Đề Xuất 3/2023 # Những Khái Niệm Cơ Bản Về Dom # Top 11 Like | Comforttinhdauthom.com

Đề Xuất 3/2023 # Những Khái Niệm Cơ Bản Về Dom # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Những Khái Niệm Cơ Bản Về Dom mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

HTML là gì?

HTML đã quá quen với lập trình viên, vậy nó được hiểu như thế nào? Như các bạn đã biết HTML là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản, nó là một XML namespace, hay được hiểu là tập các thẻ XML mà trình duyệt nào cũng có thể đọc được. Chúng ta nhìn vào một file HTML thì nhìn thấy text, còn trình duyệt nhìn vào sẽ thấy cây DOM.

DOM là gì?

Thêm một khái niệm nữa, chúng ta thường nghe đến DOM và làm việc với chúng, vậy chúng được hiểu như thế nào?

Chúng ta có thể thấy tất cả các thẻ HTML sẽ được quản lý trong đối tượng document (DOM), thẻ cao nhất là thẻ html, tiếp đến là phân nhánh body và head. Bên trong head thì có những thẻ như style, title,… và bên trong body chứa bất kì một thẻ nào đó là thành phần của HTML. Như vậy ta có thể hiểu trong Javascript để thao tác được với các thẻ HTML ta phải thông qua đối tượng documnent (DOM).

Với DOM, JavaScript được tất cả sức mạnh cần thiết để tạo ra HTML động:

JavaScript có thể thay đổi tất cả các phần tử HTML trong trang

JavaScript có thể thay đổi tất cả các thuộc tính HTML trong trang

JavaScript có thể thay đổi tất cả các phong cách CSS trong trang

JavaScript có thể loại bỏ các yếu tố HTML và thuộc tính hiện tại

JavaScript có thể thêm các yếu tố HTML mới và các thuộc tính

JavaScript có thể phản ứng với tất cả các sự kiện HTML hiện trong trang

JavaScript có thể tạo ra các sự kiện HTML mới trong trang

Document Object Model – DOM (“Mô hình Đối tượng Tài liệu”), là một giao diện lập trình ứng dụng (API). DOM được dùng để truy xuất các tài liệu dạng HTML và XML, có dạng một cây cấu trúc dữ liệu, và thông thường mô hình DOM độc lập với hệ điều hành và dựa theo kỹ thuật lập trình hướng đối tượng để mô tả tài liệu.

Thời kì sơ khai các thành phần trong một tài liệu HTML mô tả bằng các phiên bản khác nhau của DOM được hiển thị bởi các chương trình duyệt web thông qua JavaScript vì chưa có một chuẩn thống nhất nào. Điều này buộc World Wide Web Consortium (W3C) phải đưa ra một loạt các mô tả kĩ thuật về tiêu chuẩn cho DOM để thống nhất mô hình này.

kết quả của ví dụ trên như sau:

HTML DOM là gì?

HTML DOM là một chuẩn mô hình object và programming interface cho HTML. nó định nghĩa:

HTML elements như là objects

properties của tất cả HTML elements

methods để truy cập đến tất cả HTML elements

events cho tất cả HTML elements

HTML DOM là một tiêu chuẩn cho phép bạn thực hiện những công việc thao tác với bất kì một trang web: get, change, add, or delete các thành phần của HTML.

DOM Attributes

Attributes property là một khái niệm của DOM trả về một tập hợp các thuộc tính của nút được chỉ định, như một đối tượng NamedNodeMap. Các nút có thể được truy cập bởi các con số chỉ số, và chỉ số bắt đầu từ 0. Và bằng số chỉ mục là hữu ích cho đi qua tất cả các thành phần của Attributes: Bạn có thể sử dụng các property của đối tượng NamedNodeMap để xác định số lượng các thuộc tính, lặp qua tất cả sau đó bạn có thể tính các nút và trích xuất các thông tin mà bạn muốn.

Xét ví dụ sau:

Kết quả sẽ như sau:

Nói tóm lại, attribute là thuộc tính của các phần tử DOM. Attribute cho biết các đặc điểm của phần tử DOM đó.

Property

Property cung cấp thêm thông tin về các thành phần trong HTML, các phần tử DOM được ánh xạ thành các đối tượng Javascript khi ta sử dụng Javascript để thao tác với DOM.

Attribute là thuộc tính các phần tử DOM còn Property là thuộc tính của đối tượng Javascript.

**Một vài chú ý nhỏ

Attribute của DOM element và property của Javascript object tương ứng thì không có quan hệ 1 – 1. Chẳng hạn như attribute class được ánh xạ thành property className và attribute for được ánh xạ thành htmlFor

Dùng phương thức getAttribute(name) và setAttribute('name', 'value'). Để thao tác với property để tương tác với attribute, dùng dot notation (element.property = value)

Nói một cách khái quát thì nếu giá trị trong input được định nghĩa là ‘type to search’, thì propery tương ứng cũng như vậy. Sau khi người dùng nhập dữ liệu, ‘abc’ chẳng hạn, thì property sẽ được thiết lập thành ‘abc’, tuy vậy, attribute vẫn không thay đổi.

Mặc dù nghĩa dịch sang tiếng việt giống nhau nhưng attribute và property thuộc về 2 thế giới hoàn toàn khác nhau. Cần nắm rõ để tránh các hiểu lầm không cần thiết.

Cây cấu trúc trong DOM

Nút

Đối với HTML DOM, cấu trúc dạng cây gọi là DOM Tree có nghĩa là mọi thành phần đều được xem là 1 nút (node), được biểu diễn trên 1 cây . Các phần tử khác nhau sẽ được phân loại nút khác nhau nhưng quan trọng nhất là 3 loại: nút gốc (document node), nút phần tử (element node), nút văn bản (text node).

Quan hệ giữa các nút

Nút gốc (root document) luôn luôn là nút đầu tiên.

Tất cả các nút không phải là nút gốc và đều chỉ có 1 nút cha (parent).

Một nút có thể có một hoặc nhiều con, hoặc cũng có thể không có con nào.

Những nút anh em (siblings) thì có cùng nút cha.

Trong các nút anh em (siblings), nút đầu tiên được gọi là anh cả (firstChild) và nút cuối cùng là em út (lastChild).

Thuộc tính và phương thức thường gặp

Các khái niệm này khá là quen thuộc, các bạn có thể tìm trong W3Schools

Truy xuất DOM

Truy xuất gián tiếp

Mỗi nút trên cây DOM đều có 6 thuộc tính quan hệ để giúp bạn truy xuất gián tiếp theo vị trí của nút:

Node.parentNode: tham chiếu đến nút cha của nút hiện tại, và nút cha này là duy nhất cho mỗi nút. Do đó, nếu bạn cần tìm nguồn gốc sâu xa của 1 nút, bạn phải nối thuộc tình nhiều lần, ví dụ Node.parentNode.parentNode.

Node.childNodes: tham chiếu đến các nút con trực tiếp của nút hiện tại, và kết quả là 1 mảng các đối tượng. Lưu ý rằng, các nút con không bị phân biệt bởi loại nút, nên kết quả mảng trả về có thể bao gồm nhiều loại nút khác nhau.

Node.firstChild: tham chiếu đến nút con đầu tiên của nút hiện tại, và tương đương với việc gọi Node.childNodes[0].

Node.lastChild: tham chiếu đến nút con cuối cùng của nút hiện tại, và tương đương với việc gọi Node.childNodes[Element.childNodes.length-1].

Node.nextSibling: tham chiếu đến nút anh em nằm liền kề sau với nút hiện tại.

Node.previousSibling: tham chiếu đến nút anh em nằm liền kề trước với nút hiện tại.

Truy xuất trưc tiếp

Truy xuất trực tiếp sẽ nhanh hơn, và đơn giản hơn khi bạn không cần phải biết nhiều về quan hệ và vị trí của nút. Có 3 phương thức để bạn truy xuất trực tiếp được hỗ trợ ở mọi trình duyệt:

document.getElementById('id_cần_tìm')

document.getElementsByTagName('div')

document.getElementsByName('tên_cần_tìm')

Các trình duyệt hiện đại sau này (Chrome) có hỗ trợ thêm các phương thức truy xuất mạnh mẽ và linh hoạt hơn nhiều, thậm chí hỗ trợ truy xuất theo vùng chọn CSS phức tạp như vùng chọn jQuery (một thư viện Javascript mạnh và đáng dùng để tối ưu hóa hiệu quả công việc cũng như tiết kiệm thời gian).

document.querySelector('#id p.class'): truy xuất đến vùng chọn và trả về kết quả tham chiếu đầu tiên.

document.querySelectorAll('#id p[class^=test]'): tương tự querySelector nhưng trả về mảng các tham chiếu.

document.getElementsByName('class1 class2'): tham chiếu đến tất cả các nút có thuộc tính className chứa tất cả các tên lớp cần tìm.

Kết luận

Chung quy lại chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu các khái niệm cơ bản về DOM và cách thao tác với nó. Đó chỉ là những kiến thức hết sức cơ bản, tuy nhiên bạn cũng có thể thấy DOM quan trọng như thế nào.

Tài liệu tham khảo

What is the Document Object Model? The HTML DOM Element Object

All Rights Reserved

Dom Là Gì? Những Thông Tin Cơ Bản Về Dom Bạn Cần Biết

1. Trả lời câu hỏi “DOM là gì?”

Thuật ngữ DOM được hiểu là một mô hình gồm các đối tượng khác nhau trong bộ tài liệu HTML. Đây là thuật ngữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Document Object Model”.

Thực tế, DOM được hiểu là một giao diện được sử dụng trong việc lập trình các ứng dụng hay được biết đến là một API dành cho những loại văn bản, tài liệu HTML và XML. Nhiệm vụ chính của DOM chính là quy định các cấu trúc của những loại văn bản này. Thông qua đó giúp các lập trình viên có thể dễ dàng quản lý hơn rất nhiều.

2. Chức năng và sự phân cấp của DOM như thế nào?

Trong Javascript thì DOM có chức năng như thế nào và việc phân chia các cấp độ của mô hình này ra sao?

2.1. Chức năng của DOM trong Javascript

Việc sử dụng DOM là điều rất cần thiết với các lập trình viên hiện nay. Thông qua mô hình này, lập trình viên có thể tạo ra được nhiều điều hơn thế với các tài liệu HTML trong Javascript.

– Có thể thực hiện việc thay đổi tất cả các phần tử của thẻ HTML có ở trong trang.

– Có thể thực hiện việc thay đổi tất cả những thuộc tính của các thẻ HTML trong trang.

– Có thể thực hiện việc thay đổi tất cả các kiểu dáng, phong cách của CSS ở trong trang.

– Có thể thực hiện việc loại bỏ các thuộc tính và yếu tố HTML ở bên trong trang.

– Có thể thực hiện việc thêm mới các thuộc tính và những yếu tố HTML có trong trang.

– Có thể thực hiện và tạo ra các phản ứng với tất cả các sự thay đổi của HTML có ở bên trong trang.

– Có thể thực hiện việc tạo ra các sự kiện mới của HTML ở trong trang.

Có thể nhận thấy, chức năng chính của DOM chính là việc sử dụng dùng để thực hiện việc truy xuất các văn bản, tài liệu dạng HTML, XML. Mô hình này sẽ được thể hiện ở dưới dạng cây cấu trúc các dữ liệu và thường tồn tại một cách độc lập với hệ điều hành. Vì vậy, các lập trình viên sẽ phải dựa theo các kỹ thuật lập trình cụ thể để thực hiện việc lập trình hướng các đối tượng cụ thể để mô tả các tài liệu, văn bản đó.

2.2. Các cấp độ của DOM trong Javascript

Thực tế thì các mô hình, phiên bản của DOM được sắp xếp theo các cấp độ hay các bậc cụ thể. Tính tới thời điểm hiện tại thì hầu hết, trên các bản thiết kế chi tiết về kỹ thuật thì DOM hiện đang được đặt ở cấp độ 2. Tuy nhiên, với một vài bản thiết kế chi tiết cụ thể khác, với từng trường hợp riêng biệt thì việc khuyến khích sử dụng OM cấp độ 3 của World Wide Web Consortium hay viết tắt là W3C là điều cần thiết.

Đây là cấp độ bao gồm mọi chi tiết về DOM được quy định bởi từng nhà phát triển riêng biệt tạo nên nó. Cấp độ này tồn tại trước khi DOM có cấp độ 1 được ra đời. Tuy nhiên, một điều cần lưu ý đó chính là cấp độ 0 là một bản mô tả kỹ thuật chi tiết chính thức nhất của W3C hơn là một sự tham khảo được sử dụng trước khi việc chuẩn hóa được diễn ra.

Cấp độ này cho phép các nhiệm vụ thực hiện việc hỗ trợ không gian cho XML, các khung nhìn có chứa các bộ lọc và đặc biệt chính là các sự kiện của DOM.

Cấp độ 3 chính là cấp độ được tạo ra nhằm mục đích nâng cao các khả năng của DOM trong Javascript. Ở cấp độ này sẽ bao gồm có 6 bản mô tả kỹ thuật khác nhau được thể hiện một cách chi tiết và đầy đủ nhất. Cụ thể:

+ DOM level 3 load and save

+ DOM level 3 views and formatting

+ DOM level 3 requirements

3. DOM có những thể loại nào trong Javascript?

Thực tế cho thấy, việc xử lý cũng như làm việc với các đối tượng của HTML thực sự rất phức tạp cũng như việc quá đa dạng. Vì vậy, việc cung cấp thiết thực nhất mà Javascript cần thực hiện chính là tạo ra các phương thức khác nhau để có thể đáp ứng được nhiệm vụ với từng đối tượng và thành phần riêng biệt.

Đây là loại DOM có nhiệm vụ thực hiện lưu trữ tất cả các thành phần tài liệu của website.

Nhiệm vụ chính của loại DOM này chính là việc thay đổi các thuộc tính, nội dung hay giá trị của các thẻ HTML.

Dùng để thực hiện việc thay đổi các định dạng sẵn có của CSS trong các thẻ HTML.

Thực hiện việc gắn các sự kiện cụ thể vào các loại thẻ HTML.

Thực hiện nhiệm vụ lắng nghe các sự kiện đã tác động lên các thẻ HTML đó.

Loại DOM này có nhiệm vụ chính là để quản lý và thực hiện các thao tác thể hiện được mối quan hệ cha – con giữa các thẻ HTML.

Nhiệm vụ chính của loại DOM này trong Javascript chính là việc được sử dụng để thực hiện các thao tác cụ thể thông qua đối tượng Object.

Việc làm IT phần mềm tại Hồ Chí Minh

4. Cây cấu trúc trong DOM được thể hiện ra sao?

Thông thường, trong DOM, các cấu trúc được thể hiện dưới dạng cây và được biểu hiện thông qua bởi các nút.

Trong HTML DOM thì cấu trúc dạng cây này được gọi là DOM tree, mỗi thành phần trong cấu trúc này sẽ được biểu hiện là một nút. Những thành phần hay phần tử khác nhau sẽ được biểu hiện bởi các loại nút khác nhau. Hiện tại, sẽ có 3 loại nút cơ bản được sử dụng là nút gốc, nút phần tử và loại nút văn bản.

– Nút phần tử: Còn được biết đến qua cái tên là Element node. Dùng để biểu thị cho 2 phần tử HTML nào đó.

– Nút văn bản: Một tên gọi khác của nút này chính là Text node. Thực tế đó là mỗi một đoạn bất kỳ trong văn bản HTML nào đó hay ở bên trong của một thẻ HTML sẽ là một nút văn bản được hiển thị. Những nút văn bản này có thể là tên của một trang web, tên của một đề mục,…

Vậy, trong một cây cấu trúc như vậy thì quan hệ giữa các nút sẽ được biểu hiện như thế nào? Mối quan hệ giữa các nút này có thể được thể diễn giải như sau:

Thông thường, nút gốc hay root node sẽ luôn là nút được xuất hiện đầu tiên. Tất cả những nút còn lại đều sẽ không phải là nút gốc và chỉ có 1 nút là nút cha duy nhất (còn gọi là nút parent).

Một nút ở trong cây cấu trúc có thể sẽ có các trường hợp xảy ra như có rất nhiều nút con khác nhau hoặc là không có bất kỳ một nút con nào. Và những nút anh em ấy sẽ có cùng một nút cha, nút anh em còn có thể gọi là siblings. Sibling đầu tiên sẽ được gọi là anh cả – first child và nút em út – last child thì sẽ là nút cuối cùng.

5. Những thuộc tính và phương thức cơ bản của DOM

DOM trong Javascript sẽ có những thuộc tính và phương thức thường gặp nào? Với DOM thì việc thực hiện truy xuất sẽ là điều thường gặp và dễ thấy nhất trong Javascript. Thông thường sẽ có 2 cách thực hiện việc truy xuất là truy xuất trực tiếp và truy xuất gián tiếp.

– Thực hiện truy xuất trực tiếp:

Với truy xuất trực tiếp, việc diễn ra quá trình sẽ có tốc độ sẽ nhanh hơn, đơn giản hơn rất nhiều. Bởi khi thực hiện theo cách này bạn sẽ không phải hiểu biết quá nhiều hay quá kỹ về mối quan hệ hay vị trí giữa các nút.

Ở cách thức này thì bạn sẽ có thể có 3 cách để thực hiện.

– Thực hiện truy xuất gián tiếp:

Cách truy xuất gián tiếp này sẽ được thực hiện thông qua việc dựa trên các thuộc tính và vị trí của các nút ở trong cây cấu trúc của DOM. Ở đây, các nút sẽ có thuộc tính cơ bản để hỗ trợ thực hiện các điều này. Bao gồm:

+ Thuộc tính Node.parentNode: Thực hiện việc tham chiếu đến tận nút cha của nút hiện tại. Đây là nút cha duy nhất, vì thế bạn cần xâu chuỗi để có thể tìm sâu xa được nguồn gốc ban đầu.

+ Thuộc tính Node.childNodes: Thực hiện việc tham chiếu đến các con của nút hiện tại. Kết quả nhận lại chính là 1 mảng gồm các đối tượng khác nhau, bởi vì các nút con không bị phân biệt về mặt đối tượng.

+ Thuộc tính Node.firstChild: Thực hiện việc tham chiếu đến nút con đầu tiên.

+ Thuộc tính Node.lastChild: Thực hiện việc tham chiếu đến nút con cuối cùng.

+ Thuộc tính Node.nextsibling: Thực hiện việc tham chiếu đến nút anh em có vị trí nằm liền kề ngay sau nút trực tiếp.

+ Thuộc tính Node.previousSibling: Thực hiện việc tham chiếu đến nút anh em có vị trí nằm liền kề ngay trước nút trực tiếp.

Một Số Khái Niệm Cơ Bản Liên Quan Về Giới

Giới và giới tính

Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam và nữ

Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội.

Những khác biệt về mặt sinh học giữa nam và nữ là không thể thay đổi được. Những đặc điểm có thể hoán đổi cho nhau giữa nam và nữ được coi là thuộc về khía cạnh Giới. Ví dụ: Phụ nữ cũng có thể mạnh mẽ và quyết đoán. Phụ nữ có thể trở thành lãnh đạo, phi công, thợ máy/kỹ sư… Ngược lại nam giới có thể dịu dàng và kiên nhẫn, có thể làm đầu bếp, nhân viên đánh máy, thư ký… Những đặc điểm có thể hoán đổi đó là những khái niệm, nếp nghĩ và tiêu chuẩn mang tính chất xã hội. Đó là sự khác biệt về Giới và nó thay đổi theo thời gian, không gian…

Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất (nam và nữ khắp nơi trên thế giới đều có chức năng/cơ quan sinh sản giống nhau), không thể thay đổi được (giữa nam và nữ), do các yếu tố sinh học quyết định. Chúng ta sinh ra là đàn ông hay đàn bà: chúng ta không thể lựa chọn và không thể thay đổi được điều đó.

Giới phản ảnh sự khác biệt giữa nam và nữ về khía cạnh xã hội. Những sự khác biệt này là do quá trình học[1] mà thành, đa dạng, và có thể thay đổi. Chúng thay đổi theo thời gian, từ nước này sang nước khác, từ nền văn hoá này sang nền văn hoá khác trong một bối cảnh cụ thể của một xã hội, do các yếu tố xã hội, lịch sử, tôn giáo, kinh tế quyết định. (Địa vị của người phụ nữ phương Tây khác với địa vị của người phụ nữ phương Đông, địa vị xã hội của phụ nữ Việt Nam khác với địa vị xã hội của phụ nữ Hồi giáo, địa vị của phụ nữ nông thôn khác với địa vị của phụ nữ vùng thành thị).

Quá trình thay đổi các đặc điểm Giới thường cần nhiều thời gian bởi vì nó đòi hỏi một sự thay đổi trong tư tưởng, định kiến, nhận thức, thói quen và cách cư xử vốn được coi là mẫu mực của cả xã hội. Sự thay đổi về mặt xã hội này thường diễn ra chậm và phụ thuộc vào mong muốn và quyết tâm thay đổi của con người.

Các Vai trò giới

Trong cuộc sống, nam và nữ đều tham gia vào mọi hoạt động của đời sống xã hội, tuy nhiên mức độ tham gia của nam và nữ trong các loại công việc là khác nhau do những quan niệm, các chuẩn mực xã hội quy định. Những công việc mà họ đảm nhận được gọi là vai trò giới.

Vai trò giới được quyết định bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội.

Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trò giới như sau:

– Vai trò sản xuất

– Vai trò tái sản xuất

– Vai trò cộng đồng

·Vai trò sản xuất là các hoạt động làm ra sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ để tiêu dùng và trao đổi thương mại. Đây là những hoạt động tạo ra thu nhập, được trả công. Cả phụ nữ và nam giới đều có thể tham gia vào các hoạt động sản xuất, tuy nhiên do những định kiến trong xã hội nên mức độ tham gia của họ không như nhau và giá trị công việc họ làm cũng không được nhìn nhận như nhau. Xã hội coi trọng và đánh giá cao vai trò này.

·Vai trò tái sản xuất là các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ…giúp tái sản xuất dân số và sức lao động bao gồm sinh con, các công việc chăm sóc gia đình,nuôi dạy và chăm sóc trẻ con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc sức khoẻ gia đình… Những hoạt động này là thiết yếu đối với cuộc sống con người, đảm bảo sự phát triển bền vững của dân số và lực lượng lao động; tiêu tốn nhiều thời gian nhưng không tạo ra thu nhập, vì vậy mà ít khi được coi là “công việc thực sự”, được làm miễn phí, không được các nhà kinh tế đưa vào các con tính. Xã hội không coi trọng và đánh giá cao vai trò này. Hầu hết phụ nữ và trẻ gái đóng vai trò và trách nhiệm chính trong các công việc tái sản xuất.

·Vai trò cộng đồng: bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ: ví dụ như thăm hỏi động viên gia đình bị nạn trong thảm họa, thiên tai; nấu cơm hoặc bố trí nhà tạm trú cho những gia đình bị mất nhà ở; huy động cộng đồng đòng góp lương thực, thực phẩm cứu trợ người bị nạn… Công việc cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển văn hoá tinh thần của cộng đồng. Có lúc nó đòi hỏi sự tham gia tình nguyện, tiêu tốn thời gian và không nhìn thấy ngay được. Có lúc nó lại được trả công và có thể nhìn thấy được (ví dụ: là thành viên phân phối hàng cứu trợ sau bão).

Cả nam và nữ đều có khả năng tham gia vào cả ba loại vai trò trên. Tuy nhiên, ở nhiều địa phương, phụ nữ hầu như đều phải đảm nhiệm vai trò tái sản xuất đồng thời cũng phải tham gia tương đối nhiều vào các hoạt động sản xuất. Gánh nặng công việc gia đình của phụ nữ cản trở họ tham gia một cách tích cực và thường xuyên vào các hoạt động cộng đồng. Kết quả là, đàn ông có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trò cộng đồng và rất ít khi tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.

Sự hiểu biết sâu sắc về vai trò giới giúp chúng ta thiết kế các hoạt động phù hợp cho cả nam và nữ, từ đó thu hút được sự tham gia một cách hiệu quả của họ và đồng thời góp phần làm giảm sự bất bình đẳng trên cơ sở giới trong việc phân chia lao động xã hội

Thực tế cho thấy sự phân công lao động trong một xã hội nhất định thường có xu hướng dựa vào đặc điểm giới tính. Theo đó, công việc đảm nhiệm có tác động tới vị thế của mỗi người, cơ hội và chất lượng sống của họ. Khi xem xét vai trò giới chính là xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò: vai trò sản xuất, tái sản xuất, cộng đồng.

Định kiến giới

Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trò và năng lực của nam hoặc nữ

Định kiến giới là suy nghĩ của mọi người về những gì mà phụ nữ và nam giới có khả năng làm và loại công việc mà họ có thể làm và nên làm; là tập hợp các đặc điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán cho là thuộc tính của nam giới hay nữ giới.

Các định kiến giới thường theo xu hướng nhìn nhận ít tích cực, không phản ánh đúng khả năng thực tế của từng cá nhân dẫn đến việclàm sai lệch và hạn chế những điều mà một cá nhân nam, nữ có thể làm, cần làm hoặc nên làm. Ví dụ: Quan niệm cho rằng người phụ nữ không thể tham gia vào các hoạt động quản lý giảm nhẹ thiên tai, chỉ nên coi họ là một trong những đối tượng cần quan tâm đặc biệt trong thiên tai.

Nhạy cảm giới

Nhạy cảm giới là nhận thức được các nhu cầu, vai trò, trách nhiệm mang tính xã hội của phụ nữ và nam giới nảy sinh từ những đặc điểm sinh học vốn có của họ. Đồng thời hiểu được điều này dẫn đến khác biệt giới về khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và mức độ tham gia, hưởng lợi trong quá trình phát triển của nam và nữ.

Để giúp làm rõ Nhạy cảm giới trong quản lý giảm nhẹ rủi ro thiên tai, có thể lấy ví dụ: Khi một người làm công tác thông tin truyền thông hiểu được rằng: Phụ nữ ít có cơ hội thu nhận thông tin nói chung và thông tin dự báo thời tiết, cách phòng tránh thảm họa nói riêng do các bản tin này thường được phát vào thời gian nấu ăn khi phụ nữ đang ở trong bếp.

Trách nhiệm giới

Trách nhiệm giới là có nhạy cảm giới và có những biện pháp hoặc hành động thường xuyên, tích cực và nhất quán trong công việc để loại trừ nguyên nhân bất bình đẳng giới nhằm đạt được bình đẳng giới.

Ví dụ: Khi người cán bộ làm công tác truyền thông có được nhạy cảm giới, họ đã điều chỉnh bằng cách phát lại thông tin dự báo thời tiết nhiều lần trong ngày thay vì chỉ phát một lần vào đúng giờ nấu cơm. Như vậy, có thể cho rằng họ đã có trách nhiệm giới trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện công tác thông tin truyền thông.

Số liệu có tách biệt giới

Số liệu giới là số liệu tách biệt nam, nữ trong các chỉ tiêu, các lĩnh vực cụ thể. Các số liệu này cho thấy mức độ của các khoảng cách giới và được thể hiện dưới nhiều dạng bảng biểu khác nhau. Số liệu giới chỉ cho thấy sự khác biệt giữa nam và nữ mang tính định lượng bằng con số hoặc tỷ lệ cụ thể mà không cho biết tại sao lại tồn tại những khác biệt đó.

Bình đẳng giới

Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

Các yếu tố cấu thành bình đẳng giới:

-Quan tâm đến sự khác biệt về giới tính giữa nam và nữ cũng như những bất hợp lý về giới có thể tồn tại trên thực tế.

-Chú trọng đến tác động của phong tục, tập quán như là những nguyên nhân sâu xa và cơ bản của tình trạng phân biệt đối xử.

-Các chính sách, pháp luật không chỉ quan tâm đến những quy định chung mà còn quan tâm đặc biệt đến các quy định thể hiện được hai khía cạnh: phân biệt hợp lý yếu tố ưu tiên, bình đẳng hoặc vừa ưu tiên, vừa bình đẳng cho một nhóm cụ thể hoặc là nam hoặc là nữ để đạt được bình đẳng giới trên thực tế.

Bất bình đẳng giới

·Bất bình đẳng giới là sự phân biệt đối xử với nam, nữ về vị thế, điều kiện và cơ hội bất lợi cho nam, nữ trong việc thực hiện quyền con người, đóng góp và hưởng lợi từ sự phát triển của gia đình, của đất nước.

Hay nói cách khác, bất bình đẳng giới là sự đối xử khác biệt với nam giới và phụ nữ tạo nên các cơ hội khác nhau, sự tiếp cận các nguồn lực khác nhau, sự thụ hưởng khác nhau giữa nam và nữ trên các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Các dạng tồn tại bất bình đẳng giới: Gánh nặng công việc, sự phân biệt đối xử, bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, những định kiến dập khuôn và bạo lực trên cơ sở giới tính.

Thanh Hương (theo HLHPN)

Các Khái Niệm Cơ Bản Của Mạng Máy Tính

Các khái niệm cơ bản của mạng máy tính

Với sự phát triển của khoa học và kỹ thuật, hiện nay các mạng máy tính đã phát triển một cách nhanh chóng và đa dạng cả về quy mô,hệ điều hành và ứng dụng. Do vậy việc nghiên cứu chúng ngày càng trở nên phức tạp. Để có thể thiết kế,quản trị một mạng máy tính,trước hết phải hiểu mạng máy tính đó hoạt động như thế nào. Thông thường,khi nghiên cứu về một mảng kiến thức mới,việc đầu tiên phải làm là nắm chắc các khái niệm tổng quát,căn bản ban đầu. Bằng cách này,người học mới có thể tự đi sâu tìm hiểu các chi tiết bên trong.

I. MẠNG MÁY TÍNH : Mạng máy tính là một nhóm các máy tính và thiết bị ngoại vi kết nối với nhau thông qua các phương tiện truyền dẫn như cáp xoắn,cáp quang, sóng điện từ,tia hồng ngoại… để chia sẻ dữ liệu cho nhau. Dữ liệu truyền từ máy này sang máy khác đều là các bit nhị phân 0 và 1, sau khi biến đổi thành điện thế hoặc sóng điện từ,sẽ được truyền qua môi trường truyền dẫn bên dưới. Mạng máy tính có nhiều ích lợi : – Tiết kiệm được tài nguyên phần cứng – Giúp trao đổi dữ liệu dễ dàng – Chia sẻ ứng dụng – Tập trung dữ liệu,dễ bảo mật,dễ sao lưu – Sử dụng internet….

II. CÁC LOẠI MẠNG MÁY TÍNH THÔNG DỤNG : Mạng máy tính có nhiều loại,tùy thuộc vào vị trí địa lý,tốc độ đường truyền,tỉ lệ lỗi bit trên đường truyền, đường đi của dữ liệu trên mạng, dạng chuyển giao thông tin. Nhìn chung,các mạng máy tính có thể được phân biệt làm các loại sau :

1) Mạng cục bộ : – Mạng LAN (Local Area Network – còn gọi là mạng cục bộ) là một nhóm các máy tính và thiết bị truyền thông mạng được kết nối với nhau trong một khu vực nhỏ như tòa nhà cao ốc, trường đại học, khu giải trí…

-Băng thông lớn để có khả năng chạy các ứng dụng trực tuyến như xem phim,giải trí,hội thảo qua mạng.

– Kích thước mạng bị giới hạn bởi thiết bị

-Chi phí thiết kế,lắp đặt mạng LAN rẻ

-Quản trị đơn giản

2) Mạng đô thị : Mạng đô thị MAN (Metropolitan Area Network) gần giống như mạng LAN nhưng giới hạn kích thước của nó là một thành phố hay một quốc gia. Mạng MAN kết nối các mạng LAN lại với nhau thông qua môi trường truyền dẫn và các phương thức truyền thông khác nhau. Mạng MAN có các đặc điểm sau :

-Băng thông ở mức trung bình,đủ để phục vụ các ứng dụng cấp thành phố hay quốc gia như chính phủ điện tử,thương mại điện tử,các ứng dụng của các ngân hàng…

-Do MAN kết nối nhiều LAN nên việc quản trị sẽ gặp khó khăn hơn,đồng thời độ phức tạp cũng tăng theo.

-Chi phí các thiết bị MAN tương đối đắt tiền.

3) Mạng diện rộng : Mạng diện rộng WAN (Wide Area Network) có phạm vi bao phủ một vùng rộng lớn,có thể là quốc gia,lục địa hay toàn cầu. Mạng WAN thường là mạng của các công ty đa quốc gia hay toàn cầu. Mạng WAN lớn nhất hiện nay là mạng Internet. Mạng WAN là tập hợp của nhiều mạng LAN và MAN được nối lại với nhau thông qua các phương tiện như vệ tinh ,sóng vi ba,cáp quang,điện thoại ….

-Băng thông thấp,dễ mất kết nối,thường chỉ phù hợp với các ứng dụng online như e – mail ,ftp,web….

-Phạm vi hoạt động không giới hạn

-Do kết nối nhiều LAN và MAN với nhau nên mạng rất phức tạp và các tổ chức toàn cầu phải đứng ra quy định và quản lý

-Chi phí cho các thiết bị và công nghệ WAN rất đắt Chú ý là việc phân biệt mạng thuộc loại LAN, MAN hay WAN chủ yếu dựa trên khoảng cách vật lý và chỉ máng tính chất ước lệ .

2) Tốc độ : Tốc độ (rate) thường được tính bằng đơn vị bps,nghĩa là số bit truyền đi trong 1 giây. Ví dụ : Tốc độ trên đường truyền Ethernet là 10Mbps nghĩa là 10 triệu bit được truyền trong 1 giây.

3) Thông lượng : Thông lượng (throughput) là lượng thông tin hữu ích được truyền đi trên mạng trong một đơn vị thời gian và chính thông lượng mới là chỉ số để đánh giá mạng nhanh hay chậm.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Những Khái Niệm Cơ Bản Về Dom trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!