Cập nhật nội dung chi tiết về Phân Tích Đặc Điểm Cấu Tạo Của Bộ Xương Người mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
I. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CƠ THỂ NGƯỜI Câu 1: Cấu tạo cơ thể người được chia làm mấy phần:A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 2: Đơn vị chức năng của cơ thể là:
A. Tế bào B. Các nội bào C. Môi trường trong cơ thể D. Hệ thần kinh
Câu 3: Chất tế bào(Tb) và nhân có chức năng lần lượt là:
A. Trao đổi chất với môi trường ngoài. B. Trao đổi chất với môi trường trong cơ thể
C. Điều khiển hoạt động và giúp Tb trao đổi chất D. Trao đổi chất và điều khiển hoạt động của Tb
Câu 4: Mô biểu bì có đặc điểm chung là:
A. Xếp xít nhau phủ ngoài cơ thể hoặc lót trong các cơ quan
B. Liên kết các tế bào nằm rải rác trong cơ thể
C. Có khả năng co dãn tạo nên sự vận động.
D. Tiếp nhận kích thích và xử lý thông tin.
Câu 5: Máu thuộc được xếp vào loại mô:
A. Biểu bì B. Liên kết C. Cơ D. Thần kinh
II. CHƯƠNG II: VẬN ĐỘNG Câu 6: Xương đầu được chia thành 2 phần là:
A. Mặt và cổ B. Mặt và não C. Mặt và sọ D. Đầu và cổ
Câu 7: Trong các khớp sau: khớp ngón tay, khớp gối, khớp sọ, khớp đốt sống thắt lưng, khớp khủy tay. Có bao nhiêu khớp thuộc loại khớp động:
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 8: Sụn tăng trưởng có chức năng:
A. Giúp xương giảm ma sát B. Tạo các mô xương xốp
C. Giúp xương to ra về bề ngang D. Giúp xương dài ra.
Câu 9: Xương trẻ nhỏ khi gãy thì mau liền hơn vì:
A. Thành phần cốt giao nhiều hơn chất khoáng B. Thành phần cốt giao ít hơn chất khoáng
C. Chưa có thành phần khoáng D. Chưa có thành phần cốt giao
III. CHƯƠNG III: TUẦN HOÀN Câu 10: Môi trường trong của cơ thể gồm:
A. Nước mô, các tế bào máu, kháng thể. B. Máu, nước mô, bạch huyết
C. Huyết tương, các tế bào máu, kháng thể D. Máu, nước mô, bạch cầu
Câu 11: Loại bạch cầu tham gia vào quá trình thực bào là:
A. Limpho T B. Limpho B C. Trung tính và mono D. Tất cả các ý trên.
Câu 12: Tiêm phòng vacxin giúp con người:
A. Tạo sự miễn dịch tự nhiên B. Tạo sự miễn dịch nhân tạo
C. Tạo sự miễn dịch bẩm sinh D. Tất cả các ý A,B,C
Câu 13: Đâu là nhóm máu chuyên cho:
A. Nhóm O B. Nhóm A C. Nhóm B D. Nhóm AB
Câu 14: Là tế bào không có nhân, lõm 2 mặt giúp cơ thể vận chuyển và trao đổi O2, CO2:
A. Bạch cầu B. Tiểu cầu C. Sinh tơ D. Hồng cầu
Câu 15: Máu từ phổi về và tới các cơ quan có màu đỏ tươi là do:
A. Chứa nhiều cacbonic B. Chứa nhiều oxi
C. Chứa nhiều axit lactic D. Chưa nhiều dinh dưỡng.
Câu 16: Thành cơ tim dày nhất là:
A. Thành tâm nhĩ trái B. Thành tâm nhĩ phải
C. Thành tâm thất trái D. Thành tâm thất phải
IV: CHƯƠNG IV: HÔ HẤP Câu 17: Các giai đoạn chủ yếu của quá trình hô hấp là:
A. Sự thở, trao đổi khí ở phổi B. Quá trình hít vào và thở ra
C. Sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào D. Sự thở, sự trao đổi khí ở phổi, sự trao đổi khí ở tế bào
Câu 18: Hoạt động hô hấp được thực hiện nhờ sự phối hợp của:
A. Cơ hoành và cơ liên sườn. B. Cơ hoành và cơ bụng.
C. Cơ liên sườn và cơ bụng. D. Cơ liên sường và cơ họng.
Câu 19: Sự trao đổi khí ở phổi và tế bào diễn ra dựa vào cơ chế:
A. Khuếch tán từ nới có nồng độ cao tới nơi có nồng độ thấp
B. Khuếch tán từ nơi có nồng độ thấp tới nơi có nồng độ cao
C. Nhờ lực hút và áp suất khi hít vào hay thở ra
D. Phướng án khác.
Câu 20: Đâu không phải là tác hại của khói thuốc lá:
A. Gây ung thư phổi B. Gây cản trở hô hấp do bám vào phổi
C. Gây nghiện D. Diệt khuẩn
Câu 21: Hô hấp nhân tạo không áp dụng với trường hợp nào sau đây:
A. Nạn nhân bị duối nước B. Nạn nhân bị sốt cao
C. Nạn nhân bị điệt giật D. Nạn nhân bị ngạt khí
V. CHƯƠNG V: TIÊU HÓA Câu 22: Quan sát hình bên cho biết vị trí số 5 và 10 là:
A. Dạ dày, ruột non B. Ruột non, trực tràng
A. Thực quản B. Dạ dày
Câu 24: Trong miệng ezim amilaza biến đổi:
C. Gan D. Ruột thừa
A. Protein thành axit amin
B. Gluxit(tinh bột) thành đường mantozo
C. Lipit thành các hạt nhỏ
Câu 25: Ở miệng, dạ dày và ruột non hoạt động biến đổi thức ăn chủ yếu lần lượt là:
D. Axit Nucleic thành các thành phần cấu tạo nhỏ.
A. Vật lý; Vật lý; Hóa học B. Vật lý, Hóa học; Hóa học
Câu 26: Lipit được hấp thụ vào trong cơ thể chủ yếu theo con đường:
C. Vật lý, Vật lý; Vật lý D. Hóa học; Hóa học; Hóa học
VI: CHƯƠNG VI: TRAO ĐỔI CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Câu 27: Quá trình trao đổi chất của cơ thể với môi trường ngoài nhờ các hệ quan nào:
A. Bài tiết B. Hô hấp C. Tuần hoàn máu D. Tuần hoàn bạch huyết
A. Hô hấp B. Bài tiết
Câu 28: Dị hóa là quá trình:
C. Tiêu hóa D. Cả A, B, C.
A. Tích trữ năng lượng B. Giải phóng năng lượng
Câu 29: Vitamin A rất tốt cho mắt có nhiều trong các loại thực phẩm nào:
C. Vừa tích trữ vừa giải phóng năng lượng D. Tích trữ và giải phóng phụ thuộc vào lứa tuổi.
A. Bơ, trứng, dầu cá, gấc, cà rốt. B. Ngũ cốc, gan, hạt nảy mầm.
Câu 30: Biếu cổ là bệnh do thiếu yếu tố muối khoáng nào:
C. Muối biển, lúa gạo, ngô nếp D. Thịt lợn, rau ngải, lá tía tô.
Câu 31: Nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể phụ thuộc vào các yếu tố nào sau đây:
A. Natri và kali B. Iot C. Canxi D. Kẽm
VII: CHƯƠNG VII: BÀI TIẾT Câu 32: Hệ bài tiết nước tiểu gồm các cơ quan:
A. Giới tính B. Nhóm tuổi C. Hình thức lao động D. Tất cả các phương án trên.
A. Thận, cầu thận, bóng đái B. Thận, ống thận, bóng đái
Câu 33: Cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu là:
C. Thận, bóng đái, ống đái D. Thận, ống dẫn nước tiểu, bóng đái, ống đái.
Câu 34: Cấu tạo của thận gồm:
A. Thận B. Ống dẫn nước tiểu C. Bóng đái D. Ống đái
A. Phần vỏ, phần tủy, bể thận, ống dẫn nước tiểu
B. Phần vỏ, phần tủy, bể thận
C. Phần vỏ, phần tủy với các đơn vị chức năng, bể thận
Câu 35: Mỗi đơn vị chức năng của thận gồm:
D. Phần vỏ, tủy thận với các đơn vị chức năng, ống góp, bể thận.
A. Cầu thận và nang cầu thận B. Cầu thận, nang cầu thận và ống thận
Câu 36: Quá trình lọc máu diễn ra tại đâu trong đơn vị chức năng của thận:
C. Cầu thận và ống thận D. Nang cầu thận và ống thận
VIII: CHƯƠNG VIII: DA Câu 37: Lớp mỡ dưới da có vai trò gì:
A. Ống thận B. Cầu thận C. Nang cầu thận D. Bóng đái
A. Chứa mỡ dự trữ và cách nhiệt. B. Giúp da luôn mềm mại.
Câu 38: Tăng tiết mồ hôi, lỗ chân lông mở rộng là phản xạ giúp cơ thể:
C. Giúp da không bị thấm nước. D. Cảm thụ xúc giác: nóng, lạnh.
A. Tăng nhiệt lượng lên B. Thoát bớt nước ra ngoài
Câu 39: Thời gian tắm nắng phù hợp nhất để da có thể hấp thu vitamin D là:
C. Giảm lượng nhiệt xuống D. Tất cả các ý trên
A. Từ 8-9 giờ ánh sáng vừa phải B. Buổi trưa ánh sáng mạnh
IX: CHƯƠNG IX: THẦN KINH GIÁC QUAN Câu 40: Hệ thần kinh sinh dưỡng điều hòa hoạt động của các cơ quan:
C. Tắm sau 1h lúc vẫn còn nắng rát D. Lúc đói cơ thể mệt mỏi.
A. Trung khu phản xạ(PX) có điều kiện(ĐK)
B. Trung khu phản xạ không điều kiện
C. Chất trắng dẫn truyền, chất xám là trung khu PX có ĐK
Câu 42: Có bao nhiêu đôi dây thần kinh não: Câu 43: Đây là phần phát triển và lớn nhất của não bộ:
D. Chất trắng dẫn truyền, chất xám là trung khu PX không ĐK
A. 11 B. 12 C. 13 D. 14
Câu 44: Phân vùng của cơ quan phân tích thị giác nằm ở:
A. Đại não B. Tiểu não
C. Não trung gian D. Hành tủy
Câu 45: Cơ quan phân tích gồm mấy bộ phận:
A. Thùy thái dương B. Thùy trán
Câu 46: Người cận thị thường mang kính có đặc điểm:
C. Thùy chẩm D. Thùy đỉnh
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 47: Quan sát vật rõ nhất khi ảnh của vật rơi vào:
A. Mặt kính dày B. Mặt kính mỏng
C. Măt kính lõm D. Mặt kính lồi
Câu 48: Bộ phân phân thụ cảm của cơ quan thính giác là:
A. Điểm vàng-trục của cầu mắt B. Điểm mù
C. Xa điểm vàng D. Không trên trục mắt
Câu 49: Thí nghiệm của nhà sinh lí học người Nga I.P.Paplôp nhằm:
A. Chuỗi xương tai B. Ống tai và vành tai
C. Ống bán khuyên D. Cơ quan coocti
Câu 50: Đâu không phải tính chất của phản xạ có điều kiện:
A. Hình thành phản xạ không điều kiện trên chó B. Hình thành phản xạ có điều kiện trên chó
C. Kiểm tra tập tính của chó D. Sử dụng phương pháp nuôi chó có hiệu quả
X: CHƯƠNG X: NỘI TIẾT Câu 51: Đâu là tuyến không chỉ đóng vai trò nội tiết:
A. Số lượng không hạn định B. Dễ mất đi khi không củng cố
Câu 52: Hoocmon là sản phẩm của tuyến nội tiết có chắc tính chất:
C. Sinh ra đã có sẵn D. Mang tính cá thể
A. Tuyến yên B. Tuyến tụy C. Tuyến giáp D. Tuyến trên thận
Câu 53: Hoocmon ostrogen có tác dụng:
A. Tính đặc hiệu B. Hoạt tính sinh học cao
C. Không đặc trưng cho loài D. Cả 3 đáp án trên
Câu 54: Đâu không phải biểu hiện của cơ thể dạy thì ở nam:
A. Gây những biến đổi cơ thể dạy thì ở nữ B. Gây những biến đổi cơ thể dạy thì ở nam
C. Chỉ tăng trưởng kích thước cơ thể D. Kích tố tuyến giáp tiết tiroxin.
XI: CHƯƠNG XI: SINH SẢN Câu 55: Có các loại tinh trùng là:
A. Lớn nhanh, cao vượt B. Mọc lông mu, lông nách
Câu 56: Trứng sau khi thụ tinh sẽ làm tổ ở:
C. Bắt đầu hành kinh D. Xuất tinh lần đầu
Câu 57: Các bệnh lây qua đường tình dục là:
A. X và Y B. XX và XY C. OX và OY D. O, A, B và AB
A. Phễu dẫn trứng B. Buồn trứng C. Tử cung D. Âm đạo
Câu 58: Vì sao ở tuổi vị thành niên không nên mang thai:
A. Sốt phát ban, cảm cúm B. Lậu, giang mai, HIV/AIDS
C. Máu khó đông D. Cận thị và viễn thị
A. Cơ thể chưa phát triển đầy đủ B. Ảnh hưởng đến học tập
C. Con sinh ra yếu, dễ đẻ non D. tất cả các ý trên.
Đặc Điểm Cấu Tạo Bộ Xương Người (Phần I): Đại Cương Về Xương
Bộ xương màng ở người bắt đầu hình thành từ cuối tháng một của bào thai. Từ tháng thứ hai thì màng biến thành sụn, và từ cuối tháng thứ hai thì sụn bắt đầu được thay bằng mô xương. Sau khi ra đời, quá trình hóa xương vẫn tiếp tục cho tới lúc trưởng thành (nam khoảng 25 tuổi, nữ khoảng 23 tuổi).
Tuổi thiếu niên, sự hóa xương chưa hoàn tất, sụn vẫn còn nhiều. Đặc biệt các đốt sống vẫn chưa cốt hóa hết, đĩa sụn gian đốt sống vẫn còn mềm, hai khối cơ mông chưa phát triển. Chính đặc điểm đó chúng ta cần chú ý tránh cho các em mang vật nặng hoặc tập những môn TDTT không thích hợp với lứa tuổi, hoặc bàn ghế ngồi học không đúng tiêu chuẩn, ngồi sai tư thế dễ làm các em bị cong vẹo cột sống.
Người ta có thể dùng X-quang để xác định độ dày của các loại mô xương chắc, mô xương xốp và mô sụn còn lại trong xương dài để xác định tuổi của học sinh.
Qúa trình cốt hóa ở xương dài
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của xương.
Ngoài yếu tố di truyền, sự phát triển của xương phụ thuộc vào rất nhiều điều kiện khác:
– Chế độ dinh dưỡng. Nếu trong khẩu phần ăn thiếu Canxi, Phố́t pho, Vitamin D, khoáng…lâu ngày có thể sẽ mắc bệnh còi xương.
– Chế độ lao động, TDTT. Lao động đúng mức, tập luyện TDTT đúng cách, giúp xương phát triển, mấu xương to ra là chỗ bám vững chắc cho cơ; mô xương chắc sẽ dày lên, dài ra, các hốc xương cũng được phát triển rộng ra. Sự tập luyện TDTT và dinh dưỡng đúng mức từ nhỏ có thể làm sự cốt hóa nhanh và phát triển chiều cao vượt mức. Lao động quá mức từ nhỏ, làm quá trình cốt hóa nhanh, sự phát triển của xương kết thúc nhanh, trẻ không lớn lên được.
2. Chức năng của xương.
Xương có những chức năng chính sau:
+ Nâng đỡ: Các xương liên kết với nhau tạo thành khung cứng và điểm tựa để nâng toàn bộ cơ thể, giúp cho người có tư thế đứng thẳng.
+ Bảo vệ: Xương bảo vệ cho những cơ quan phía trong khỏi bị tổn thương như: hộp sọ bảo vệ bộ não, cột sống bảo vệ tủy sống.
+ Vận động: Xương kết hợp với cơ tạo nên hệ đòn bẩy mà điểm tựa là các khớp xương, đảm bảo cho hoạt động của cơ thể. Như vậy hệ xương đóng vai trò thụ động trong bộ máy vận động.
+ Tạo máu: Tủy xương là nơi tạo ra huyết cầu.
+ Trao đổi chất: Xương là nơi dự trữ các chất mỡ, các muối khoáng, đặc biệt là canxi và phốt pho. Khi xương cơ động làm điều hòa các chất này. (Hệ xương chiếm 99% muối canxi của toàn bộ cơ thể. Vì thế, Paplốp – nhà sinh lí học Nga – ví hệ xương như là một kho chứa muối của cơ thể).
Ngoài chức năng trên, xương còn có ý nghĩa thông tin quan trọng trong pháp y, nhân chủng học và còn là đối tượng khảo sát của nhiều ngành khoa học.
3. Thành phần hóa học và tính chất sinh lí của xương
Trong xương có 2 thành phần chủ yếu:
– Thành phần hữu cơ: chiếm 30% gồm prôtêin, lipit, mucopolysaccarit.
– Chất vô cơ: chiếm 70% gồm nước và muối khoáng, chủ yếu là CaCO3, Ca3(PO4)2. Các thành phần hữu cơ và vô cơ liên kết phụ thuộc lẫn nhau đảm bảo cho xương có đặc tính đàn hồi và rắn chắc. Nhờ đó xương có thể chống lại các lực cơ học tác động vào cơ thể. Xương người lớn chịu được áp lực 15kg/mm2, gấp khoảng 30 lần so với gạch, hoặc tương đương với độ cứng của bê tông cốt sắt.
Tỉ lệ các thành phần hóa học của xương ở mỗi người không hoàn toàn giống nhau. Tỉ lệ đó phụ thuộc vào điều kiện dinh dưỡng, tuổi tác, bệnh lý. Cơ thể càng non, chất hữu cơ trong xương càng nhiều nên xương trẻ em mềm dẻo hơn. Khi về già, tỉ lệ vô cơ tăng dần lên nên xương dòn, dễ gãy.
Nếu thiếu sinh tố D và phốt pho thì xương không có khả năng giữ được muối Canxi, làm xương mềm, dễ biến dạng. Trường hợp thức ăn thiếu Canxi, thì cơ thể tạm thời huy động Canxi từ xương.
Bộ xương người gồm 206 xương, trong đó có 85 xương chẵn và 36 xương lẻ và được chia thành 3 phần: xương đầu, xương thân, xương chi. Mỗi phần có nhiều xương khác nhau. Dựa vào hình dáng chia xương thành 5 loại chính: xương dài, xương ngắn, xương dẹt, xương khó định hình, xương vừng
+ Xương dài: Có hình ống, gồm 3 phần: đoạn giữa là thân xương cấu tạo bằng mô xương chắc, trong có ống chứa tủy. hai đầu xương phình to hơn, có sụn bao bọc, cấu tạo bằg mô xương xốp, trong chứa tủy xương. (Ví dụ : Xương cẳng chân, xương cẳng tay…)
+ Xương ngắn: Hình dáng và cấu tạo nói chung giống xương dài, nhưng cấu tạo chủ yếu là mô xương xốp. (Ví dụ: xương ngón tay, ngón chân…)
+ Xương dẹt : Là những xương rộng, mỏng với 2 bản xương đặc nằm 2 bên, giữa là mô xương xốp. (Ví dụ: xương bả vai, các xương ở hộp sọ).
+ Xương khó định hình: Là loại xương có hình dáng phức tạp. (Ví dụ: xương bướm, xương hàm trên…)
+ Xương vừng: Là loại xương có hình bầu dục giống như hạt vừng. (Ví dụ : xương bánh chè).
Tuy nhiên cần lưu ý rằng, sự phân chia này chỉ có tính chất tương đối. Vì có một số xương có thể xếp vào loại này hay loại kia (như xương sườn, xương ức có thể xếp vào loại xương dẹt, cũng có thể xếp vào loại xương dài). Một số xương sọ như xương bướm, xương sàng, xương hàm trên… là những xương dẹt nhưng trong khoang xương lại không chứa tủy đỏ mà chứa khí. Đây là một đặc điểm thích nghi của bộ xương người.
Các loại xương tuy khác nhau, nhưng nếu cưa bất kì một xương nào ra ta cũng thấy chúng đều có các phần chính sau:
– Lớp màng xương, ở ngoài cùng, gồm 2 lớp: lớp ngoài (ngoại cốt mạc) là lớp mô liên kết sợi chắc, mỏng, dính chặt vào xương, có tính đàn hồi, trên màng có các lỗ nhỏ. Lớp trong gồm nhiều tế bào sinh xương (tạo cốt bào) có nhiều mạch máu và thần kinh đến nuôi xương. Nhờ lớp tế bào này mà xương có thể lớn lên, to ra.
– Phần xương đặc: rắn, chắc, mịn, vàng nhạt.
– Phần xương xốp: do nhiều bè xương bắt chéo nhau chằng chịt, để hở những hốc nhỏ trông như bọt biển
– Phần tủy xương: nằm trong lớp xương xốp. Có 2 loại tủy xương:
+ Tủy đỏ là nơi tạo huyết, có ở trong các hốc xương xốp (ở thai nhi và trẻ sơ sinh tủy đỏ có ở tất cả các xương)
+ Tủy vàng chứa nhiều tế bào mỡ, chỉ có trong các ống tủy ở thân xương dài người lớn, bên trong cùng lớp xương xốp.
Tuy nhiên mỗi loại xương lại có đặc điểm cấu tạo riêng. Chẳng hạn :
– Đối với các xương dài. Ở 2 đầu xương, lớp xương đặc chỉ còn là một lớp mỏng bao bọc ngoài và bên trong là cả khối xương xốp chứa đầy tủy đỏ. Các bè xương ở đây xếp theo nhiều hướng khác nhau tạo thành những hốc nhỏ chứa tủy đỏ. Còn ở phần thân xương, lớp xương chắc, đặc ở ngoài làm thành một ống xương dày ở giữa, và mỏng dần ở 2 đầu; lớp xương xốp ở trong thì ngược lại, mỏng ở giữa và dày dần ở 2 đầu; trong cùng là một ống tủy dài chứa đầy tủy vàng. Các bè xương ở đây cuộn lại thành ống sắp theo chiều dọc của xương tạo thành các trụ xương. Giữa trụ xương có ống rỗng (ống Have) chứa thần kinh và mạch máu. Các trụ xương lại được liên kết với nhau bởi các tấm xương phụ làm cho mô xương chắc được bền vững.
– Đối với xương ngắn. Cấu tạo cũng tương tự như cấu tạo ở đầu xương dài: ngoài là một lớp xương đặc, mỏng; trong là một khối xương xốp chứa tủy đỏ.
– Đối với xương dẹt : Có cấu tạo gồm 2 bản xương đặc, giữa là một lớp xương xốp.
– Riêng đối với các xương sọ: bản ngoài rất chắc, bản trong giòn và dễ vỡ, lớp xương xốp ở giữa mang tên riêng là lõi xốp (diploe).
Nêu Đặc Điểm Cấu Tạo Của Bộ Xương Ngườimọi Người Ơi Giải Hộ T Bài Này Vs. Em Cần Gấp Ak
* Cấu tạo và chức năng của xương dài
-Hai đầu xương là mô xương xốp có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung, phân tán lực tác động và tạo ô chứa tủy đỏ xương.
– Bọc hai đầu xương là lớp sụn để giảm ma sát trong đầu xương.
-Đoạn giữa là thân xương. Thân xương hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng(rightarrow) mô xương cứng(rightarrow) khoang xương.
+ Màng xương giúp xương phát triển về bề ngang.
+Mô xương cứng chịu lực, đảm bảo tính vững chắc cho xương.
+Khoang xương chứa tủy xương, ở trẻ em là tuỷ đỏ sinh hồng cầu; ở người trưởng thành tủy đỏ được thay bằng mô mỡ màu vàng nên gọi là tủy vàng.
* Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt
– Xương ngắn và xương dẹt không có cấu tạo hình ống
+ Bên ngoài là mô xương cứng.
+Tiếp đến là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và hốc trống nhỏ như mô xương xốp ở đầu xương dài) chứa tủy đỏ.
*Phần sọ não:
Gồm có 8 xương: 1 xương trán, 2 xương đỉnh, 2 xương thái dương, 1 xương chẩm, 1 xương bướm, 1 xương sàng. Các xương sọ não đều là loại xương dẹt. Một số xương có xoang chứa khí (như xương trán, xương bướm, xương sàng).
– Xương trán. Nằm ở phần trước, tiếp khớp ở phía sau với xương đỉnh bởi đường khớp vành, với cánh lớn xương bướm bởi đường khớp bướm trán, ở phía dưới với xương gò má, với xương mũi và mỏm trán trên bởi bờ mũi. – Xương đỉnh. Gồm 2 xương hình tứ giác nằm 2 bên đường khớp giữa của hộp sọ, thuộc phần trên của hộp so. Phía trước tiếp giáp với xương trán, phía sau giáp xương chẩm, phía bên tiếp giáp bờ xương thái dương. – Xương thái dương. Cấu trúc phức tạp, gồm 3 phần: phần trai, phần đá và phần nhĩ. Phần trai tạo nên thành bên của hộp sọ, phía trên tiếp khớp với xương đỉnh; phía trước tiếp khớp với cánh lớn xương bướm; phía sau khớp với xương chẩm. Có mỏm chũm phát triển. Phần đá nằm chếch ở nền sọ, giữa xương bướm và xương chẩm, có hình tháp không đều. Có mỏm trâm dài nhọn. Phần nhĩ là mảnh xương cong hình lòng máng, tạo nên ống tai ngoài. – Xương chẩm. Nằm ở phần sau và đáy sọ, gồm 3 phần: phần trai, phần nền và 2 bên. Phần trai chẩm ở mặt ngoài có u chẩm ngoài (có thể sờ thấy trên người sống), có mào chẩm ngoài và 2 đường cong chẩm trên (là nơi mắc cơ thang và cơ chẩm); Phần bên mặt ngoài có lồi cầu chẩm để khớp với đốt sống cổ1; Phần nền mặt ngoài hình vuông có củ hầu, phía trước củ hầu có hố lõm chứa tuyến hạnh nhân hầu. Mặt trong lõm để chứa hành não và cầu não. Có lỗ chẩm lớn – Xương bướm. Nằm ở giữa nền sọ. Phía trước tiếp khớp với xương trán, xương sàng; phía sau tiếp khớp với xương chẩm; hai bên tiếp khớp với xương thái dương. Xương bướm hình con bướm, cấu tạo phức tạp gồm 1 thân bướm ở giữa, 1đôi cánh lớn,1đôi cánh nhỏ và ở mặt dưới thân có 2 chân bướm. Mặt trên thân có lõm yên ngựa chứa tuyến yên – là một tuyến nội tiết quan trọng. Xoang xương bướm chứa khí. – Xương sàng. Là một xương của phần trước nền sọ nằm khuất trong sọ mặt, tham gia tạo thành hốc mũi và hốc mắt. Xương sàng có cấu tạo phức tạp, hình dáng giống chiếc cân, gồm có 3 phần: mảnh thẳng, mảnh sàng (mảnh ngang) và mê đạo sàng. Mảnh sàng là một mảnh xương nằm ngang có nhiều lỗ nhỏ (gọi là lỗ sàng) để thần kinh khứu giác từ mũi đi qua. Ở giữa mảnh sàng nhô lên một mấu xương dày hình tam giác gọi là mào gà cho liềm của đại não bám. Bờ trước của mào gà ngắn, tạo nên cánh mào gà để khớp với xương trán. Mảnh thẳng đứng là một mảnh xương thẳng góc với mảnh sàng. Mảnh này ở dưới tạo thành một phần của vách mũi chia khoang mũi thành 2 ngăn, ở trên nhô lên tiếp với mào gà. Mê đạo sàng gồm 2 khối xương có nhiều hốc chứa khí, đó là các xoang sàng được treo ở dưới 2 bên mảnh sàng. *Phần sọ mặt: Gồm 14 xương: 2 xương hàm trên, 2 xương gò má, 2 xương mũi, 2 xương lệ, 2 xương xoăn, 2 xương hàm dưới, 2 xương lá mía. Ngoài ra còn có 1 xương móng không trực tiếp nối với sọ. Xương móng là nơi bám của nhiều cơ dưới hàm, cơ lưỡi. – Xương hàm trên cấu tạo phức tạp, nó tham gia vào hình thành hốc mắt, hốc mũi, vòm miệng. Thân xương hàm trên có xoang chứa khí thông với xoang mũi. – Xương gò má nối xương hàm trên với hộp sọ. – Xương mũi là xương nhỏ và dài, tạo nên sống mũi – Xương lệ. là xương rất nhỏ và mỏng nằm ở thành trước trong của ổ mắt, có rãnh lệ thông với xoang mũi (khi khóc nước mắt qua ống lệ tràn vào mũi) – Xương xoăn nằm phía ngoài 2 bên khoang mũi. – Xương khẩu cái tạo thành vòm khẩu cái ngăn cách khoang mũi và miệng – Xương lá mía là xương lẻ rất mỏng, nằm sau vách mũi, tạo nên vách ngăn dọc khoang mũi. – Xương hàm dưới là xương lẻ duy nhất có khả năng cử động. Phía trước thân xương nhô ra tạo lồi cằm. Nhánh lên của xương hàm tạo thành quai hàm, có mỏm lồi cầu khớp với xương thái dương. – Xương móng là một xương nhỏ, nằm ở cổ, dưới lưỡi, trên xương ức, hình chữ U. Nó không trực tiếp nối với sọ. Cấu tạo gồm có một thân, cặp sừng lớn, cặp sừng nhỏ. Xương móng là nơi bám của nhiều cơ vùng cổ. *Xương cột sống Cột sống người trưởng thành, nhìn nghiêng là một trục cong hình chữ S, có 2 đoạn lồi về trước là đoạn cổ và thắt lưng và 2 đoạn lồi về sau là đoạn ngực và đoạn cùng. Cột sống gồm 33 – 34 đốt sống lớn dần từ trên xuống, được nối với nhau bởi các dây chằng và các đĩa sụn gian đốt. Ở giữa là một ống xương rỗng chứa tủy sống. Hai bên cột sống có các lỗ gian đốt sống để dây thần kinh tủy đi qua. Mỗi đốt sống gồm có cấu tạo chung gồm: 1 thân đốt sống nằm ở phía trước; 1cung đốt sống nằm ở phía sau; hai bên có mấu ngang nằm; phía sau có 1 mấu gai. Phần cung của mỗi đốt sống còn có 2 đôi diện khớp (1 đôi trên và 1 đôi dưới) và có 1 khuyết trên, 1 khuyết dưới. Các khuyết của 2 đôt sống cạnh nhau tạo thành lỗ gian đốt. Thân và cung đốt sống tạo nên lỗ đốt sống Cột sống được chia thành 5 đoạn: – Đoạn cổ gồm 7 đốt, có lỗ đốt sống to ở giữa và 2 lỗ nhỏ ở hai bên mấu ngang. Mấu gai dài dần từ đốt cổ 2 đến 7 và thường chẻ làm đôi (trừ đốt 7). Mặt thân đốt sống cổ nhỏ, dẹt, hình yên ngựa (làm cho đầu và cổ cử động linh hoạt). Trong quá trình tiến hóa, đốt sống cổ đã có sự biến đổi đặc biệt: đốt 1 biến đổi thành đốt đội; đốt 2 biến đổi thành đốt trục. Đốt đội có hình vòng khuyên, không có thân, mỏm gai, các khuyết và mấu khớp mà có 2 cung trước và sau, có mỏm ngang dài, mặt trên của khối bên có hõm khớp hình bầu dục để khớp với lồi cầu chẩm. Đốt trục có 1 thân nhỏ, trên thân có mỏm răng làm trục quay cho đốt đội. Hai bên mỏm răng có các diện khớp. – Đoạn ngực gồm 12 đốt, có đặc điểm chung là các đốt sống tương đối lớn, có một thân. Mỗi bên thân đốt sống có 2 diện khớp sườn (trên và dưới) để khớp với các đầu sườn. Mỏm ngang của các đốt sống ngực đều có hố sườn ngang để khớp với củ lồi sườn. Trên cung mỗi đốt sống có một khuyết làm thành lỗ gian đốt sống. Các mỏm gai dài dần và hướng xuống dưới, nhằm hạn chế sự cử động của phần ngực. Riêng đốt sống ngực 10 không có diện sườn dưới. Đốt ngực 11 và 12 chỉ có 1 hồ sườn để khớp với các xương sườn tương ứng, các mỏm ngang không có hố sườn ngang. -Đoạn thắt lưng có 5 đốt, có đặc điểm chung là thân đốt sống dày và lớn nhất, lỗ đốt sống lớn. Diện khớp phát triển mạnh và theo chiều hướng đứng thẳng. Mấu gai to, dày và nằm ngang tạo kiều kiện cho cử động vùng thắt lưng dễ dàng. – Đoạn cùng gồm 5 đốt dính lại với nhau tạo thành một khối hình tháp đỉnh hướng xuống dưới. Mặt trước có 4 đôi lỗ cùng trước, mặt sau lồi có 4 đôi lỗ cùng sau (các lỗ này để dây thần kinh chậu đi qua). Cuối xương cùng có đoạn ống chứa phần cuối tủy sống. Hai bên xương cùng có diện khớp với xương chậu tạo thành chậu – hông. – Đoạn cụt gồm 4 -5 đốt phát triển không đầy đủ, dính lại với nhau. Đây là vết tích đuôi của động vật có xương sống.
*Xương lồng ngực
Lồng ngực được tạo bởi 12 đốt sống ngực, 12 đôi xương sườn, 1 xương ức và hệ thống dây chằng liên kết các phần đốt sống. Khác với động vật, lồng ngực người có đường kính ngang lớn hơn đường kính trước sau để thích nghi với tư thế đứng thẳng, chứa và bảo vệ những cơ quan quan trọng của cơ thể như tim, phổi. Lồng ngực nữ ngắn, tròn hơn lồng ngực nam. Ở trẻ sơ sinh lồng ngực vẫn hẹp bề ngang, rộng theo hướng trước sau. Trong quá trình phát triển, lồng ngực dần dần phát triển rộng 2 bên, hẹp trước sau. Ở người luyện tập TDTT, lồng ngực có thể vừa rộng ngang, vừa nở trước sau, thể tích lớn. – Xương sườn: Là phần chủ yếu của lồng ngực, gồm 12 đôi xương sườn sắp xếp đối xứng hai bên đoạn sống ngực và dược chia thành 3 loại: + Sườn thật: là sườn nối trực tiếp vào xương ức bằng sụn sườn (đôi 1 – 7) + Sườn giả là những sườn cùng chung đoạn sụn với sườn 7 để hợp thành cung sườn (đôi 8 – 10) + Sườn cụt (sườn lửng): không nối với xương ức. Mỗi xương sườn là một tấm xương dài, cong và dẹt, gồm có 2 đầu và 1 thân. Đầu sau cao, có chỏm để khớp với hõm sườn trên thân đốt sống ngực. tiếp theo chỏm là cổ sườn, gần cổ có củ sườn để khớp với diện khớp trên mỏm ngang của đốt sống ngực. Đầu trước rộng bản và thấp hơn đầu sau có sụn sườn khớp với xương ức (trừ đôi 11 và 12) – Xương ức: Là một xương lẻ dẹt và dài nằm phía trước lồng ngực, gồm 3 phần: cán ức, thân ức, mỏm kiếm. Cán xương ức là phần rộng và dày nhất của xương ức, có hõm khớp để khớp với xương đòn, sụn sườn 1 và một phần sụn sườn 2. Các sụn sườn khác khớp với thân xương ức. Thân xương ức hai bên có diện khớp để khớp với các sụn sườn. Mỏm kiếm là phần cuối của xương ức, dẹt, mảnh, nhọn, thường cấu tạo bằng sụn. Xương ức nam thường dài hơn xương ức nữ khoảng 2 cm. * Một số xương khác: –Xương bả vai: Là xương dẹt mỏng nằm phía lưng, hình tam giác, đáy trên đỉnh, đỉnh dưới. Xương có 2 mặt (trước và sau) 3 cạnh (trên, trong, ngoài), tương ứng với 3 góc. Ở mặt lưng có gai vai (gai bả), chia mặt lưng thành 2 hố: hố trên gai nhỏ và hố dưới gai lớn (Là chỗ bám của cơ trên gai và cơ dưới gai. Mặt trước (mặt bụng) áp vào xương sườn làm thành hố dưới vai (là nơi bám của cơ dưới vai). Bờ trên có khuyết mẻ, có dây thần kinh đi qua. Bờ trong mỏng sắc, song song với cột sống. Bờ ngoài (bờ nách) phía trên có hõm khớp (gọi là ổ chảo) để khớp với chỏm cầu xương cánh tay. Ở đây có 1 sụn viền làm cho hõm khớp sâu và rộng thêm nhằm tăng sức bền cho khớp. Góc ngoài có mỏm cùng vai và mỏm quạ. –Xương đòn :Là một xương ống dài khoảng 13,5 -14cm, hình chữ S, dẹt theo hướng trên dưới. Xương gồm hai đầu và một thân. Đầu trong dày nối với xương ức (gọi là đầu ức), đầu ngoài dẹt nối với mỏm cùng vai (gọi là đầu cùng). Xương đòn có tác dụng giữ khoảng cách nhất định giữa xương bả vai và xương ức giúp cho chi trên cử động tự do. – Xương cánh tay :Là loại xương dài, trung bình khoảng 30cm, gồm 2 đầu và 1 thân. Đầu trên có 1 chỏm bán cầu, tiếp là cổ giải phẩu (là chỗ bám của bao khớp). Phía dưới cổ giải phẩu có 2 mấu lồi, gọi là mấu chuyển (hay mấu động): mấu lớn ở ngoài, mấu bé ở trong. Giữa 2 mấu có rãnh liên mấu. Đầu dưới: rộng dẹt theo hướng trước sau, có diện khớp ròng rọc. Mặt trước ròng rọc có hố vẹt (để khớp với mỏm vẹt xương trụ). Mặt sau ròng rọc có hố khuỷu (để khớp với mỏm khuỷu xương trụ). Thân xương dài hình lăng trụ 3 mặt (sau, ngoài, trong) khoảng giữa mặt ngoài có một gờ hình V (gọi là ấn đenta). – Xương trụ: là xương dài gồm 2 đầu 1 thân. Đầu trên to, có hõm khớp bán nguyệt (để khớp với diện khớp ròng rọc xương cánh tay). Đầu dưới bé, có đài quay để khớp với lồi cầu ương cánh tay và đầu dưới xương quay). Thân xương hình lăng trụ 3 mặt (trước, sau, ngoài), tương ứng với 3 cạnh (cạnh ngoài sắc, gọi là mào liên cốt). – Xương quay: là xương song song với xương trụ. Đầu trên khớp với lồi cầu xương cánh tay. Mặt bên đài quay có diện khớp ngoài (để khớp với hõm quay xương trụ). Tiếp là cổ xương quay, phía dưới cổ có củ xương quay (là chỗ bám của gân cơ nhị đầu). Đầu dưới lớn và rộng, có diện khớp (để khớp với xương cổ tay). Mặt trong có diện khớp với đầu dưới xương trụ. -Xương cổ tay thuộc loại xương ngắn, nhỏ, hình khối nhiều mặt. Gồm 8 xương xếp thành 2 hàng. Thứ tự từ ngoài vào trong gồm: Hàng trên: xương thuyền, xương nguyệt, xương tháp, xương đậu; hàng dưới gồm xương thang, xương thê, xương cả, xương móc. – Xương đốt bàn tay: Gồm 5 xương tương tự nhau, đánh số từ ngoài vào là I g V. Mỗi xương có 2 đầu và 1 thân. Đầu trên bẹt là đầu nền, đầu dưới tròn là đầu chỏm. Các đốt bàn đều sắp xếp trên 1mặt phẳng và ngắn dần từ II g V. Riêng đốt bàn I (đốt bàn ngón cái) được tách ra khỏi mặt phẳng bàn tay. Nhờ đó ngón cái có thể tiếp xúc được với các ngón khác, thích nghi với việc cầm nắm. – Xương đốt ngón tay: Ngón cái có 2 đốt. Các ngón còn lại đều có 3 đốt , thuộc loại xương ngắn. Mỗi đốt cũng có 2 đầu 1 thân. Đầu trên là đầu nền, đầu dưới là đầu chỏm. Thân các đốt ngón tay đều cong theo trục dọc (lồi ở mặt lưng (mu tay), lõm ở mặt gan tay. – Xương chi dưới có cấu tạo tương tự như xương chi trên nhưng to và chất xương dày hơn, phù hợp với chức năng di chuyển và chống đỡ. Xương chi dưới gồm 2 phần là đai hông (đai chậu) và phần xương chi dưới tự do. Xương đai hông gồm 2 xương chậu, xương cùng, xương cụt. – Xương đai hông:Được tạo bởi 2 xương chậu, 1 xương cùng và 1 xương cụt. (xương cùng và xương cụt là phần dưới của cột sống đã được mô tả ở phần xương thân). Mỗi xương chậu là một xương dẹt, hình dạng phức tạp, do 3 xương dính lại (sau 12 tuổi) là xương cánh chậu ở phía trên, xương mu (xương háng) ở phía trước và xương ngồi ở phía sau. Xương chậu giống hình chong chóng có 2 mặt (trong, ngoài), 4 bờ (trước, sau, trên, dưới) và 4 góc. + Mặt ngoài: Ở chính giữa có 1 hõm khớp khá sâu (gọi là ổ cối để khớp với chỏm cầu xương đùi). Phía dưới hõm khớp có 1 lỗ lớn gọi là lỗ bịt và được che bởi màng bịt, trong đó có thần kinh và mạch máu chạy qua. + Mặt trong: Ở chính giữa có 1 gờ nổi lên (gọi là gờ vô danh) chia xương chậu thành 2 phần, phần trên là hố chậu lớn, phần dưới là hố chậu bé. + Bờ trước cong queo, từ trên xuống dưới gồm có gai chậu trước trên, khuyết mẻ 1, gai chậu trước dưới, khuyết mẻ 2, ụ háng. + Bờ sau cũng cong queo như bờ trước, từ trên xuống dưới gồm có gai chậu sau trên, gai chậu sau dưới, khuyết hông lớn, gai hông, khuyết hông bé và ụ ngồi. + Bờ trên gọi là mào chậu rộng, cong hình chữ S, có 3 gờ song song là nơi bám của các cơ thành bụng (như cơ chéo lớn, cơ chéo bé, cơ ngang bụng) + Bờ dưới hơi chếch về sau, do ngành xuống của xương háng, ngành lên của xương ngồi tạo nên. – Xương đùi:Là xương dài chắc, chiếm ¼ chiều cao của cơ thể, hơi cong về trước. Gồm 2 đầu và một thân. Đầu trên có chỏm cầu, đỉnh chỏm có 1 lỗ nhỏ để dây chằng tròn bám vào. Tiếp chỏm cầu là cổ xương (còn gọi là cổ giải phẫu) là nơi bám của bao khớp. Chỗ tiếp giáp giữa cổ và thân xương có mấu chuyển lớn (ở phía ngoài) và mấu chuyển bé (ở phía trong). Giữa 2 mấu có gờ liên mấu. Đầu dưới, hình khối vuông, hơi cong ra sau, phía trước có diện khớp ròng rọc (để khớp với xương bánh chè); phía dưới có 2 lỗi cầu (trong và ngoài). Phía sau có hố khoeo hình tam giác. Thân xương hình lăng trụ tam giác, có 3 mặt (mặt trước, trong và ngoài) và 3 bờ, bờ sau sắc gọi là đường ráp. – Xương cẳng chân: Gồm xương chày, to ở trong và xương mác, bé ở ngoài. + Xương chày : Là xương chắc nhất cơ thể, dài khoảng 32 cm, có hai đầu và một thân. Đầu trên phát triển mạnh mang 2 lồi củ 2 bên. Trên hai lồi củ có hai hõm khớp (để khớp với hai lồi cầu xương đùi). Giữa hai hõm khớp có hai gai chày nhỏ. Mặt trước có lồi củ xương chày là nơi bám của cơ tứ đầu đùi. Phía ngoài có diện khớp với xương mác. Đầu dưới hình hơi vuông, phía trong có mỏm trâm để khớp với xương sên của bàn chân tạo thành mắt cá trong. Phía ngoài có hõm khớp với xương mác. Thân xương chày hình lăng trụ tam giác 3 mặt (trước, ngoài, sau), tương ứng với 3 bờ (trước, trong, ngoài). Bờ trước rất sắc gọi là mào liên cốt có thể sờ thấy qua da. + Xương mác : Là xương nhỏ chắc. Đầu trên không khớp với đầu xương đùi mà chỉ dính vào xương chày. Đầu dưới nhọn, phình ra tạo nên mắt cá ngoài. Thân xương hình lăng trụ, có 3 mặt, 3 bờ. Bờ trong sắc là nơi bám của màng liên cốt. Mắt cá trong và mắt cá ngoài tạo thành gọng kìm, kẹp lấy xương sên của gót chân, tạo sự vững chắc khi hoạt động. + Xương bánh chè : Là loại xương vừng lớn nhất cơ thể, nằm trước khớp gối, có tác dụng không cho xương cẳng chân gập về trước. – Xương bàn chân: Gồm các xương cổ chân, các xương đốt bàn chân, các xương đốt ngón chân. – Xương cổ chân: Gồm 7 xương xếp thành 2 hàng. Hàng trước gồm xương ghe, xương hộp và 3 xương chêm (châm I, II, III, tính từ trong ra). Hàng sau gồm xương sên ở trước và xương gót ở phía sau. Xương sên hình ốc sên, khớp với xương cẳng chân qua 3 diện khớp và chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể. Xương gót là xương to nhất của bàn chân, kéo dài về phía sau tạo thành củ gót. Phía trên khớp với xương sên, phía trước khớp với xương hộp.3 xương chêm, xương ghe, xương hộp và các xương đốt bàn tạo nên vòm chân Ở người có 3 loại vòm bàn chân: loại bình thường, loại vòm cao và loại vòm chân bẹt. Vòm bàn chân bẹt sức bền, sức bật kém đi bộ, chạy việt dã hay bị đau. + Xương đốt bàn chân: Gồm 5 xương ngắn, mỗi xương đều có 1 đầu nền (khớp với xương cổ chân), và 1 đầu chỏm (khớp với xương đốt ngón). Thân xương hình lăng trụ tam giác hơi cong lồi về phía mu chân. + Xương đốt ngón chân: Ngón cái có 2 đốt, 4 ngón còn lại có 3 đốt . Mỗi đốt gồm 1 thân, 1 đầu nền và 1 đầu chỏm. Các đốt ngón chân cấu tạo như đốt ngón tay, nhưng ngắn hơn, không có chỗ phình như ngón tay. Do bạn nói :” nêu đặc điểm cấu tạo của bộ xương người phù hợp với chức năng” nên mik ghi tất cả vào. Lần sau bạn nên đề rõ rành hơn.
Cấu Tạo Bộ Xương Động Vật
Xương đầu
Xương đầu gồm: Xương sọ và xương mặt.
– Xương sọ
Có 6 xương hợp thành gồm: xương trán, đỉnh, chẩm, bướm, sàng và xương thái dương. Các xương này mỏng, dẹp, rỗng ở giữa, liên kết với nhau bằng các khớp bất động tạo thành xoang sọ chứa não. Phía sau khớp với đốt sống cổ số 1 có thể cử động dễ dàng.
– Xương mặt
Gồm 10 xương gồm: xương mũi, xương lệ, xương gò má, xương hàm trên, xương liên hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, xương ống cuộn, xương cánh và xương hàm dưới. các xương đều mỏng, dẹp, đa dạng, tạo thành các hốc (hốc mắt, hốc mũi, hốc miệng…) và các xoang. Các xương dính liền tạo thành khối. Xương hàm dưới khớp với xương thái dương của hộp sọ, tạo thành khớp toàn động duy nhất ở vùng đầu.
Xương sống
– Xương sống do rất nhiều đốt sống nối tiếp nhau tạo thành. Đốt sống cổ số 1 khớp với lồi cầu xương chẩm tạo khớp toàn động làm cho đầu có thể quay về mọi phía. Phía sau các đốt sống thoái hóa dần tạo thành đuôi. Cột sống chia thành 5 vùng: Cổ, lưng, hông, khum, đuôi.
Xương sườn
– Xương sườn là xương dài cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dưới), phần giữa là thân.
+ Đầu trên: Lồi tròn, khớp với đài khớp của đốt sống lưng cùng số.
+ Đầu dưới: Đầu xương sườn nối tiếp với một đoạn sụn ngắn.
Ở một số xương sườn, đoạn sụn này gắn lên mặt trên xương ức gọi là xương sườn thật. Xương sườn có các đoạn sụn nối liền tạo thành vòng cung sụn sườn (bên phải và bên trái) gọi là xương sườn giả. Ví dụ: Trâu bò có 8 đôi xương sườn thật và 5 đôi xương sườn giả. Ngựa có 8 đôi xương sườn thật, 10 đôi xương sườn giả. Lợn có từ 7 – 9 đôi xương sườn thật, từ 5 – 8 đôi xương sườn giả.
Xương ức
Là xương lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dưới lồng ngực, làm chỗ tựa cho các sụn sườn. Xương ức có một thân hai đầu, được tạo thành từ các đốt xương ức: bò, ngựa có 7 đốt, lợn có 6 đốt nối với nhau bởi các đĩa sụn.
Đầu trước: Gọi là mỏm khí quản (vì khí quản đi sát mặt trên của đầu trước). Hai bên có hai hố để khớp với đôi xương sườn số 1.
Đầu sau hay mỏm kiếm xương ức: là đốt ức cuối cùng, gần giống 1/2 hình tròn. Sụn này rất mỏng và không cốt hóa thành xương được.
Lồng ngực: được tạo bởi phía trên là các đốt sống ngực, hai bên là các xương sườn, sụn sườn và các cơ liên sườn, dưới là xương ức, phía trước là cửa vào lồng ngực, phía sau là cơ hoành. Xoang ngực chứa tim, phổi, thực quản, khí quản và các mạch máu lớn của tim.Bộ xương bò
Xương tràn, 2. Xương hàm trên, 3. Hố mắt, 4. Sừng, 5. Xương mũi, 6. Xương hàm dưới, 7. Lỗ cằm, 8. Đốt sống vùng cổ, 9. Đốt sống vùng lưng, 10. Đốt sống hông, 11. Xương khum, 12. Đốt sống vùng đuôi, 13. Xương sườn, 13a. Xương sườn, 13b. Xương sườn cuối, 14. Xương ức, 15. Xương bả vai, 16. Xương cánh tay, 17. Xương quay, 18. Xương trụ, 19. Xương cổ tay, 20. Xương bàn, 21. Xương ngón, 22a. Xương cánh chậu. 22b. Xương háng, 22c. Xương ngồi, 23. Xương đùi, 24. Xương bánh chè, 25a. Xương chày, 25b. Xương mác, 26. Xương sên, 27a. Xương gót, 27b. Xương hộp, 28. Xương bàn, 29. Xương ngón.
Bộ xương lợn
1.Xương trán, 2. Xương hàm trên, 3. Hố mắt, 4. Nhánh nằm ngang, 4a. Nhánh thẳng đứng xương hàm dưới, 5. Xương liên hàm, 6. Cột sống cổ, 7. Cột sống lưng, 8. Cột sống hông, 9. Xương khum, 10. Cột sống đuôi, 11. Xương sườn, 12. Xương ức, 13. Xương bả vai, 14. Xương cánh tay, 15. Xương quay, 16. Xương trụ, 17. Xương cổ tay, 18. Xương bàn tay, 19. Xương ngón, 20a. Xương cánh chậu, 20b. Xương háng, 20c. Xương ngồi, 21. Xương cổ chân, 22. Xương bánh chè, 23. Xương chày, 24. Xương mác, 25. Xương cổ chân, 26. Xương bàn chân, 27. Xương ngón chân.
Đốt sống lưng
1.Mỏm gai, 2. Cung, 3. Mỏm ngang, 4. Mỏm vú, 5. Mỏm khớp trước, 6. Diện lõm trước đốt sống, 7. Đầu trước thân, 8. Lỗ sống, 9. Lỗ ngang, 10. Diện lõm sau đốt sống, 11. Đầu sau thân, 12. Mào dưới thân.
Xương sườn trái và xương ức phải
A.Xương sườn: 1. Đầu trên, 2. Diện khớp với mỏm ngang đốt sống, 3. Củ sườn, 4. Cổ sườn, 5. Cạnh trước , 6. Thân, 7. Đầu dưới, 8. Sụn sườn, 9. Cạnh sau, 10. Rảnh sườn.
B.Xương ức: 1. Mỏm khí quản, 2. Thân, 3. Hố khớp với sụn sườn, 4. Mỏm kiếm, 5. sụn sườn. Xương khum A: Mặt bên ; B: Mặt dưới.
A.Mặt bên: 1. mỏm gai, 2. Mỏm khớp trước, 3. Mặt khớp, 4. Cánh khum, 5. Mỏm dưới cánh khung, 6. Mặt bên, 7. Lỗ trên khum, 8. Lỗ dưới khum, 9. Đỉnh khum, 10. Mẻ sau xương khum.
B.Mặt dưới: 1. Mặt khớp, 2. Mỏm dưới đáy khum, 3. Cánh khum, 4. Lỗ dưới khum, 5. Đường ngang (nối giữa các đốt khum), 6. Mặt chậu, 7. Mẻ sau xương khum, 8. Đỉnh khum.
Xương chi
Xương chi trước:
Gồm các xương bả vai, xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay (xương cườm), xương bàn tay và xương ngón tay.
– Xương bả vai: gia súc có hai xương bả vai không khớp với xương sống. Nó được đính vào hai bên lồng ngực nhờ các cơ và tổ chức liên kết. Xương bả vai mỏng, dẹp, hình tam giác, đầu to ở trên gắn với mảnh sụn, đầu nhỏ ở dưới khớp với xương cánh tay. Xương nằm chéo từ trên xuống dưới, từ sau ra trước.
– Xương cánh tay: là xương ống (xương dài) có một thân và hai đầu.
+ Đầu trên to, phía trước nhô cao, phía sau lồi tròn gọi là lồi cầu để khớp với hố lõm đầu dưới của xương bả vai.
+ Đầu dưới nhỏ hơn, phía trước có các lồi tròn, khớp với đầu trên xương quay
+ Thân trơn nhẵn, mặt ngoài có mấu lồi là u delta dưới đó là rãnh xoắn.
Xương cánh tay nằm từ trên xuống dưới, từ trước ra sau.
– Xương cẳng tay: gồm hai xương là xương quay và xương trụ.
+ Xương quay: tròn hơn nằm ở phía trước, là xương dài, hơi cong, lồi vềphía trước.
+ Xương trụ: nhỏ, nằm dính sát vào mặt sau cạnh ngoài xương quay, đầu trên có mỏm khuỷu, phần dưới thon nhỏ kéo dài đến nửa xương quay ở ngựa, hay đến đầu dưới xương quay ở trâu, bò lợn.
– Xương cổ tay (xương cườm): gồm hai xương nhỏ, nằm giữa xương cẳng tay và xương bàn tay.
Ở lợn, ngựa: hàng trên có bốn xương từ ngoài vào trong là xương đậu, xương tháp, xương bán nguyệt, xương thuyền. Hàng dưới có bốn xương là xương mấu, xương cả, xương thê và xương thang.
– Xương bàn tay: số lượng xương khác nhau tùy thuộc vào từng loại gia súc.
Ngựa có 1 xương bàn chính, một xương bàn phụ rất nhỏ. Trâu bò có hai xương bàn chính dính làm một chỉ ngăn cách bởi một rãnh dọc ở mặt trước, có 1 – 2 xương bàn phụ. Lợn có bốn xương bàn.
– Xương ngón: ngựa có một ngón gồm ba đốt là đốt cầu, đốt quán và đốt móng. Trâu bò có hai ngón mỗi ngón có ba đốt và hai ngón phụ có 1 – 2 đốt.
Lợn có hai ngón chính mỗi ngón có ba đốt, có hai ngón phụ mỗi ngón có hai đốt.
Xương chi sau
Xương chi sau gồm xương chậu, xương đùi, xương cẳng chân, xương cổ chân, xương bàn chân và xương ngón chân.
– Xương chậu: gia súc có hai xương chậu là xương chậu phải và xương chậu trái khớp với nhau ở phía dưới bởi khớp bán động hang và bán động ngồi. Ở phía trên xương chậu khớp với xương sống vùng khum và cùng xương khum tạo thành xoang chậu chứa các cơ quan tiết niệu, sinh dục. Mỗi xương chậu gồm ba xương tạo thành:
+ Xương cánh chậu: nằm ở phía trước và phía trên xương háng và xương ngồi. Phía trước hình tam giác hơi lõm là nơi bám của khối cơ mông. Góc trong giáp với xương khum là góc mông, góc ngoài là góc hông góp ph ần tạo ra hai lõm hông hình tam giác ở trên và sau bụng con vật.
Phía sau xương cánh chậu cùng với xương háng, xương ngồi hợp thành một hố lõm sâu gọi là ổ cối để khớp với chỏm khớp ở đầu trên xương đùi.
+ Xương háng: hai xương háng nhỏ nằm dưới xương cánh chậu, khớp nhau bởi khớp bán động háng, hai bên khớp có hai lỗ bịt.
+ Xương ngồi: hai xương ngồi nằm sau xương háng, khớp nhau bởi khớp bán động ngồi ở giữa, từ đó kéo dài về phía sau thành hai u ngồi.
– Xương đùi: là xương dài nằm ở dưới xương chậu, chéo từ trên xuống dưới, từ sau ra trước, có một thân và hai đầu.
+ Đầu trên to, phía ngoài nhô cao là mẩu động lớn, phía trong là chỏm khớp hình lồi cầu, khớp vào ổ cối của xương chậu.
+ Đầu dưới nhỏ, phía trước có ròng rọc để khớp với xương bánh chè. Phía sau là hai lồi cầu để khớp với xương chày.
+ Thân tròn, trơn, trên to, dưới nhỏ.
– Xương cẳng chân:
+ Xương chày: là xương dài, hình khối lăng trụ, có một thân và hai đầu. Đầu trên to, chính giữa nhô cao là gai chày ngăn cách gò ngoài và gò trong. Đầu dưới nhỏ có hai rãnh song song để khớp với xương sen của cổ chân. Thân có ba mặt, hai mặt bên ở phía trước gặp nhau ở mào chày bị uốn cong. Mặt sau giống hình chữ nhật nho lên các đường xoắn để cơ kheo bám vào.
+ Xương mác: là xương nhỏ giống cái trâm cài đầu, nằm ở phía ngoài đầu trên xương chày. Ở trâu bò xương mác thoái hóa chỉ là một mấu nhỏ ngắn, ở lợn kéo dài bằng xương chày.
+ Xương bánh chè: là một xương nhỏ mỏng, chắc, đặc, hình thoi nằm chèn giữa xương đùi và xương chày, còn gọi là nắp đầu gối.
– Xương cổ chân: tương ứng với cổ tay ở chi trước, gồm 2 – 3 hàng và 5 – 7 xương. Xương chậu mặt bên
1.Hố cánh chậu, 2. Thân xương cánh chậu, 3. Cạnh trước, 4. Cạnh bên, 5. Mẻ hông lớn, 6. Góc hông, 7. Góc mông, 8. Nhánh trước khớp ổ cuối thuộc xương háng, 9. Nhánh sau, 10. Xương ngồi, 11. Mẻ hông nhỏ, 12. U ngồi, 13. Thân xương ngồi, 14. Nhánh xương ngồi (tạo thành khớp bán động ngồi), 15. Mào trên ổ cối, 16. Ổ cối, 17. Rãnh bám gân, 18. Lỗ bịt.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Phân Tích Đặc Điểm Cấu Tạo Của Bộ Xương Người trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!