệu vượt quá lực ép
của lò xo trong bộ điều áp, van này mở
ra để trả nhiên liệu trở về bình nhiên
liệu và điều chỉnh áp suất.
Loại 2: Loại này có ống phân phối liên
tục điều chỉnh áp suất nhiên liệu để giữ
cho áp suất nhiên liệu cao hơn áp suất
được xác định từ áp suất đường ống
nạp.
Hoạt động cơ bản cũng giống như
loại 1, nhưng độ chân không của đường
ống nạp được đặt vào buồng trên của
màng chắn, áp suất nhiên liệu được
điều chỉnh bằng cách thay đổi áp suất
nhiên liệu khi van mở ra theo độ chân
không của đường ống nạp. Nhiên liệu
được trả về bình nhiên liệu qua ống hồi
nhiên liệu.
49
– Bộ giảm rung động: Bộ giảm rung
này dùng một màng ngăn để hấp thụ
một lượng nhỏ xung của áp suất nhiên
liệu sinh ra bởi việc phun nhiên liệu và
độ nén của bơm nhiên liệu.
– Vòi phun: Vòi phun
phun nhiên liệu vào
các cửa nạp của các xi
lanh theo tín hiệu từ
ECU động cơ. Các tín
hiệu từ ECU động cơ
làm cho dòng điện
chạy vào cuộn dây
điện từ, làm cho
píttông bơm bị kéo, mở
van để phun nhiên liệu.
Vì hành trình của pít
tông bơm không thay
đổi, lượng phun nhiên
liệu được điều chỉnh tại
thời điểm dòng điện
chạy vào cuộn điện từ
này.
50
ĐẠI CƯƠNG VỀ Ô TÔ
Suốt thế kỷ XIX, ngành vận tải đã tiến hành các cuộc cách mạng. Đầu tiên là ngành
đường sắt, đó là các đầu máy có khả năng vận chuyển những khối hàng khổng lổ. Cuối thế
kỷ XIX, sự vận chuyển bằng đường bộ cũng bắt đầu tiến bộ với sự phát triển của xe hơi.
Vận chuyển hàng không, bằng hình thức khí cầu cũng đã bắt đầu. Nhưng bước đột phá đó
là chiếc phi cơ vận hành động lực đầu tiên do hai anh em nhà Wright ở Hoa Kỳ sáng chế.
Sự vận chuyển đường thuỷ có khuynh hướng chậm hơn, bởi sự ma sát với nước. Tốc độ của
tàu thuyền không cải thiên được nhiều so với trước đây, những loại tàu hiên đại chỉ đáp ứng
vận tải trên các đoạn đường ngắn ( tàu cánh ngầm, tàu đêm không khí ).
Các loại phương tiện vận tải.
Có thể phân loại phương tiên vận tải theo những loại chính sau:
+ Phương tiên vận tải đường bộ.
+ Phương tiên vận tải đường sắt.
+ Phương tiên vận tải đường thuỷ.
+ Phương tiên vận tải hàng không.
ô tô là phương tiên cơ giới đường bộ dùng để chở người, hàng hoá hoặc phục vụ thực hiên
một nhiêm vụ đặc biệt.
Lịch sử phát trien phương tiện vận tải ô tô.
Năm 1650 chiếc xe có bốn bánh vận chuyển bằng các lò xo tích năng được thiết kế bởi
nghê sỹ, nhà phát minh người ý Leonardo da Vinci. Sau đó là sự phát triển của nguổn động
lực cho ôtô : động cơ gió, động có không khí nén. Năm 1769 đánh dấu sự ra đời của động
cơ máy hơi nước ( khói đen, ổn , khó vận hành.. ) và vào thời kỳ này chiếc ô tô tải đầu tiên
ra đời.
Năm 1860 động cơ bốn kỳ chạy ga ra đời đánh dấu cho sự ra đời của ô tô con ( loại
xe này dùng cho giới thượng lưu người Pháp).
Năm 1864 động cơ bốn kỳ chạy xăng ra đời và sau 10 năm loại xe với động cơ này đạt
được công suất 20 kw và có thể đạt vận tốc 40 km/h.
Năm 1885, Karl Benz chế tạo một chiếc xe có một máy xăng nhỏ đó là chiếc ô tô đầu
tiên.
Năm 1891 ô tô điên ra đời ở Mỹ do hãng Morris et Salon ở Philadel sản xuất.
Sau khi lốp khí nén ra đời, 1892 Rudolf Diesel đã cho ra đời động cơ Diesel và đã cho
chế tạo hàng loạt. Vào thời gian này, đã hình thành tổng thể ôtô con, ôtô tải, ôtô chở người
với lốp khí nén.
Cuộc cách mạng xe hơi chỉ bắt đầu vào 1896 do Henry Ford hoàn thiên và bắt đầu lắp
ráp hàng loạt lớn. Vào nhưng năm tiếp theo là sự ra đời các loại xe hơi của các hãng
Renault và Mercedes (1901). Peugeot (1911).
Ngày nay chiếc ô tô không ngừng phát triển và hiên đại, công nghiêp xe hơi đã trở
thành ngành công nghiêp đa ngành.
Xe hơi có hộp số tự động ra đời vào năm 1934
Năm 1967 xe hơi có hê thống phun xăng cơ khí.
ô tô phát triển đi cùng với tính năng an toàn: 1971 ABS: Anti-lock Brake System (hê
thống trống bó cứng bánh xe khi phanh),1979 (Đk kỹ thuật số ), EBD: Electronic Brake
Distrition (phân phối lực phanh điên tử), TRC: Traction Control (điều khiển lực kéo), điều
khiển thân xe:Active Body Control (ABC)….
Tốc độ của xe cũng được cải thiên không ngừng: Năm 1993 vận tốc của xe đạt 320 km/h
và đến năm 1998, VMax= 378 km/h. Cho đến nay ô tô có thể đạt tốc độ lớn hơn 400km/h.
2
- Khái niệm, phân loại
- Khái niệm
Ồ tô là phương tiên cơ giới đường bô dùng để chở người, hàng hoá hoặc phục vụ thực
hiên môt nhiêm vụ đặc biệt.
- 2. Phân loại
a. Phân loại theo mục đích sử dụng.
b. Phân loại theo loại nhiên liệu dùng
3
Logo một số ô tô
($ị)VOLKSWAGEN
NISSAN
VOLVO
ISU2U
$ SU2UKI
0HINO
(QỊD; MekonG AutO
4
- Câu tạo chung ô tô
ô tô cấu tạo gổm các phần sau:
+ Động cơ.
+ Phần gầm
+ Phần thân vỏ
+ Phần hê thống điên (không học trong học phẩn này có môn học riêng)
- Động cơ
Động cơ là nguồn động lực phát ra năng lượng để ô tô hoạt động. Động cơ thường dùng
trên ô tô là động cơ đốt trong kiểu piston.
Nhiên liêu dùng cho động cơ: Xăng, Diesel, khí ga…
Các bộ phận chính của động cơ:
- Thân vỏ động cơ.
- Cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền
- Cơ cấu phối khí
- Hê thống cung cấp nhiên liêu
- Hê thống làm mát
- Hê thống bôi trơn
- Hê thống điên.
- Gẩm ô tô
- Hê thống truyền lực
- Các bộ phận chuyển động
- Các hê thống điều khiển
- Thân vỏ
Dùng để chứa người lái hành khách, hàng hoá
- ô tô tải: Cabin + thùng chứa hàng
- ô tô chở người: Khoang người lái + khoang hành khách
- Hệ thông điên.
- Hê thống điên động cơ: Hê thống khởi động, hê thống nạp, hê thống đánh lửa động
cơ xăng.
- Hê thống điên thân xe: Hê thống chiếu sáng, hê thống gạt nước mưa, hê thống điều
khiển khác…
- Bô’ trí chung của ô tô
- Bô trí động cơ.
+ Vị trí đặt động cơ: Đặt trước, đặt giữa đặt sau ô tô
+ Bố trí: Ngang, dọc ô tô
a. ớ tô con:
5
b.
c.
- Động cơ đặt trước cầu trước chủ đông- đông cơ đặt ngang
- Động cơ đặt trước- cầu sau chủ động, động cơ đặt dọc
- Động cơ đặt sau cầu sau chủ động
- Động cơ đặt trước hai cầu chủ động.
ô tô khách
-ờ
( )
< í
-ữ
a)
b)
( )
ô tô tải
c)
b)
c)
(—
—)
<
)
(—
—)
<
>
r
1
(
(
(
)
<—
)
<
)
-V
(
)
(
>
e)
f)
6
Chương I: ĐỘNG CƠ Ô TÔ
Hiên nay động cơ thường được sử trên các ô tô là đông cơ đốt trong kiểu piston, nhiên
liêu dùng cho loại động cơ này là xăng, Diesel, khí ga, khí H2… Ngoài động cơ đốt trong,
trên một số ô tô còn sử dụng động cơ lai (Hybrid), động cơ điên.
Trong bài giảng này chỉ giới thiêu về động cơ đốt trong kiểu piston.
- Những vân để chung vể đông cơ đốt trong
Động cơ đốt trong nói chung, động cơ xăng và động cơ Diesel nói riêng kiểu piston
thuộc loại động cơ nhiệt, hoạt động nhờ quá trình biến đổi hoá năng thành nhiệt năng do
nhiên liệu trong buồng kín bị đốt cháy rổi chuyển sang dạng cơ năng. Toàn bộ quá trình này
được thực hiện trong buồng kín của xy lanh động cơ
Trên ô tô động cơ là bộ phận quan trọng quyết định đến các thông số cơ bản của ô tô
như: công suất, tốc độ, trọng lượng hàng hoá hay hành khách chuyên chở của ô tô và các
tính năng khác. Có tác động trực tiếp đến môi trường: gây ồn, gây ô nhiểm mối trường… do
khí thải gây ra. Vì vậy, động cơ chiếm số % lớn về giá thành của cả ô tô (20^30%).
- Phân loại đông cơ:
+ Phân loại theo nhiên liệu :
– Động cơ xăng
Động cơ INNOVA
7
Động cơ Diesel KAMAZ V8
- Động cơ dùng nhiên liêu khí (ga, H2..)
- Động cơ Hybrid:
+ Phân loại theo chu chinh hoạt động:
- Động cơ hai kỳ: Hiên nay không còn sử dụng trên ô tô
- Động cơ bốn kỳ: Đang được sử dụng phổ biến trên các ôtô.
+ Phân loại theo cách bố trí xy lanh:
Động cơ ô tô thường có nhiều hơn một xy lanh, có thể là: 3, 4, 6, 8,10, 12,…Do vậy, cần
xắp xếp vị trí của các xy lanh hợp lý để đảm bảo động cơ làm việc hiệu quả. Hiên nay xy
lanh được bố trí theo hai cách :
- Động cơ có xy lanh bố trí thẳng hàng: Với động có có số xy lanh < 6
8
có ký hiệu ở bên ngoài thân vỏ ô tô. Ví dụ:V6 24V).
- Câu tạo chung đông cơ
Các bộ phận chính của động cơ:
- Thân vỏ động cơ.
- Cơ cấu trục khuỷu – thanh truyền
- Cơ cấu phối khí
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu
- Hệ thống làm mát
- Hệ thống bôi trơn
- Hệ thống điện.(không giới thiệu ở bài giảng này)
- Hệ thống điều khiển động cơ.
- Môt sô’ khái niệm và chỉ tiêu kỹ thuật của đông cơ đôt trong kiểu piston:
- Điểm chết : Là vị trí mà tại đó piston đổi chiều chuyển động( không chuyển động tiếp
được nữa). Có điểm chết dưới ( ĐCD) và điểm chết trên ( ĐCT), khi piston ở vị trí này thì thể
tích của buồng công tác đạt giá trị Vmax và Vmin.
Khoảng cách giữa hai điểm chết gọi là hành trình piston ( S).
- Kỳ : là một phần của chu trình công tác xảy ra trong thời gian piston dịch chuyển một
hành trình.
- Chu trình công tác:
- Thê’ tích công tác xy lanh: Là thể tích của buồng xy lanh và piston giữa hai điểm chết
TTŨ2
Vh = — S ( D: đường kính xy lanh, S là hành trình piston)
– Tỷ sô’ nén : là tỷ số giữa Vmax và Vmin: s
max
min
- Công suât, Mômen xoắn cực đại, sô’ vòng quay cực đại: (Kw; N.m; v/p)
- Lương tiêu hao nhiên liệu: (g/Kwh, lit/100km)
9
Thông số động cơ:
Động cơ
1TR-FE
(INNOVA)
7KE
(Zace)
Số xy lanh và cách bố trí
4-xi lanh thẳng hàng
4-xi lanh thẳng hàng
Cơ cấu phối khí
16-xu páp, cam kép DOHC có
VVT-i, dẫn động xích
8-valve, OHV, dẫn động
xích
Dung tích xi lanh
86.0 x 86.0
80.5 X 87.5
Tỷ số nén
9.8
9.1
Hệ thống nhiên liệu
L-EFI (Lucft)
D-EFI (Druck)
Hệ thống đánh lửa
DIS
Dùng bộ chia điện
Công suất phát tối đa SAE-NET
Xéc măng hơi số 1
được xử lý PVD*
Xéc măng hơi số 2
được mạ Chrome
Xéc măng dầu
*PVD: Physical Vapor Deposition
20
- Thanh truyền – Trục khuỷu
a. Thanh truyền
+ Nhiệm vụ:
Truyền lực từ Piston đến trục khuỷu trong kỳ sinh công và theo chiều ngược lại trong các
kỳ khác.
+ Cấu tạo:
b. Trục khuỷu
+ Nhiệm vụ:
Tiếp nhận lực từ Piston do thanh truyền chuyể tới và biến lực thành mô men xoắn.
+ Cấu tạo: Trục khuỷu thường chế tạo bằng phương pháp dập hoặc đúc
21
22
+ Trục cân bằng
- Cơ câu phôi khí
- Công dụng, phân loại.
Cơ cấu phối khí hay còn goi là hê thống phân phối khí có công dụng điều khiển quá trình
trao đổi khí trong xy lanh. Thực hiên các công việc đóng mở các cửa nạp và cửa xả với mục
đích nạp đầy không khí, hỗn hợp cháy (hỗn hợp cháy
gổm xăng – không khí đối với đông cơ xăng) và thải
sạch khí cháy ra khỏi xy lanh.
Có thể phân loại hệ thống phân phối khí thành các
loại sau:
+ Loại dùng trục cam – xupáp : loại này có kết cấu
đơn giản được dùng phổ biến trên các loại đông cơ
hiện nay.
+ Loại dùng van trượt: loại này có kết cấu phức tạp
khó chế tạo, đa số dùng trong các xe đặc chủng như
xe đua.
+ Loại dùng piston đóng mở cửa nạp và cửa thải ( của
đông cơ hai kỳ) có kết cấu đơn giản, không phải điều
chỉnh nhưng chất lượng trao đổi khí không cao.
- Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hệ thống
phối khí dùng xupáp: 1: Trục cam; 2: Con đội; 3: Lò xo
– Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp đặt xupáp; 4: Xupáp; 5: Náp máy; 6: Thân
máy
+ Nguyên lý làm việc: Trục cam chuyển động quay nhờ dẫn động từ trục khuỷu của động
cơ. Vấu cam trên trục cam quay đẩy con đội đi lên. Con đội đi lên nén lò xo lại và tỳ vào
đuôi xupáp đẩy xupáp đi lên làm mở cửa nạp ( xả). Vấu cam sau khi qua điểm cao nhất (
cửa mở lớn nhất) chuyển động đi xuống, lò xo bị giãn ra kéo xupáp chuyển động xuống
đóng kín cửa nạp ( xả).
ở loại này, toàn bộ cơ cấu phối khí bố trí ở thân
động cơ nên chiều cao thân máy giảm, dễ bố trí trên
các loại phương tiện vận tải tuy nhiên khó bố trí buồng
cháy gọn nên loại này chỉ được dùng trong một số động
cơ xăng.
– Cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo:
Có hai loại là dẫn động trực tiếp và gián tiếp
Loại dẫn động gián tiếp:
+ Nguyên lý làm việc: Chuyển động quay của trục
khuỷu dẫn động trục cam 1 quay. Vấu cam quay tỳ lên
con đội 2, đẩy con đội chuyển động đi lên, thông qua
đũa đẩy7 làm cho đòn gánh 8, giàn cò 9 tỳ vào đuôi
xupáp 4 đẩy xupáp chuyển động xuống phía dưới mở
van nạp( xả), lò xo 3 bị ép lại. Khi vấu cam đi qua điểm
cao nhất chuyển động quay xuống thông qua các chi
tiết, lò xo bị giãn ra kéo xupáp trở lại vị trí đóng như ban
đầu.
1: Trục cam; 2: Con đôi; 3: Lò
xo xupáp; 4: Xupáp; 5: Nắp
máy; 6: Thân máy;7: Đũa đẩy;
8: Đòn gánh; 9: Cò mổ
Loại dẫn động trực tiếp:
+ Nguyên lý làm việc: ở loại này, vấu cam sẽ trực tiếp tỳ lên đuôi xupáp hoặc thông qua
đòn gánh. Loại này có ưu điểm ít chi tiết xong việc dẫn động từ trục khuỷu lên trục cam rất
xa( thông thường dùng dẫn động xích).
Loại xupáp treo cho phép có được buồng cháy gọn nên có thể cho tỷ số nén cao và tăng
hiệu quả của buồng cháy. Loại này được sử dụng rộng rãi cho cả động cơ xăng và động cơ
điesel.
24
25
26
27
28
cảu xupáp
Trục cò mò
Chót dán hướng
Vít diẽu chỉnh (T)
Cỏ mỏ xupáp
Xupãp xả
Aupáp nạp
Con an
Vitdiẻu chình (2)
cẳu xiipãp
Trục cam
Chéi dãn hướng
Cò mõ XLipãp
VH điéu Chĩnh (1)
‘^bn
Cầu xupáp
Vit diẻu chỉnh (2)
” ”
Chỏi dán hưởng
+ Pha phối khí
29
+ Điều chỉnh khe hở nhiêt
Bạc dản hcớng/-
Xiipáp j
MáL xupáp
Xupáp hút
Xupáp hút
Xupápxả
30
+ Cơ cấu bánh răng phụ (bánh răng cắt kéo)
Trong bánh răng dẫn động của trục cam có một bánh răng phụ dùng để giảm tiếng ồn
Bánh răng phụ này luôn luôn được lò xo đẩy theo hướng quay, giảm khe hở của bánh răng
bằng cách giữ ăn khớp với bánh răng dẫn động, để giảm tiếng ồn.
Con đôi thuỷ lực: Tự động điều chỉnh khe hở nhiệt
31
Piston đẩy
Buồng áp suất
thấp
Đường dầu
Van bi 1 chiều
Lò xo van bi
Buồng áp suất cao
Lò xo piston đẩy
Piston
đẩy
Buồng
áp
suất
32
Tiêu chuẩn khí xả
Un ^
Tíùl OlìÙH
ÌPỈi
cõ í HC
E-uyí
Khi động cơ nổ máy và áp suất dầu vượt qua một mức xác định, dầu sẽ ép lên màng bên
trong công tắc dầu. Nhờ thế, công tắc được ngắt ra và đèn cảnh báo áp suất dầu tắt.
42
Tốt nhất là nhiệt độ
dầu động cơ không lên
cao quá 100oC. Nếu
nhiệt độ dầu lên trên
125 o C thì các đặc tính
bôi trơn của dầu sẽ bị
huỷ hoại ngay. Vì vậy,
một số động cơ có
trang bị bộ làm mát
dầu để duy trì đặc tính
bôi trơn. Thông
thường, toàn bộ dầu
đều chảy qua bộ làm
mát rồi sau đó đi đến
các bộ phận của động
cơ. Ở nhiệt độ thấp,
dầu có độ nhớt cao
hơn và có khuynh
hướng tạo ra áp suất
cao hơn. Khi chênh
lệch áp suất giữa đầu
vào và đầu ra của bộ
làm mát vượt quá một
trị số xác định, van an
toàn sẽ mở, và dầu từ
máy bơm sẽ bỏ qua bộ
làm mát và đi tới các
bộ phận khác của động
cơ, nhờ thế mà tránh
được sự cố.
43
- Hệ thông cung câp nhiên liệu
- Công dụng
Hê thống cung cấp nhiên liêu nói chung có nhiêm vụ cung cấp nhiên liêu đã tạo thành hỗn
hợp cho động cơ phù hợp với mọi chế đô làm việc của đông cơ. Do những đặc điểm có tính
chất đặc thù khác nhau nên hệ thống cung cấp nhiên liệu cho động cơ xăng và động cơ
Diesel có khác nhau.
- Phân loại
- Hệ thống cung cấp nhiên liệu đọng cơ xăng:
- Công dụng : Hệ thống cung cấp nhiên liệu động cơ xăng có nhiệm vụ hoà trộn xăng và
không khí theo một tỷ lệ nhất định theo các chế độ làm việc, đưa vào buồng đốt và đưa
khí cháy ra khỏi buồng đốt của động cơ
+ Hệ thống nhiên liệu động cơ xăng dùng chế hoà khí:
+ Hệ thống nhiên liệu động cơ phun xăng ( cơ khí, điện tử).
- Hệ thông cung câp nhiên liệu cho đông cơ xăng dùng che hoà khí:
Nhiệm vụ:
Chuẩn bị và cung cấp hỗn hợp xăng và không khí, đảm bảo số lượng và thành phần
hỗn hợp luôn phù hợp với mọi chế độ làm việc của động cơ. Dự trữ, cung cấp, lọc sạch
nhiên liệu và không khí.
Hệ thống được chia làm hai loại :
+ Loại chảy cưỡng bức: có bơm chuyển nhiên liệu.
+ Loại tự chảy: Không có bơm chuyển nhiên liệu.
- Tỷ lệ không khí-nhiên liệu (hỗn hợp cháy)
Trong động cơ đốt trong kiểu piston thì tỷ lệ giữa xăng và không khí gọi là hỗn hợp cháy
là lượng không khí cần để đốt cháy hết lượng nhiên liệu. Khi lượng không khí quá nhiều
hoặc quá ít thì xăng cháy không tốt, dẫn đến cháy không hết.Tối thiểu phải có 14,7 phần
không khí để đốt cháy hoàn toàn một phần xăng. Tỷ lệ này được gọi là tỷ lệ không khí-
nhiên liệu lí thuyết. Tuy nhiên, trên thực tế thì dù xăng đã được phun vào động cơ theo tỷ
lệ lí thuyết, không phải toàn bộ xăng đều được hoá hơi và trộn với không khí. Vì thế, trong
một số điều kiện cần phải sử dụng tỷ lệ hỗn hợp đậm hơn
*Các chế độ làm việc của động cơ:
Khi khởi động, thành của đường ống nạp, các xy lanh và nắp quy lát còn lạnh, nên nhiên
liệu được phun vào bị dính lên các thành. Trong trường hợp này hỗn hợp không khí-nhiên
liệu trong buồng đốt bị nhạt đi. Vì thế cần có hỗn hợp không khí-nhiên liệu đậm.
Nhiệt độ của nước làm mát càng thấp, xăng càng khó hoá hơi, làm cho xăng bắt lửa
kém. Vì thế cần hỗn hợp không khí-nhiên liệu đậm
Khi bàn đạp ga được ép xuống, sẽ xuất hiện sự trì hoãn trong cung cấp nhiên liệu do
thay đổi tải trọng, dẫn đến hỗn hợp nhiên liệu nghèo đi. Vì vậy, cần bổ sung một lượng
nhiên liệu phun vào hỗn hợp.
- Khi chạy với tốc độ không đổi:
Sau khi động cơ đã được hâm nóng, hỗn hợp nhiên liệu cung cấp cho động cơ gần như
tỷ lệ không khí-nhiên liệu lí thuyết
44
Khi cần sản ra công suất lớn, động cơ được cung cấp hỗn hợp nhiên liệu hơi giàu để
giảm nhiệt độ đốt cháy và đảm bảo toàn bộ lượng không khí cung cấp sẽ được sử dụng để
đốt cháy.
– Khi giảm tốc độ:
Khi không cần công suất lớn, nhiên liệu được cắt giảm một phần để làm sạch khí xả.
Cấu tạo và nguyên lý làm việc của hê thống cung cấp nhiên liêu dùng chế hoà khí loại
chảy cưỡng bức dùng trên động cd ôtô:
- bình xăng, 2. lọc xăng; 3.bơm xăng; 4. buồng phao; 5. gíclơ;
6. họng khuyếch tán; 7. bướm ga
Bơm xăn
Xăng
từ bình chứa 1 được bơm hút 3 qua lọc đến buồng nhiên liệu (buồng phao) của bộ chế hoà
khí. Cơ cấu van kim-phao giữ cho mức xăng trong bình luôn ổn định trong suốt quá trình
làm việc. Trong quá trình nạp,
không khí được hút vào động cơ
phải lưu động qua họng khuếch
tán 6 có tiết diện bị thu hẹp. Do
tác dụng của độ chân không,
xăng được hút ra từ buồng phao
qua gíclơ 5. Sau khi ra khỏi
họng khếch tán, nhiên liệu được
dòng không khí xé tơi bay hơi
và hoà trộn tạo thành hỗn hợp
nạp vào buồng đốt của động
cơ. Lượng nhiên liệu vào hay ít
nhờ bướm ga 7.
♦ Hệ thông phun xăng điện tử:
Hệ thống phun xăng điện tử được chia thành hai loại
+ Hệ thống phung xăng trực tiếp GDI
+ Hệ thống phung xăng trên đường ống nạp: được dùng phổ biến hiện nay
- Phung đơn điểm: một vòi phun cho các xi lanh (ít dùng)
- Phung đa điểm: mỗi xi lanh có một vòi phun riêng (dùng phổ biến)
45
Hệ thống EFI sử dụng các cảm biến khác nhau để phát hiện tình trạng của động cơ và
điều kiện chạy xe. ECU động cơ tính toán lượng phun nhiên liệu tối ưu và điều khiển cho
các vòi phun phun nhiên liệu
ECU động cơ: tính thời gian phun nhiên liệu tối ưu dựa vào các tín hiệu từ các cảm biến.
Cảm biến lưu lượng khí nạp hoặc cảm biến áp suất đường ống nạp: Cảm biến này
phát hiện khối lượng không khí nạp hoặc áp suất của ống nạp.
Cảm biến vị trí trục khuỷu: Cảm biến này phát hiện góc quay trục khuỷu và tốc độ của
động cơ.
Cảm biến vị trí trục cam: Cảm biến này phát hiện góc quay chuẩn và thời điểm của trục
cam.
Cảm biến nhiệt độ nước: Cảm biến này phát hiện nhiệt độ của nước làm mát.
Cảm biến vị trí bướm ga: Cảm biến này phát hiện góc mở của bướm ga.
Cảm biến oxy: Cảm biến này phát hiện nồng độ của oxy trong khí xả.
MPI: Multi Point Injection
46
+ Các loại EFI:
Có hai loại hệ thống EFI được phân loại theo phương pháp phát hiện lượng không khí
nạp.
vào đường ống nạp. Có hai phương pháp phát hiện: Một loại trực tiếp đo khối không khí
nạp, và một loại thực hiện các hiệu chỉnh dựa vào thể tích không khí.
– D-EFI (Loại điều khiên áp suât đường ống nạp)
Loại này đo áp suất trong đường ống nạp để phát hiện lượng không khí nạp theo tỷ trọng
của không khí nạp.
+ Các bô phận chính của hệ thông phun xăng điện tử:
- Bình nhiên liệu
- Cụm bơm nhiên liệu
Bơm nhiên liệu
Lưới lọc của bơm nhiên liệu
Bộ lọc nhiên liệu
^ Bộ điều áp(có loại lắp sau ống phân phối)
- Ống phân phối
- Vòi phun
- Bộ giảm rung động
47
– Bơm nhiên liêu: Bơm nhiên liệu được lắp trong bình nhiên liệu và được kết hợp với bộ lọc
nhiên liệu, bộ điều áp, bộ đo nhiên liệu, v.v..
48
– Bộ điều áp: Bộ điều áp này điều chỉnh
áp suất nhiên liệu vào vòi phun ở 324
kPa (3.3 kgf/cm2). (Các giá trị này có thể
thay đổi tuỳ theo kiểu của động cơ).
Ngoài ra, bộ điều áp còn duy trì áp suất
dư trong đường ống nhiên liệu cũng
như cách thức duy trì ở van một chiều
của bơm nhiên liệu.Có hai loại phương
pháp điều chỉnh nhiên liệu.
Loại 1: Loại này điều chỉnh áp suất
nhiên liệu ở một áp suất không thay đổi.
Khi áp suất nhiên liệu vượt quá lực ép
của lò xo trong bộ điều áp, van này mở
ra để trả nhiên liệu trở về bình nhiên
liệu và điều chỉnh áp suất.
Loại 2: Loại này có ống phân phối liên
tục điều chỉnh áp suất nhiên liệu để giữ
cho áp suất nhiên liệu cao hơn áp suất
được xác định từ áp suất đường ống
nạp.
Hoạt động cơ bản cũng giống như
loại 1, nhưng độ chân không của đường
ống nạp được đặt vào buồng trên của
màng chắn, áp suất nhiên liệu được
điều chỉnh bằng cách thay đổi áp suất
nhiên liệu khi van mở ra theo độ chân
không của đường ống nạp. Nhiên liệu
được trả về bình nhiên liệu qua ống hồi
nhiên liệu.
49
– Bộ giảm rung động: Bộ giảm rung
này dùng một màng ngăn để hấp thụ
một lượng nhỏ xung của áp suất nhiên
liệu sinh ra bởi việc phun nhiên liệu và
độ nén của bơm nhiên liệu.
– Vòi phun: Vòi phun
phun nhiên liệu vào
các cửa nạp của các xi
lanh theo tín hiệu từ
ECU động cơ. Các tín
hiệu từ ECU động cơ
làm cho dòng điện
chạy vào cuộn dây
điện từ, làm cho
píttông bơm bị kéo, mở
van để phun nhiên liệu.
Vì hành trình của pít
tông bơm không thay
đổi, lượng phun nhiên
liệu được điều chỉnh tại
thời điểm dòng điện
chạy vào cuộn điện từ
này.
50
--- Bài cũ hơn ---
Cấu Tạo Ngực Phụ Nữ Và Sự Phát Triển Ngực Vào Tuổi Dậy Thì
Cấu Tạo Bên Trong Và Bên Ngoài Của Nồi Chiên Không Dầu
Nơron Thần Kinh – Cấu Tạo Và Phân Loại Các Chức Năng Cơ Bản
Tổng Quan Về Chức Năng Não
Máu Là Gì? Chức Năng Của Máu