Cập nhật nội dung chi tiết về Rau Bồ Công Anh Có Tác Dụng Chữa Bệnh Gì ? mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Các nhà nghiên cứu cho rằng bồ công anh có thành phần dinh dưỡng nhiều hơn hẳn so với nhiều loại rau khác như rau dền, rau diếp và các loại rau thơm khác. Các loại vitamin và chất khoáng như: sodium, magie, sắt, vitamin A, vitamin B, vitamin C, tinh bột, chất béo đều có trong loại thực vật này, vì vậy nhiều gia đình cũng như bác sĩ đã tận dụng lợi ích của bồ công anh để chữa trị và phòng chống bệnh.
rau Bồ công anh dùng để chữa đau cơ, chán ăn, đau bụng, ợ hơi, đau khớp, chữa tắc tia sữa, vết chàm và vết bầm tím. Ngoài ra, bồ công anh còn có tác dụng lợi tiểu và tăng tính nhuận trường, giúp cơ thể đại tiện dễ dàng hơn.
Rau bồ công anh chữa 1 số bệnh :
Khi bạn bị tắc tia sữa dùng lá bồ công anh chữa tắc tia sẽ kết hợp cả đắp lẫn uống sẽ hiệu quả nhanh chóng trong việc thông tắc tia sữa .
Uống trà hay ăn lá bồ công anh có thể giúp bạn tránh sâu răng, co thắt cơ, huyết áp cao và thiếu canxi.
Bên cạnh đó, vitamin K còn giúp cải thiện sức khỏe xương và giảm nguy cơ gãy xương, đặc biệt tốt cho phụ nữ hậu mãn kinh và bị loãng xương.
Vitamin K cũng có ích cho thời kỳ kinh nguyệt nhờ khả năng đông máu. Gần đây, vitamin K còn được chú ý nhờ các đặc tính chữa trị ung thư. Vitamin K là phương pháp chữa trị ung thư tự nhiên, giúp giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, dạ dày, kết tràng, mũi và miệng.
Một nghiên cứu được tiến hành với hơn 7.000 người tham gia vào năm 2014 cho thấy vitamin K giúp hạn chế đáng kể nguy cơ ung thư và tử vong do tim mạch.
4. Thanh lọc gan Gan có chức năng sản xuất mật giúp enzyme phân tách chất béo trong cơ thể thành axit béo, lọc và giải độc máu. Gan còn giúp phân tách và dự trữ axit amino, tổng hợp và chuyển hóa cholesterol và chất béo, dự trữ glucozo, giữ cho các cơ quan bên trong hoạt động đúng. Vitamin và chất dinh dưỡng có trong bồ công anh giúp lọc gan và giúp gan hoạt động hiệu quả.
Bên cạnh đó, bồ công anh giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt do khả năng duy trì lượng mật phù hợp. Bồ công anh giúp cung cấp vitamin C, giảm sưng, hấp thụ chất khoáng tốt hơn và ngăn ngừa phát triển các loại bệnh.
Để chống lại bệnh tiểu đường, bạn có thể dùng trà bồ công anh để loại bỏ lượng đường dư thừa trong cơ thể.
Ngoài ra, bạn có thể dùng sáp bồ công anh để giảm ngứa hay kích thích do chàm, bệnh ecpet mảng tròn, vảy nến và nhiễm trùng da.
May mắn thay, bồ công anh giúp cơ thể tránh tổn thương tế bào do gốc tự do. Thực tế, một nghiên cứu tiến hành vào năm 2011 của Đại học Windsor Canada cho thấy rễ bồ công anh giúp tiêu diệt các loại ung thư khác nhau do khả năng chống lại sự phá hủy gốc tự do.
Ngoài ra, chế độ ăn giàu chất xơ giúp giảm nguy cơ béo phì, đau tim, tiểu đường, các loại ung thư, phòng ngừa bệnh tim, hội chứng ruột kích thích và sỏi thận. Một vài nghiên cứu cho thấy phụ nữ mãn kinh hay tiền kinh nguyệt có thể giảm các triệu chứng bằng cách ăn nhiều chất xơ.
Vitamin A còn hỗ trợ hệ miễn dịch, cải thiện sức khỏe da và ngăn ngừa ung thư. Với phụ nữ mang thai, hấp thu đủ vitamin A là rất cần thiết, đặc biệt trong tháng thứ ba. Phụ nữ mang thai có thể mất thị giác vào ban đêm nếu thiếu vitamin A. Vì vậy, bổ sung vitamin A là điều cần thiết trong quá trình mang thai.
Rễ cây bồ công anh giúp lợi tiểu tự nhiên, thúc đẩy quá trình thải độc của gan. Ngoài ra, loại thực vật này còn giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, duy trì lượng đường trong máu ổn định, giảm ợ nóng và các vấn đề tiêu hóa khác.
Bồ công anh giúp giảm axit uric và kích thích quá trình sản xuất nước tiểu, chống nhiễm khuẩn trong đường tiêu hóa rất tốt và có lợi cho cơ quan sinh sản.
Ngoài ra, đối với các bệnh nhân có nguy cơ ung thư bàng quang, sử dụng bồ công anh thường xuyên giúp giảm đáng kể nguy cơ mắc bệnh vì tác dụng lợi tiểu của bồ công anh. Lượng nước tiểu được bài tiết ra tăng sẽ giúp loại bỏ chất độc hại bên trong cơ thể và không tích tụ ở bàng quang, từ đó giảm nguy cơ ung thư.
Ngoài ra, uống hỗn hợp rễ và lá cây bồ công anh cùng với một loại thảo dược khác gọi là uva ursi sẽ giúp giảm nhiễm trùng đường tiết niệu ở phụ nữ. Sự kết hợp này là do khả năng tiêu diệt vi khuẩn của thảo dược uva ursi và tác dụng lợi tiểu, chống viêm của bồ công anh.
Cách chế biến rau bồ công anh :
Trong thực đơn hàng ngày, bồ công anh còn được dùng để làm rau thơm xắt nhuyễn hoặc nấu chín để giảm vị đắng. Có rất nhiều cách khác để thêm bồ công anh vào thực đơn hằng ngày của bạn.
* Nấu trà với rễ hoặc hoa bồ công anh: Một trong những cách tốt để dùng cây bồ công anh là làm trà bồ công anh. Bạn có thể nấu trà với rễ hay hoa bồ công anh. Bạn có thể ngâm rễ hay hoa bồ công anh khoảng 30 phút trong nước sôi.
* Nướng rễ bồ công anh làm nước uống: Ngoài ra, bạn có thể nướng rễ cây bồ công anh để làm nước uống buổi sáng thay cà phê. Sau khi rửa sạch, hãy xắt nhỏ phần rễ và nướng ở nhiệt độ 300 độ trong vòng hai giờ. Sau đó, ngâm trong nước sôi khoảng 10 phút trước khi uống. Bên cạnh đó, bạn có thể tận dụng khả năng giải độc của bồ công anh bằng cách dùng rễ của cây để thúc đẩy quá trình hoạt động của gan và cải thiện chức năng hệ miễn dịch.
* Dùng bồ công anh làm nước sốt: Bạn có thể dùng cây bồ công anh làm nước sốt và kết hợp với ngò. Cả hai loại này đều giàu chất chống oxy hóa chống gốc tự do, hỗ trợ cơ thể giải độc và có đặc tính kháng siêu vi.
* Dùng làm nguyên liệu món salad: Bạn có thể thêm bồ công anh vào món rau trộn vì loại này đôi khi có vị đắng, khá phù hợp để hòa trộn với các loại rau củ khác. Bạn có thể trộn chung với bông cải xanh để tạo một món ăn ngon miệng. Cả hai loại thực vật trên đều chứa nhiều chất xơ và vitamin C để giữ cơ thể hoạt động bình thường trong ngày.
* Thêm vào một số món ăn khác: Ngoài ra, loại cây này còn là sự lựa chọn khá thích hợp để kết hợp với hải sản và mì ống. Hoa của cây còn là một loại thảo dược, bạn có thể thêm một ít hoa vào món ăn để tăng tính thẩm mỹ. Với món cá hồi, bạn có thể xắt nhuyễn bồ công anh và trộn với cá, món ăn này sẽ cung cấp chất béo omega-3 tốt cho cơ thể và ngon miệng. Các món ăn này sẽ mang lại nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe mà bạn không ngờ tới.
Hãy thử học cách chế biến hai loại trà từ bồ công anh. Các công thức này sẽ mang lại cho bạn một món trà bồ công anh không chỉ mang hương vị thơm ngon mà còn có sự tinh tế sang trọng trong từng tách trà nóng hổi.
Bồ Công Anh, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Bồ Công Anh
Tên khác
– Tên thường dùng: Vị thuốc Bồ công anh còn gọi là Phù công anh (Thiên Kim Phương), Cấu nậu thảo, Bộc công anh (Đồ Kinh Bản Thảo), T hái nại, Lục anh, Đại đinh thảo, Bột cô anh (Canh Tân Ngọc Sách), Bồ công định, Thiệu kim bảo, Bồ anh, cổ đính, Thiệu kim bảo, Ba ba đinh, Địa đinh thảo, Bát tri nại, Bạch cổ đinh. Nhĩ bản thảo (Tục Danh), Kim trâm thảo, Kim cổ thảo, Hoàng hoa lang thảo, Mãn địa kim tiền, Bột Bột đinh thái (Hòa Hán Dược Khảo), Hoàng hoa địa đinh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
– Tên khoa học: Taraxacum offcinal Wig (Taraxacum dens-leonis Desf.).
– Họ khoa học: Bồ công anh thuộc họ Cúc (Compositae).
Cây bồ công anh
( Mô tả, hình ảnh cây Bồ công anh, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….)
– Cây bồ công anh cây thuốc quý. Dạng cây cỏ sống dai, rễ đơn, dài, khỏe, thuộc loại rễ hình trụ. Lá mọc từ rễ nhẵn, thuôn dài hình trái xoan ngược, có khía răng uốn lượn hoặc xẻ lông chim, mép giống như bị xé rách. Đầu màu đơn độc ở ngọn, cuống dài rỗng, từ rễ mọc lên. Tổng bao hình chuông gồm nhiều dãy lá bắc, những cái ở phía ngoài xòe ra và cong xuống, còn các cái ở trong thì mọc đứng. Hoa hình nhỏ ở phía ngoài có màu nâu ở mặt lưng, quả bế 10 cạnh, có mỏ dài. Các tơ của màu lông sắp theo 1 dẫy, ra hoa từ tháng 3-10.
– Phân bố:
Phù công anh mọc hoang ở những nơi vùng núi cao như Đà Lạt, Tam Đảo, Sa Pa, mọc hoang nhiều ở Trung Quốc.
– Thu hái và chế biến:
Chọn vào giữa tháng 4 đến tháng 5 là thời kỳ có vị đắng nhiều nhất, có người dùng thứ nhỏ và dài, thân và cành màu tím là tốt nhất. Dùng toàn cây phơi trong râm cho khô.
– Dùng toàn cây, dùng rễ phơi khô. Lựa cây nhiều lá, mầu lục tro, rễ nguyên đủ là tốt.
– Bảo quản:
Phơi thật khô,để nơi cao ráo, hoặc phơi nắng, bị ẩm thấp rất mau mốc và mục.
Thành phần hóa học:
Taraxasterol, Choline, Inulin, Pectin (Trung Dược Học).
Fructose (Power F B và cộng sự C A, 1913, 7: 13523).
Sucrose, Glucose (Belaev V F và cộng sự, C A, 1975, 51: 11495c).
Tác dụng dược lý:
. Thuốc sắc Bồ công anh có tác dụng ức chế các loại vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn dung huyết, phế cầu, não mô cầu, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn lỵ Flexener, trực khuẩn mủ xanh, Leptospira hebdomadia (Trung Dược Học).
. Nước sắc Bồ công anh có tác dụng lợi mật, bảo vệ gan, lợi tiểu (Trung Dược Học).
. Nước sắc Bồ công anh có tác dụng nhuận trường (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Vị thuốc Bồ công anh
( Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng )
Tính vị:
Vị ngọt, tính bình, không độc (Tân Tu Bản Thảo).
Vị hơi đắng, tính hàn (Đông Viên Dược Tính Phú).
Vị ngọt, tính bình, hơi hàn (Bản Thảo Thuật).
Vị đắng, ngọt, tính hàn (Dược Tính Công Dụng).
Vị ngọt, đắng, tính hàn (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Qui kinh:
Vào kinh Can, Vị (Trấn Nam Bản Thảo).
Vào kinh Dương minh Vị và Thái âm Phế (Bản Thảo Giảng Nghĩa Bổ Di).
Vào kinh Can, Vị (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
Công dụng:
Thanh nhiệt, giải độc, tán sưng tiêu ung
Liều dùng:
– Bên trong uống 12g đến 40g.
– Dùng tươi, gĩa nát đắp vào nơi sưng đau.
– Bên ngoài dùng tùy ý theo nhu cầu.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Bồ công anh
Trị gai đâm hoặc bị nhằm nước đái của con cáo làm cho thịt sưng phù:
Bồ công anh gĩa nát lấy nước cốt bôi vào nhiều lần thì khỏi (Đồ Kinh phương).
Trị sản hậu không cho con bú, sữa tích lại làm cho vú căng, sưng:
Bồ công anh gĩa nát, đắp lên đó, ngày 3 đến 4 lần (Mai Sư phương).
Làm cho răng cứng, mạnh gân xương, sinh được thận thủy, tuổi chưa đến 80 có tác dụng làm đen râu tóc, tuổi trẻ uống gìa không yếu:
Bồ công anh 1 cân, loại này thường sống ở trong vườn, nó có vào giữa tháng 3tháng 4, sang mùa thu thì nở hoa, khi ấy cắt cả gốc lá, thân cây, 1 cân rửa sạch đem phơi âm can, không được phơi nắng, bỏ vào thùng đậy kín. Lấy 40gmuối, 20gHương phụ tử, tán bột rồi cho Bồ công anh vào đó ngâm 1 đêm, hôm sau chia làm 20 nắm, rồi dùng giấy bao 3-4 lớp thật chặt. Lấy phân giun đất buộc thật chặt cho vào lò sấy khô, dùng lửa nướng cho hồng lên là đủ. Xong đem ra bỏ phân giun đất đi rồi tán nhỏ, cứ sức vào răng vào buổi sáng, tối, nhổ cũng được, nuốt cũng được, làm lâu mới hiệu nghiệm (Hoàn Thiếu Đơn- Thụy Trúc Đường Kinh Nghiệm phương).
Trị vú sưng đỏ:
Bồ công anh 40g, Nhẫn đông đằng 80g, gĩa nát. Sắc với2 chén nước còn 1 chén, uống trước bữa ăn (Tích Đức Đường phương).
Trị cam sang, đinh nhọt:
Bồ công anh gĩa nát, lấy riêng một ít vắt nước trộn rượu sắc uống cho ra mồ hôi (Chứng Loại Bản Thảo).
Trị lở loét lâu ngày không khỏi, ong châm, rắn cắn, bọ cạp cắn:
Bồ công anh gĩa nát,đắp vào vết thương (Cấp Cứu phương).
Trị tuyến sữa viêm cấp tính:
Bồ công anh 32g, Qua lâu, Liên kiều mỗi thứ 20g, Bạch chỉ 12g, sắc uống. Bên ngoài dùng Bồ công anh tươi gĩa nát đắp (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị ung độc sưng tấy cấp tính:
Bồ công anh 20gđến 40g, sắc uống (Bồ Công Anh Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị đinh nhọt, sưng độc phát sốt, lở loét ngoài da, đỏ mắt do phong hỏa:
Bồ công anh 20g , Dã cúc hoa, Kim ngân hoa mỗi thứ 12g, Cam thảo sống 1,20g. Sắc uống.
Trị viêm ruột thừa chưa vỡ mủ:
Bồ công anh 12g, Tử hoa địa đinh 20g, Mã xỉ hiện 40g, Hoàng cầm, Đơn sâm mỗi thứ 12gsắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị kết mạc viêm cấp tính, mắt đỏ sưng đau [do Can hỏa bốc lên]:
Bồ công anh (tươi) 80g , Chi tử 7 trái, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị đường tiểu viêm, bàng quang viêm, tiêu hóa kém, căng đau vùng dạ dầy):
Bồ công anh 40g, Quất bì 24g, Sa nhân 12g, Tán bột. Mỗilần uống 1-2g, ngày 3 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Trị các chứng sưng vú, thiếu sữa:
Bồ công anh, Hạ khô thảo, Bối mẫu. Liên kiều, Bạch chỉ, Qua lâu căn, Quất diệp, Cam thảo, Đầu cấu, (gầu trên đầu). Hùng thử phẩn (phân chuột đực). Sơn đậu căn, Sơn từ cô, sắc uống làm viên tùy theo bệnh để làm quân, thần, tá, sứ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Bồ công anh thường dùng trong đơn thuốc điều trị viêm tuyến vú:
Bài thuốc ngân bồ thang: Kim ngân hoa 20g, Bồ công anh 20g, Vòi voi 10g, Lá Mỏ quạ 10g. Các vị cho vào 600 ml nước, sắc lấy 200 ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày. Ngày uống 1 thang. (Viêm tuyến vú)
Bồ xuyên thang: Bồ công anh 20g Xuyên sơn giáp (đốt tồn tính) 15g Cách dùng, liều lượng: Các vị cho vào 400ml nước, sắc lấy 200 ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong ngày, Ngày uống 1 thang. (Chủ trị: Phụ nữ viêm tuyến vú, sưng, nóng, đỏ đau.)
Bồ hương thang: Bồ công anh 2 lượng, Hương phụ 1 lượng. Mỗi ngày 1 thang, sắc uống 2 lần. (Trị viêm tuyến vú cấp tính)
Bồ công anh được dùng trong điều trị lẹo mắt, viêm mi mắt: Ngân Kiều Tang Cúc Công Anh Thang:Bồ công anh, Cúc hoa, Kim ngân hoa, Liên kiều, Tang diệp. Lượng bằng nhau. Sắc uống. (Thanh nhiệt, giải độc, sơ phong)
Bồ công anh có tác dụng tốt trong điều trị dị ứng, tróc lở toàn thân ở trẻ em: Bài thuốc: Sài đất 300g, Cam thảo đất 6g, Cỏ Màn chầu 10g, Kim ngân hoa 20g, Kinh giới 4g, Bồ công anh 10g, Thổ phục linh 2g, Thương nhĩ tử 10g. Cách dùng, liều lượng: Các vị cho nước, nấu kỹ lấy 300ml nước cao lỏng. Trẻ em tuỳ tuổi mỗi ngày uống 3 lấn mỏi lần từ 10 – 30 ml pha loãng với nước chín.
1) Bồ công anh có hoa nở vàng, vị ngọt, giải được các độc do ăn phải, tán được khí trệ, Nhập vào kinh Dương minh, Thái âm, hóa giải được nhiệt độc, tiêu sưng hạch rất đặc hiệu. Sắc chung với Nhẫn đông đằng uống với 1 chút rượu để trị nhũ ung, sau khi uống mà muốn ngủ là có công hiệu, khi ngủ ra mồ hôi là lành bệnh (Đan Khê Tâm Pháp).
2) Nước nhựa của Bồ công anh bôi vào chỗ nước đái của chồn đái là khỏi ngay (Tân Tu Bản Thảo Đồ Kinh).
3) Bồ công anh có thể giải được các thức ăn bị độc, làm tiêu tan được trệ khí, hòa được nhiệt độc, làm tiêu tan được trệ khí, hòa được nhiệt độc tiêu chỗ sưng đau, kết hạch đinh nhọt rất hiệu quả (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
4) Dùng bồ công anh xát vào răng chữa được chứng đau răng, đen dược tóc, khỏe mạnh gân xương (Bản Thảo Cương Mục).
5) Bồ công anh khí không có gì độc cả, khí vị nhập vào Can, Vị. Đó là vị thuốc chính trong việc giải huyết, làm mát huyết. Nhọt sưng vú thuộc Can kinh, phụ nữ sau khi hành kinh thì Can chủ sự nên nó làm chủ, người đàn bà bị nhũ ung sưng vú, các chứng ấy nên dùng lá tươi (Bản Thảo Kinh Sơ).
6) Bồ công anh vị ngọt, tính bình, làm cho mát huyết, giải nhiệt, nên những chứng nhũ ung, vú có ung nhọt thì nó là thuốc quan trọng được xem như đứng đầu. Vả lại nó hay thông lợi được chứng lâm, xát vào răng đau, bôi làm đen râu tóc, xức được gai chích, giải được thức ăn có độc, tiêu được đinh nhọt. Vì quanh đầu vú thuộc Can, nhũ phòng thuộc Vị nên khi phát ra chứng nhũ ung, nhũ nham phần nhiều bởi nhiệt thịnh mà có huyết độc trệ, dùng vị này nhập vào 2 kinh ấy, bên ngoài đắp có tác dụng tan khỏi sưng, nhưng nếu muốn chóng chóng tiêu thì nên dùng với Hạ khô thảo, Bối mẫu, Liên kiều, Bạch chỉ là những vị thuốc trị được rất hay. Bồ công anh thuộc thổ, hoa màu vàng nên trị được thức ăn đình trệ, hoặc có hơi độc cũng phải tiêu tan, nó lại nhập vào kinh Thận làm cho mát huyết, nên nhuộm đen được râu tóc. Nhưng phải chú ý cây nào chỉ có 1 ngọn 1 hoa thì mới đúng, nếu thấy nhiều cành nhiều hoa là không đúng (Bản Thảo Cầu Chân).
7) Bồ công anh có vị ngọt, khí bình cho nên thanh được phế, lợi được hung cách, hóa được đờm, tiêu tan được tích kết, chữa được những chứng mụn nhọt, nuôi dưỡng được âm phận, mát huyết, cứng xương, cứng răng, thông lợi được chứng nhũ ung, làm cho ít tinh khí. Khi non nó mềm mại như rau, lúc về gìa nó được dùng làm thuốc, đúng là 1 vị thuốc hay, người đời nay dùng nó để trị bệnh nhũ ung, sưng vú, đau vú nghĩa là bây giờ người ta chỉ biết dùng bình thường hoặc cũng bởi tính hẹp hòi sau đó mà không làm được việc gì (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
8) Bồ công anh và Tử hoa địa đinh đều có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Nhưng Bồ công anh có công hiệu sơ Can, trị viêm tuyến vú rất tốt, còn Tử hoa địa đinh có tác dụng mạnh trong thanh nhiệt, giải độc, trị đinh nhọt rất tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Kiêng kỵ: Không có thấp nhiệt ung độc kỵ dùng. Ung thư thuộc hư hàn âm cấm dùng.
Nơi mua bán vị thuốc BỒ CÔNG ANH đạt chất lượng ở đâu?
Trước thực trạng thuốc đông dược kém chất lượng, nguồn gốc không rõ ràng,… xuất hiện tràn lan trên thị trường, làm ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị cũng như ảnh hưởng tới sức khỏe của bệnh nhân. Việc lựa chọn những địa chỉ uy tín để mua thuốc đông dược là rất quan trọng và cần thiết. Vậy khách hàng có thể mua vị thuốc BỒ CÔNG ANH ở đâu?
BỒ CÔNG ANH là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT… đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Với mong muốn bệnh nhân được sử dụng những loại dược liệu đúng, chất lượng tốt, phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn không chỉ là đia chỉ khám chữa bệnh tin cậy, uy tín chất lượng mà còn cung cấp cho khách hàng những vị thuốc đông y (thuốc nam, thuốc bắc) đúng, chuẩn, đạt chất lượng cao. Các vị thuốc có trong tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam đều được nghành y tế kiểm nghiệm đạt chất lượng tiêu chuẩn.
Vị thuốc BỒ CÔNG ANH được bán tại Phòng khám là thuốc đã được bào chế theo Tiêu chuẩn NHT.
Giá bán vị thuốc BỒ CÔNG ANH tại Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn:
Tùy theo thời điểm giá bán có thể thay đổi.
+ Khách hàng có thể mua trực tiếp tại địa chỉ phòng khám: Cơ sở 1: Số 482, lô 22C, Lê Hồng Phong, Ngô Quyền, Hải Phòng
Tag: cay bo cong anh, vi thuoc bo cong anh, cong dung bo cong anh, Hinh anh cay bo cong anh, Tac dung bo cong anh, Thuoc nam
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************
Bồ Công Anh Là Cây Gì? 9 Công Dụng Chữa Bệnh Thần Kỳ Của Bồ Công Anh
Bồ công anh (Taraxacum) là loài thuộc ngành thực vật có hoa, họ Cúc (Asteraceae), có nguồn gốc từ các khu vực ôn đới của Bắc Bán cầu trong Cựu Thế giới. Cây bồ công anh là vị thuốc quý trong nhiều bài thuốc cổ. Bồ công anh có khả năng chữa khỏi nhiều bệnh: tắc tia sữa, tiêu độc, viêm loét dạ dày và bệnh viêm phổi
Cây bồ công anh là vị thuốc quý trong nhiều bài thuốc cổ
Tác dụng của cây bồ công anh
Loại cây này còn có tên là rau bồ cóc, diếp dại, mũi mác, rau bao; thường mọc hoang ở nhiều nơi. Theo y học cổ truyền, bồ công anh vị đắng ngọt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chữa các bệnh mụn nhọt, lở loét, viêm dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm họng..
Bồ công anh vị đắng ngọt, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, chữa các bệnh mụn nhọt, lở loét, viêm dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm họng..
Một số bài thuốc nam thường sử dụng bồ công anh.
1. Viêm loét dạ dày, tá tràng
Bồ công anh 40 g, lá khôi, nghệ vàng 20 g, mai mực 10 g, cam thảo 5 g. Sắc uống ngày một thang.
2. Viêm phổi, phế quản
Bồ công anh 40 g, vỏ rễ dâu 20 g, hạt tía tô 10 g, kim ngân hoa 20 g, cam thảo nam 10 g. Sắc uống ngày một thang.
3. Viêm gan virus
Bồ công anh 30 g, nhân trần 20 g, chó đẻ răng cưa (kiềm vườn) 20 g, rau má 30 g, cam thảo nam 20g. Sắc uống ngày một thang.
4. Trị đường tiểu viêm, bàng quang viêm, tiêu hóa kém, căng đau vùng dạ dày
Bồ công anh 40g, Quất bì 24g, Sa nhân 12g, Tán bột. Mỗi lần uống 1-2g, ngày 3 lần (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
5. Trị viêm ruột thừa chưa vỡ mủ
Bồ công anh 12g, Tử hoa địa đinh 20g, Mã xỉ hiện 40g, Hoàng cầm, Đơn sâm mỗi thứ 12g sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
6. Mắt đau sưng đỏ
Bồ công anh 40 g, dành dành 12 g. Sắc uống ngày một thang.
7. Tắc tia sữa
Bồ công anh 30-50 g tươi, giã nát vắt lấy nước cốt uống, bã đắp lên vú.
8. Mụn nhọt
Bồ công anh 40 g, bèo cái 50 g, sài đất 20 g. Sắc uống ngày một thang.
9. Viêm họng
Bồ công anh 40 g, kim ngân hoa 20 g, cam thảo nam 10 g. Sắc uống ngày một thang.
Nguồn: Sưu tầm bởi VuiKhoeDep.Vn
Công Dụng Chữa Bệnh Của Bồ Công Anh Nam
Tên Khoa Học: Lactuca indic L. Họ Cúc (Asteraceae).
Mô Tả: Cây thảo, mọc đứng, sống một hoặc hai năm. Thân nhẵn, thẳng cao 0,50 – im, có khi đến 2m, ít phân cành, đôi khi có những đốm tía. Lá mọc so le, gần như không cuống, rất đa dạng. Những lá ở dưới thuôn dài, xẻ thùy không đều, hẹp và sâu, thùy lớn và thùy nhỏ xen kẽ nhau, m p có răng cưa, đầu nhọn, gốc tù; các lá ở giữa và trên ngắn và hẹp hơn, có ít răng hoặc hoàn toàn nguyên. Cụm hoa là một đầu tụ họp thành chùy dài 20 – 40cm, mọc ở ngọn thân và kẽ lá phân nhánh nhiều, mỗi nhánh mang 2 – 5 đầu; tổng bao hình trụ, mỗi đầu có 8- 10 hoa màu vàng hoặc vàng nhạt; tràng hoa có lưỡi dài, ống mảnh; nhị 5, bao phấn có đỉnh rất tròn, tai hình dùi ; vòi nhụy có gai. Quả bế, màu đen, có mào lông trắng nhạt, 2 cạnh có cánh, 2 cạnh khác giảm thành một đường lồi. Thân và lá khi bấm có nhựa màu trắng chảy ra. Mùa hoa: tháng 6 – 7; mùa quả: tháng 8 – 9.
Phân Biệt: Mang tên Bồ công anh, còn có các cây:
1- Bồ công anh Trung Quốc – Taraxacum officinale Wigg., T. dens leonis Desf. Bồ công anh thấp: Dendelion (Anh), Pissenlit, Laitue des chiens, Salade de taupe, Couronne de moine, Dent de – lion (Pháp). Cây thảo nhỏ, cao 0,20 – 0 40m. Lá mọc sát đất thành hình hoa thị có khía răng không đều; đầu lá tròn. Cụm hoa là từng đầu riêng biệt, màu vàng trên một cuống dài. Cây hiện mọc hoang, có thể trước đây do Pháp du nhập. Dùng rễ và lá.
2. Bồ công anh hoa tím Cichoriunl intybus L. Chicory, Wild endive (Anh), Chicorée (Pháp). Cây thảo, phân cành nhiều. Cành cứng mọc ngang. Hoa màu lơ hay lơ tím. Cây nhập trồng, có nguồn gốc ở vùng Địa Trung Hải. Dùng rễ. Cây Dễ Nhầm Lẫn + Rau Bao – Sonchus arvensisL.
– Rau diếp dại, Corn sow thistle (Anh), Laiteron des champs (Pháp). Lá có răng cưa sít và sâu. Đầu mọc thành ngù, màu vàng nhạt.
Phân Bố, Sinh Thái: Cây mọc hoang, phân bố chủ yếu ở các vùng ấm thuộc các nước Châu Á như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Inđônêxia, Philippin và các nước Đông Dương. Ở Việt Nam, Bồ công anh phân bố rải rác khắp mọi nơi (thường ở độ cao dưới 1000 m t) đến trung du và đồng bằng. Cây thường mọc ở nơi đất ẩm, trong vườn, ven đường đi, bãi sông hoặc trên các thửa ruộng, nương rẫy đã bỏ hoang.
Bồ công anh là cây sống một năm, ưa sáng, nhưng cüng có thể chịu được bóng. Cây mọc từ hạt vào mùa xuân, sinh trưởng nhanh từ mùa xuân đến mùa hè. Gần cuối mùa hè, cây đã bắt đầu ra hoa kết quả. Vào thời kz cây đang sinh trưởng mạnh, nếu bị gãy hay bị cắt gần ở gốc, phần còn lại sẽ tái sinh chồi và sinh trưởng tiếp. Cuối mùa hè hoặc đầu mùa thu, sau khi quả đã gìa, song song với quá trình phát tán hạt giống, cây bắt đầu vàng úa và tàn lụi. Đến mùa xuân năm sau, hạt giống lại tiếp tục nảy mầm. Do điều kiện sinh trưởng tự nhiên thuận lợi như vậy, nên nhiều nơi đã trồng Bồ công anh ở trong vườn hoặc ngoài ruộng. Thời vụ gieo trồng vào đông xuân và hè thu. Cây ưa đất ẩm, xốp thoát nước, nhiều phù sa, được trồng bằng hạt như trồng rau cải. Khi cây con cao chừng 2 – 3 cm, đánh ra trồng thành hàng trên luống, mỗi cây cách nhau 30cm. Sau khi trồng, cần thường xuyên làm cỏ và vun gốc. Loài Taraxacum thường chỉ gặp ở các tỉnh miền núi, khoảng 600 – 1500m. Là cây sống một năm, ưa khí hậu ẩm mát, ưa sáng hoặc chịu bóng. Cây thường mọc ở ven đường đi trên nương rẫy hoặc trên các hốc đá có nhiều mùn, tường nhà xây nơi ẩm thấp. Hàng năm, cây mọc vào mùa xuân, sinh trưởng trong mùa xuân hè. Những cây sống ở một số vùng núi cao ở Tây Nguyên thường có mùa hoa quả sớm hơn cây ở các tỉnh phía bắc (vào khoảng tháng 4 – 5). Sau khi hoàn thành giai đoạn ra hoa kết quả, cây tự tàn lụi, hạt giống tiếp tục nảy mầm vào đầu xuân năm sau.
Bộ Phận Dùng: Lá, thu hái vào lúc cây chưa có hoa hoặc bắt đầu ra hoa. Loại bỏ các lá xấu, lá gìa vàng úa, đem phơi nắng hoặc sấy nhẹ đến khô. Dược điển Việt Nam quy định lá Bồ công anh khô có độ ẩm không quá 12%, tro toàn phần không quá 9%, ngọn có hoa không quá 10%, tạp chất hữu cơ (lá cây khác) không quá 1%, tỷ lệ ngọn mang lá và hoa dài quá 20 cm, không quá 10%. Lá tươi thường được dùng ngoài. Có thể nấu cao lỏng Bồ công anh với tỷ lệ 1 phần dược liệu với 10 phần nước để dùng dần, thuận tiện.
+ Rửa sạch, cắt ngắn, phơi khô, cất dùng. + Rửa sạch, phơi khô, nấu thành cao đặc.
+ Dùng tươi, rửa sạch, gĩa nhỏ, thêm ít muối dùng đắp nơi bị viêm.
+ Dùng tươi, rửa sạch, gĩa vắt lấy nước uống.
Bảo Quản: Phơi thật khô, cho vào bao, để nơi cao ráo.
Thành Phần Hóa Học: Loài Lactuca indica chưa thấy có tài liệu nghiên cứu. Còn loài Taraxacum officinale Wigg. có thành phần các chất như sau:
– Flavonoid toàn phần, trung bình là 0.98%.
– Phần lá và hoa thành phần gồm: nước 88,8%, protein 0,6%, sợi 0,44%, phần chiết được bằng Ether 1,6%, tro 2,3%, Carbonhydrat toàn phần 3,7%, Phosphor 59,lmg, Vitamin C 73mg, Calci 473,5%, Vitamin A 6700 đơn vị quốc tế/100g, Sắt 3,3%. Trong lá còn có: Thiamin 0,19mg, Riboflavin 0,14mg, Niacin 0,8mg/100g, Calci pectat 7,81%. Trong hoa còn có Lecithin, Violaxanthin, Xanthophyl, Taraxanthin. Toàn cây chứa chất đắng Taraxacin và một chất kết tinh Taraxacerin, Saponin, Phytosterol (b Sitosterol, Stigmasterol), Taraxasterol và Homotaraxasterol. Ngoài ra, còn chứa nhựa, tinh dầu, Pectose, Enzym, các acid béo gồm acid Melissic và p. Hydroxy phenacetic, sáp gồm Cerylpalmitat và Cerylstearat. Hạt có Alcaloid.
Bồ công anh (Đông y cho là thuộc về hàn lương) được áp dụng phương pháp lồng cử động đã thể hiện tác dụng an thần. Flavonoid của Bồ công anh đã được nghiên cứu tác dụng sinh học thấy có tác dụng ức chế men Oxy hóa khử Peroxydaza và Catalaza máu chuột cống trắng. Những thí nghiệm tiến hành với huyết thanh người cüng cho những kết quả ức chế men oxy hóa khử rõ rệt. Theo tài liệu nước ngoài, tại một số nước, người ta có sử dụng và nghiên cứu những loài Lactuca khác như L.Virosa, L. Sativa (rau diếp ăn của Việt Nam), thấy những cây này không độc và có tác dụng trên hệ thần kinh trung ương gây ngủ nhẹ. Tính Vị, Công Năng Bồ công anh có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn.
Quy Kinh: Vào kinh Can, Vị. Tác Dụng: Giải độc, tiêu viêm, thanh nhiệt, tán kết. Trị áp xe vú, mụn nhọt. Thường phối hợp với các vị thuốc khác. Đắp ngoài trị ung nhọt. Có trường hợp dùng uống để điều trị bệnh đau dạ dày, ăn uống kém tiêu.
Ngày dùng 20-30g cây tươi p lấy nước hoặc 8 – 30g cây khô sắc uống.
Kiêng kị: Trong các trường hợp âm hư hoặc tràng nhạc, ung nhọt đã vỡ mủ, khi dùng Bồ công anh nên thận trọng.
+ Trị gai đâm hoặc bị nhằm nước đái của con cáo làm cho thịt sưng phù: Bồ công anh gĩa nát lấy nước cốt bôi vào nhiều lần thì khỏi (Đồ Kinh phương).
+ Trị sản hậu không cho con bú, sữa tích lại làm cho vú căng, sưng: Bồ công anh gĩa nát, đắp lên đó, ngày 3 đến 4 lần (Mai Sư phương).
+ Trị cam sang, đinh nhọt: Bồ công anh gĩa nát, lấy riêng một ít vắt nước trộn rượu sắc uống cho ra mồ hôi (Chứng Loại Bản Thảo).
+ Trị lở loét lâu ngày không khỏi, ong châm, rắn cắn, bọ cạp cắn: Bồ công anh gĩa nát, đắp vào vết thương (Cấp Cứu phương).
+ Trị kết mạc viêm cấp tính, mắt đỏ sưng đau *do Can hỏa bốc lên]: Bồ công anh (tươi) 80g , Chi tử 7 trái, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ung độc sưng tấy cấp tính: Bồ công anh 20g đến 40g, sắc uống (Bồ Công Anh Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
1. Thuốc tiêu độc chữa sưng vú, mụn nhọt: Bồ công anh 12g, K đầu ngựa 12g, Vòi voi 12g, Liên kiều 12g, Kim ngân hoa 10g, Kinh giới l0g, Hạ khô thảo l0g, Cỏ mần trầu l0g. Tất cả phơi khô, thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn l00ml, uống làm 2 lần trong ngày. (Kinh nghiệm của bệnh viện Hưng Yên – Hải Hưng).
2. Chữa đau dạ dày: Lá Bồ công anh khô 20g, lá Khôi 15g, lá Khổ sâm l0g, nước 300ml. Đun sôi trong vòng 15 phút, thêm đường, chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong vòng 10 ngày. Nghỉ 3 ngày rồi lại tiếp tục cho đến khi khỏi (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
3. Chữa mụn nhọt, lành nhọt chóng chín và vỡ mủ: Lá Bồ công anh tươi phối hợp với lá Phù dung, rễ Vông vang hoặc rễ Gai, gĩa đắp (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
1) Bồ công anh có hoa nở vàng, vị ngọt, giải được các độc do ăn phải, tán được khí trệ, Nhập vào kinh Dương minh, Thái âm, hóa giải được nhiệt độc, tiêu sưng hạch rất đặc hiệu. Sắc chung với Nhẫn đông đằng uống với 1 chút rượu để trị nhü ung, sau khi uống mà muốn ngủ là có công hiệu, khi ngủ ra mồ hôi là lành bệnh (Đan Khê Tâm Pháp).
2) Nước nhựa của Bồ công anh bôi vào chỗ nước đái của chồn đái là khỏi ngay (Tân Tu Bản Thảo Đồ Kinh).
3) Bồ công anh có thể giải được các thức ăn bị độc, làm tiêu tan được trệ khí, hòa được nhiệt độc, làm tiêu tan được trệ khí, hòa được nhiệt độc tiêu chỗ sưng đau, kết hạch đinh nhọt rất hiệu quả (Bản Thảo Diễn Nghĩa).
4) Dùng bồ công anh xát vào răng chữa được chứng đau răng, đen dược tóc, khỏe mạnh gân xương (Bản Thảo Cương Mục).
5) Bồ công anh khí không có gì độc cả, khí vị nhập vào Can, Vị. Đó là vị thuốc chính trong việc giải huyết, làm mát huyết. Nhọt sưng vú thuộc Can kinh, phụ nữ sau khi hành kinh thì Can chủ sự nên nó làm chủ, người đàn bà bị nhü ung sưng vú, các chứng ấy nên dùng lá tươi (Bản Thảo Kinh Sơ).
6) Bồ công anh vị ngọt, tính bình, làm cho mát huyết, giải nhiệt, nên những chứng nhü ung, vú có ung nhọt thì nó là thuốc quan trọng được xem như đứng đầu. Vả lại nó hay thông lợi được chứng lâm, xát vào răng đau, bôi làm đen râu tóc, xức được gai chích, giải được thức ăn có độc, tiêu được đinh nhọt. Vì quanh đầu vú thuộc Can, nhü phòng thuộc Vị nên khi phát ra chứng nhü ung, nhü nham phần nhiều bởi nhiệt thịnh mà có huyết độc trệ, dùng vị này nhập vào 2 kinh ấy, bên ngoài đắp có tác dụng tan khỏi sưng, nhưng nếu muốn chóng chóng tiêu thì nên dùng với Hạ khô thảo, Bối mẫu, Liên kiều, Bạch chỉ là những vị thuốc trị được rất hay. Bồ công anh thuộc thổ, hoa màu vàng nên trị được thức ăn đình trệ, hoặc có hơi độc cüng phải tiêu tan, nó lại nhập vào kinh Thận làm cho mát huyết, nên nhuộm đen được râu tóc. Nhưng phải chú ý cây nào chỉ có 1 ngọn 1 hoa thì mới đúng, nếu thấy nhiều cành nhiều hoa là không đúng (Bản Thảo Cầu Chân).
7) Bồ công anh có vị ngọt, khí bình cho nên thanh được phế, lợi được hung cách, hóa được đờm, tiêu tan được tích kết, chữa được những chứng mụn nhọt, nuôi dưỡng được âm phận, mát huyết, cứng xương, cứng răng, thông lợi được chứng nhü ung, làm cho ít tinh khí. Khi non nó mềm mại như rau, lúc về gìa nó được dùng làm thuốc, đúng là 1 vị thuốc hay, người đời nay dùng nó để trị bệnh nhü ung, sưng vú, đau vú nghĩa là bây giờ người ta chỉ biết dùng bình thường hoặc cüng bởi tính hẹp hòi sau đó mà không làm được việc gì (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
8) Bồ công anh và Tử hoa địa đinh đều có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Nhưng Bồ công anh có công hiệu sơ Can, trị viêm tuyến vú rất tốt, còn Tử hoa địa đinh có tác dụng mạnh trong thanh nhiệt, giải độc, trị đinh nhọt rất tốt (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Thông tin này chỉ dành cho nhân viên y tế tham khảo, người bệnh không được tự ý áp dụng phương pháp này để chữa bệnh.
Trích: Bách Khoa Y Học 2010
Biên soạn ebook : Lê Đình Sáng
ĐẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI
Bạn đang đọc nội dung bài viết Rau Bồ Công Anh Có Tác Dụng Chữa Bệnh Gì ? trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!