Top 5 # Xem Nhiều Nhất Cách Tính Năng Suất Lúa Bình Quân Cả Năm Mới Nhất 5/2023 # Top Like | Comforttinhdauthom.com

Tính Năng Suất Lúa Và Vẽ Đồ Thị Tình Hình Sản Xuất Lúa Nước Ta Trong Thời Gian 1990

Cho bảng so liệu về diện tích lúa nước ta trong thời gian 1990- 2000 hãy tính năng suất lúa và vẽ đồ thị tình hình sản xuất lúa nước ta trong thời gian trên. Từ bảng số liệu và biểu đồ hãy nhận xét tình hình sản xuất lúa nước ta trong thời gian 1990- 2000.

Năm

Diện tích

(Nghìn ha)

Sản lượng

(Nghìn tấn)

Năm

Diện tích

(Nghìn ha)

Sản lượng

(Nghìn tấn)

Năm

Diện tích

(Nghìn ha)

Sản lượng

(Nghìn tấn)

1990

6042,8

19225,1

1994

6598,6

23528,2

1998

7362,7

29145,5

1991

6302,8

19621,9

1995

6765,6

24963,7

1999

7653,6

31393,8

1992

6475,3

21590,4

1996

7003,8

26396,7

2000

7666,3

32529,5

1993

6559,4

22836,6

1997

7099,7

27523,9

Hướng dẫn giải:

1- Xử lý số liệu và vẽ đồ thị.

Tính năng suất lúa từng năm theo công thức: Năng suất = Sản lượng/Diện tích (Tạ/ha/vụ). Tính giá trị gia tăng của sản lượng, diện tích và năng suất lúa lấy giá trị năm 1990 = 100. Kết quả như sau:

Năm

Diện tích

Sản lượng

NS(Ta/ha)

NS(%)

Năm

Diện tích

Sản lượng

TS(ta/ha)

Năng suất (%)

1990

100

100

31,8

100

1996

115,9

137,3

37,7

118,6

1991

104,3

102,0

31,1

98,0

1997

117,5

143,2

38,8

122,0

1992

107,2

112,3

33,3

104,7

1998

121,8

151,6

39,6

124,5

1993

108,5

118,8

34,8

109,4

1999

126,7

163,3

41,0

128,9

1994

109,2

122,4

35,7

112,3

2000

126,9

169,2

42,4

133,3

1995

112,0

129,8

36,9

116,0

Vẽ biểu đồ đô thị dạng giá trị gia tăng. Cả 3 biểu đồ được vẽ trong một hệ toạ độ.

2-Nhận xét.

Trong thời gian từ 1990 tới năm 2000, sản xuất lúa nước ta đã tăng nhanh cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên tốc độ tăng của các yếu tố này khác nhau.

a-Diện tích.

Tăng 1,269 lần đây là mức tăng này là thấp.

Là do đất nông nghiệp thích hợp cho trồng lúa có hạn; dân số đông và tăng nhanh, việc chuyển mục đích sử dụng do công nghiệp hóa, đô thị hoá; do chuyển một bộ phận đất trồng lúa sang các loại cây trồng khác.

b-Sản lượng lúa

Tăng rất mạnh, sau 10 năm tăng 1,692 lần, cao hơn nhiều so với diện tích.

Sản lượng lúa tăng lên là do tăng diện tích nhưng chủ yếu là do tăng năng suất lúa.

c- Năng suất lúa

Tăng lên liên tục trong thời gian trên, năm 2000 năng suất lúa đã tăng 1,333 lần so với năm 1990.

Năng suất lúa tăng đã quyết định mức tăng của sản lượng lúa

Năng suất lúa tăng nhanh là do: thuỷ lợi được coi trọng và đầu tư nhất là tại các vùng trọng điểm tại ĐBS Hồng, đồng bằng sông Cửu Long và các nguyên nhân khác…

Phương Án Điều Tra Năng Suất, Sản Lượng Cây Lúa

NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG CÂY LÚA

(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-TCTK ngày tháng 7 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)

1. Mục đích điều tra, yêu cầu điều tra 1.1 Mục đích điều tra

Mục đích cuộc điều tra này nhằmxác định năng suất, sản lượng lúa thực thu theo từng vụ, cả năm, làm cơ sở tính toán một số chỉ tiêu như: tổng sản lượng lương thực, sản lượng lúa, doanh thu, sản lượng lương thực bình quân nhân khẩu của cả nước và từng địa phương;

Cung cấp thông tin để đánh giá kết quả sản xuất lúa, cân đối tiêu dùng, xuất khẩu, dự trữ lương thực từng địa phương và cả nước.

1.2. Yêu cầu điều tra

Yêu cầu của cuộc điều tra năng suất, sản lượng cây lúa là phản ánh kịp thời, toàn diện, đầy đủ, trung thực kết quả sản xuất lúa của tất cả các loại hình kinh tế trên lãnh thổ.

Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý thông tin, tổng hợp, công bố và lưu trữ dữ liệu cuộc điều tra phải được thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của phương án.

2. Phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra 2.1 Phạm vi điều tra

Cuộc điều tra được tiến hành ở các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung làhuyện) có diện tích trồng lúa từ 100 ha trở.

Đối với những huyện có diện tích gieo cấy lúa dưới 100 ha thì kết hợp thu thập thông tin cùng “Điều tra năng suất, sản lượng cây hàng năm khác” hoặc sử dụng phương pháp chuyên gia để ước tính.

2.1. Đối tượng điều tra

Đối tượng điều tra: Cây lúa.

2.3. Đơn vị điều tra

Các hộthực tế có gieo trồng lúa trong vụ sản xuất tại địa bàn.

3. Loại điều tra

Cuộc điều tra áp dụng điều tra chọn mẫu các hộ gia đình có gieo trồng lúa trong vụ sản xuất. Qui mô, phương pháp chọn mẫu được đề cập trong phụ lục 01 của phương án này.

4. Thời điểm, thời gian và phương pháp điều tra 4.1. Thời điểm điều tra

Cuộc điều tra năng suất, sản lượng cây lúa tiến hành theo từng vụ sản xuất: đông xuân, hè thu, thu đông/vụ 3 và vụ mùa. Tổ chứcđiều tra khi lúađã thu hoạch xong tạiđịa bànđiều tra.

4.2. Thời gian điều tra

Thời gian tiến hành điều tra: 10 ngày bắt đầu từ thời điểm điều tra.

4.3. Phương pháp điều tra

Cuộc điều tra kết hợp công tác thăm đồng dự báo năng suất và điều tra thực tế tại các đơn vị đều tra.

Dự báo năng suất: Đây là khâu đầu tiên cung cấp thông tin cho lãnh đạo các cấp ở Trung ương và địa phương. Chi cục Thống kê cấp huyện chủ động phối hợp với các ban, ngành của huyện và các xã tổ chức thăm đồng để dự báo năng suất, sản lượng lúa của tất cả các xã và tổng hợp báo cáo lên cấp trên. Để năng suất dự báo tiếp cận thực tế mùa màng và không sai lệch lớn so với kết quả điều tra, Thống kê cấp huyện cần dựa trên những căn cứ sau đây:

– Chủ động theo dõi sát diễn biến mùa màng, chú trọng tới các yếu tố trực tiếp tác động đến năng suất cây trồng như: Thời vụ gieo cấy, cơ cấu giống lúa, phân bón, tình hình sâu bệnh, chuột, khô hạn, úng,…

– Đối chiếu với nguồn số liệu lịch sử các năm để xác định xu hướng biến động và khả năng mùa màng vụ hiện tại, có giải thích rõ những nguyên nhân đột biến về diện tích và năng suất.

– Cục Thống kê tiến hành xem xét số liệu ước tính của tất cả các huyện để đảm bảo phản ánh đúng thực tế mùa màng chung toàn tỉnh trước khi báo cáo Tổng cục.

Điều tra trực tiếp: Ngay sau khi kết thúc thu hoạch, điều tra viên đến hộ được chọn điều tra để khai thác số liệu. Trong quá trình khai thác số liệu có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như: trực tiếp cân đong hoặc phỏng vấn hộ về sản lượng thu hoạch trong vụ, kết hợp quan sát sản lượng thực thu của hộ. Tuỳ theo tập quán từng nơi, hộ gia đình có thể tính sản lượng theo đơn vị riêng (thúng, bao, dạ,…). Điều tra viên cần thống nhất với chủ hộ để tính đổi ra đơn vị qui định chung (kg) để ghi vào phiếu thu thập thông tin. Một số điểm cần chú ý khi thu thập số liệu ban đầu:

– Tại hộ điều tra, điều tra viên thu thập số liệu sản lượng thu hoạch và diện tích lúa, không thu thập số liệu về năng suất để nhân với diện tích thay cho điều tra sản lượng thực thu.

– Đối với số liệu phân theo giống lúa, cùng một giống nhưng giữa các địa phương có tên gọi khác nhau, nên trong quá trình tập huấn cán bộ thống kê phải thống nhất sử dụng chung tên một loại giống để thuận tiện cho việc ghi mã giống lúa về sau;

– Sản lượng của hộ đảm bảo khô, sạch lép, gồm cả sản lượng tận dụng cho chăn nuôi, trả công cho người thu hoạch, bán ngay tại ruộng (qui khô). Đối với một số tỉnh, nhất là các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, theo tập quán, người nông dân có thể bán ngay lúa phơi bông tại ruộng trước khi ra hạt đổ bồ hoặc bán ngay sau khi ra hạt. Do vậy, hạt thóc có thể chưa đạt đến độ khô chuẩn theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Vì vậy, nên tổ chức phơi thí điểm để có hệ số qui khô cho vùng, cho loại giống chủ yếu.

Cách Tính Năng Suất Của Máy Trộn Bê Tông

Khi mua , người sử dụng thường qua tâm đến năng suất, chất lượng, kiểu dáng mẫu mã của sản phẩm. Các số liệu về thông số kỹ thuật, năng suất được ghi trong sách hướng dẫn sử dụng, người dùng có thể xem ở đấy. Để hiểu rõ về năng suất làm việc của máy trộn bê tông, ta tìm hiểu cách tính năng suất như sau :

1. Máy trộn bê tông theo chu kì

Ns = Vxl x nck x Ktg (m3/h)

Trong đó: Vxl – thể tích xuất liệu của thùng trộn (thể tích bê tông thành phẩm trộn được trong một mẻ trộn), m3 và được xác định theo công thức sau:

Vxl = Vsx x Kxl = (0,3 – 0,4) Vhh x Kxl (m3)

Với Vsx – thể tích sản xuất của thùng trộn (m3)

Vhh – thể tích hình học của thùng trộn (m3)

Kxl – hệ số xuât liệu trong đó = 0,65; 0,7 đối với bê tông và = 0,8 đối với vữa ;

nck – số mẻ bê tông được sản xuất trong 01 giờ nck = 3600/tck

Với tck – thời gian một mẻ trộn , được tính như sau :

tck = thời gian đổ phối liệu vào + thời gian trộn + thời gian đổ bê tông ra

Ktg – hệ số sử dụng thời gian của máy trong một ca = 0,8 – 0,9

Tham khảo video: Máy trộn tự hành 9 bao 2 cầu phanh hơi lốc kê

2. Máy trộn liên tục :

Ns = 60n x S x t x K1 x K2 x Kxl (m3/h)

Trong đó: n là vận tốc quay của trục trộn (v/ph);

S là tiết diện dòng vật liệu di chuyển trong thùng trộn (m2) được tính theo công thức sau :

S= (0,28 ± 0,34)pd2/4

Với d là đường kính quỹ đạo hình tròn của cánh trộn (m)

t là khoảng cách giữa các cách trộn theo chiều dọc trục(m)

K1 và K2 là các hệ số có xét đến tác động của dòng vật liệu trong thùng trộn do tính không liên tục của các cánh trộn và do ma sát giữa vật liệu và các chi tiết tiếp xúc với vật liệu K1 x K2 = 0,5

Mọi thắc mắc về kỹ thuật hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất.

Tham khảo video: Máy trộn quả lê 350l động cơ điện

Tham khảo video: Xuất kho bồn trộn bê tông 2 khối về Trà Vinh

Huấn Luyện Dân Quân Tự Vệ Năm 2022

Thực hiện kế hoạch huấn luyện tự vệ năm 2020, từ ngày 25/5 đến ngày 2/6, Ban chỉ huy quấn sự liên cơ quan: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Báo Thái Nguyên, CDC Thái Nguyên đã tổ chức khai mạc đợt huấn luyện tự vệ năm 2020 cho cán bộ công chức viên chức các đơn vị. Trong thời gian 07 ngày, 75 chiến sỹ tự vệ đã được trang bị kiến thức chính trị với các chuyên đề: một số nội dung cơ bản của Luật Dân quân tự vệ, kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa – xã hội với quốc phòng an ninh trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN; chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta; Phòng chống chiến lược “Diễn biến hòa bình” của các thể lực thù địch.

Đồng chí Nguyễn Đức Lộc, Phó Bí thư đảng bộ – Chính trị viên BCH Quân sự Sở Thông tin và Truyền thông phát biểu khai mạc

Qua 2 ngày học Chính trị trên lớp, lực lượng dân quân tự vệ các đơn vị đã nâng cao nhận thức giác ngộ chính trị, nắm chắc và hiểu rõ thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch chống phá cách mạng; Sẵn sàng chiến đấu giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn trong mọi tình huống; Có kiến thức về công tác dân vận, công tác tuyên truyền, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.  

Trên thao trường huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ các đơn vị đã được Ban Dân quân – Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh huấn luyện các nội dung: Điều lệnh đội ngũ; Kỹ thuật cấp cứu vận chuyển người bị thương; Giới thiệu một số loại vũ khí hóa học; Kỹ thuật ném lựu đạn; Tác dụng, tính năng kỹ thuật, cấu tạo các bộ phận của súng trường K63 và đạn, hướng dẫn các động tác ngắm bắn, ngắm trúng, ngắm chụm và thực hành bắn bài 1B súng trường K63.

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh hướng dẫn sử dụng súng trường K63 tiêu diệt mục tiêu

Thao trường kiểm tra bắn đạn thật 

Cuối đợt huấn luyện các chiến sĩ dân quân tự vệ đã thực hiện kiểm tra thực binh bắn đạn thật với súng trường K63 với các yếu lĩnh động tác trong các tư thế đứng bắn, quỳ bắn, nằm bắn. Qua đánh giá kết quả sơ bộ ban đầu, 100% chiến sỹ tự vệ của các cơ quan đơn vị đã hoàn thành tốt bài kiểm tra, trong đó trên 70% đạt loại khá, giỏi.

Tuấn ĐQ