Cập nhật nội dung chi tiết về Nêu Cấu Tạo Và Chức Năng Của Các Thành Tế Bào Ở Thủy Tức mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
1)Thành cơ thể của thủy tức gồm hai lớp tế bào.
2)Thành ngoài gồm 4 loại tế bào
-Tế bào mô bì cơ: hình trụ có rễ, chứa nhân ở phía ngoài và chứa tơ cơ xếp dọc theo chiều dài của cơ thể ở phía trong, vừa giữ chức năng bảo vệ của mô bì vừa tạo thành một tầng co rút theo chiều dọc của cơ thể.
-Tế bào gai: phân bố khắp cơ thể nhưng tập trung nhiều nhất trên tua miệng, giữ nhiệm vụ tấn công và tự vệ.
-Tế bào cảm giác: hình thi nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ, có tơ cảm giác hướng ra ngoài còn gốc phân nhánh ở trong tần keo.
-Tế bào thần kinh: hình sao, có các rễ liên kết với nhau trong tần keo tạo thành hệ thần kinh mạng lưới đặc trưng của ruột khoang. Mạng lưới này liên kết với rễ của tế bào cảm giác và với gốc của tế bào mô bì vơ và các tế bào gai tạo thành một cung phản xạ, tuy còn đơn giản nhưng xuất hiện lần đầu ở động vật đa bào.
-Tế bào trung gian: là loại tế bào chưa phân hóa cơ bé, nằm ngay trên tầng keo, có thể hình thành tế bào gai để thay thế chúng sau khi hoạt động hoặc tạo nên tế bào sinh dục.
*Thành trong giới hạn khoang vị cho tới lỗ miệng, gồm hai loại tế bào:
-Tế bào mô bì cơ tiêu hóa: có các tơ cơ ở phần gốc xếp thành vành theo hướng thẳng góc với hướng của tơ cơ trong tế bào mô bì cơ của thành ngoài. Khi hoạt động chúng tạo thành một tầng co rút đối kháng với tầng co rút của thành ngoài. Phần hướng vào khoang vị của tế bào này có 1-2 roi, có khả năng tạo chân giả để bắt các vụn thức ăn nhỏ tiêu hóa nội bào.
-Tế bào tuyến: nằm xen giữa các tế bào mô bì cơ tiêu hóa, với số lượng ít hơn. Chúng tiết dịch tiêu hóa vào trong khoang vị và tiêu hóa ngoại bào. Như vậy ở ruột khoang có sự chuyển tiếp giữa tiêu hóa nội bào, kiểu tiêu hóa của động vật đơn bào, sang tiêu hóa ngoại bào, kiểu tiêu hóa của động vật đa bào. Thức ăn của thủy tức nước ngọt phần lớn là giáp xác nhỏ.
Trình Bày Đặc Điểm Cấu Tạo Và Chức Năng Các Thành Phần Của Tế Bào?
Tế bào trong cơ thể bao gồm các thành phần cấu trúc và chức năng được trình bày trong bảng sau:
1. Màng sinh chất– Dày khoảng 70−120Å 70−120Å 1Å=10−7mm1Å=10−7mm– Cấu tạo bởi các phân tử prôtêin và phôtpholipit. Chức năng:– Bảo vệ và ngăn cách các tế bào.– Trao đổi chất có chọn lọc đối với các yếu tố của môi trường.
2.Tế bào chất và các bào quan:
– Gồm 2 lớp: ngoại chất và nội chất.– Trong chứa nhiều bào quan.Chức năng: Thực hiện mọi hoạt động sống của tế bào
a) Ti thể– Thể hình sợi, hạt, queChức năng:Tham gia quá trình hô hấp của tế bào →tạo năng lượng cho mọi hoạt động sống của tế bào.
b) Lạp thể (lục lạp, sắc lạp, bột lạp)– Kích thước nhỏ: 0,2−7μm0,2−7μm– Số lượng tùy thuộc hoạt động của các loại tế bào ( 2−2000/12−2000/1 tế bào).Chức năng: Lục lạp than gia vào quá trình quang hợp.
c) Trung thể– Có hệ enzim nằm trên các tấm răng lược ở thành trong ti thể.– Chỉ có ở tế bào thực vật, quan trọng nhất là lục lạp trong chứa chất diệp lục.Chức năng:Tham gia vào quá trình phân bào.
d) Thể Gôngi– Chỉ có ở tế bào động vật và thực vật bậc thấp.– Nằm gần nhân– Có dạng gồm nhiều túi dẹp xếp chồng.Chức năng:– Tập trung các chất tiết, các chất cặn bã thải ra ngoài (kể cả các chất độc).– Tham gia vào quá trình trao đổi vật chất cùng với màng tế bào.
e) Lưới nội chất– Nằm gần nhân– Là hệ thống các xoang và ống phân nhánh nối màng với nhân và các bào quan, có cấu tạo giống màng sinh chất.– Có các ribôxôm (vi thể) kích thước từ 100−150Å100−150Å .- Có dạng túi nhỏ chứa nhiều enzim thủy phân.Chức năng:– Nơi thực hiện quá trình tổng hợp prôtêin trong tế bào.
g) Lizôxôm (thể hòa tan)Chức năng:– Phân giải các chất dinh dưỡng thâm nhập vào tế bào, thực hiện tiêu hóa nội bào.– Bảo vệ cơ thể.
h) Thể vùiChức năng:– Nơi dự trữ glicôgen, lipit
3. Nhân
– Hình cầu, ở trung tâm tế bào
– Màng nhân ngăn cách chất nhân với tế bào chất, có nhiều lỗ nhỏ.
Chức năng:– Trong nhân có nhân con và chất nhiễm sắc (ADN).
– Trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.– Ngăn cách chất nhân với tế bào chất, có nhiệm vụ điều khiển trao đổi chất giữa nhân và tế bào chất.– ADN có chức năng di truyền. Nhân con tổng hợp các ribôxôm cho tế bào chất.
Cấu Tạo Và Chức Năng Của Màng Tế Bào
Hình hiển vi điện tử cho thấy màng tế bào là một màng mỏng, khoảng 100A 0 gồm hai lớp sẫm song song kẹp giữa là một lớp nhạt. Mỗi lớp dày khoảng từ 25 đến 30 A 0. Lớp nhạt là lớp phân tử kép lipit còn hai lớp sẫm là do đầu của các phân tử prôtêin lồi ra khỏi lớp phân tử kép lipit tạo nên.
Màng lipit có thành phần cấu trúc và đặc tính cơ bản như sau :
Về thành phần hóa học, lipit màng được chia làm hai loại :
Tính chất chung của hai loại là mỗi phân tử đều có một đầu ưa nước và một đầu kỵ nước. Đầu ưa nước quay ra ngoài tế bào hoặc và trong tế bào để tiếp xúc với nước của môi trường hoặc của bào tương, còn đầu kỵ nước thì quay vào giữa, nơi tiếp giáp của hai phân tử lipit. Tính chất dấu đầu kỵ nước này đã làm chomàng luôn luôn có xu hướng kết dính các phân tử lipit với nhau để cho đầu kỵ nước ấy khỏi tiếp xúc với nước, và lớp phân tử kép lipit còn khép kín lại tạo thành một cái túi kín để cho tất cả các đầu kỵ nước được dấu kín khỏi nước. Nhờ tính chầt này mà màng lipit có khả năng tự động khép kín, tái hợp nhanh mỗi khi bị mở ra, xé ra hay tiếp thu một bộ phận màng lipit mới vào màng.
Hình 3.7. Cấu trúc phân tử phospholipid
Các loại phân tử này xếp xen kẽ với nhau, từng phân tử có thể quay xung quanh chính trục của mình và đổi chỗ cho các phân tử bên cạnh hoặc cùng một lớp phân tử theo chiều ngang. Sự đổi chỗ này là thường xuyên, chúng còn có thể đổi chỗ cho nhau tại hai lớp phân tử đối diện nhau nhưng rất hiếm xảy ra so với đổi chỗ theo chiều ngang. Khi đổi chỗ sang lớp màng đối diện photpholipit phải cho phần đầu ưa nước vượt qua lớp tiếp giáp kỵ nước giữa hai lá màng cho nên cần có sự can thiệp của một hoặc một số prôtêin màng.
+ Cholesterol :
Màng sinh chất của Eukaryota bao giờ cũng có thêm một lipit steroit trung tính; Cholesterol. Màng Prokaryota không có cholesterol. Cholesterol là một loại phân tử lipit nằm xen kẽ các photpholipit và rải rác trong hai lớp lipit của màng. Cholesterol chiếm từ 25 đến 30% thành phần lipit màng tế bào và màng tế bào là loại màng sinh chất có tỉ lệ Cholesterol cao nhất, màng tế bào gan tỉ lệ Cholesterol còn caohơn : 40% trên lipit toàn phần. Thành phần còn lại của lipit màng là glycolipit (khoảng 18%) và acid béo kỵ nước (khoảng 2%).
– Các phân tử prôtêin màng tế bào :
Gọi là xuyên màng vì phân tử prôtêin có một phần nằm xuyên suốt màng lipit và hai phần đầu của phân tử thì thò ra hai phía bề mặt của màng.
Về ví dụ prôtêin xuyên màng có thể kể:
– Glycophorin : một loại prôtêin xuyên màng có phần kỵ nước xuyên màng ngắn.
Chuỗi polypeptit có đuôi cacboxyl ưa nước quay và trong bào tương, có thể tham gia vào việc liên kết với các prôtêin khác bên trong màng. Các glycophorin có thể mang các tên phân tử khác nhau. Chức năng của chúng cũng đa dạng như chức năng của lớp áo tế bào.(sẽ nói rõ hơn ở phần sau)
– Prôtêin band3 xuyên màng: loại này được nghiên cứu đầu tiên ở màng hồng cầu. Đó là một phân tử prôtêin dài, phần kỵ nước xuyên trong màng rất dài, lộn vào lộn ra tới 6 lần.
– Prôtêin màng ngoại vi
Loại này chiếm khoản 30% thành phầìn prôtêin màng gặp ở mặt ngoài hoặc mặt trong tế bào. Chúng liên kết với đầu thò ra hai bên màng của các prôtêin xuyên màng. Kiểu liên kết này được gọi là hấp phụ, không phải là liên kết cộng hóa trị mà bằng lực tĩnh điện hay bằng các liên kết kỵ nước.
Lấy ví dụ ở hồng cầu: Fibronectin làprôtêin ngoại vi, ở phía ngoài màng còn actin,spectrin, ankyrin, Band4.1 thì ở phía trong màng.
Nhiều prôtêin màng ngoại vi khác cũng đã được phát hiện ở phía ngoài màng, chúng tham gia cùng các oligosaccarit có mặt trong lớp áo tế bào hoặc dưới lớp áo tế bào, đõng các vai trò khác nhau.
– Cacbonhydrat màng tế bào
Glycolipit cũng vậy, có phần cacbonhydrat quay ra phía ngoài tế bào cũng liên kết với một acid gọi là gangliosit cũng mang điện âm và góp phần cùng với các glycoprôtêin làm cho hầu hết các mặt ngoài của hầu hết tế bào mang điện tích âm.
Cả 3 thành phần: lipit màng, prôtêin xuyên màng và prôtêin ngoại vi cùng với cacbonhydrat glycosyl hóa tạo nên một lớp bao phủ tế bào gọi là áo tế bào (cell coat).
Tính chất chung là như vậy nhưng từng vùng, từng điểm một, thành phần và cấu trúc rất khác nhau tạo nên các trung tâm các ổ khác nhau phụ trách các chức năng khác nhau như nhận diện, đề kháng, truyền tin, vận tải … Điều chú ý là prôtêin bào tương không có glycosyl hóa. Ở vi khuẩn Eubacteria hầu như không có glycosyl hóa.
Sự hình thành màng tế bào : màng chỉ được sinh ra từ màng.
Màng tế bào được nhân lên mạnh nhất là trước lúc phân bào khi bào tương nhân đôi thì màng tế bào nhân đôi đủ cho hai tế bào con. Bào quan trực tiếp tổng hợp nên màng mới là lưới nội sinh chất có hạt. Màng lipit do màng lưới nội sinh chất không hạt tổng hợp, prôtêin màng do các ribosom bám trên lưới nội sinh chất có hạt tổng hợp. Nguồn gluxit lấy từ bào tương và một phần không nhỏ do các túi gôngi cung câp thông qua các túi tiết và các túi thải chất cặn bã.
2. Chức năng chung của màng tế bào
– Bao bọc tế bào, ranh giới giữa tế bào và môi trường- Là hàng rào cho phép vật chất qua lại màng theo hai cơ chế thụ động và chủ động
– Truyền đạt thông tin bằng các tín hiệu hóa học và vật lý học
+ Nhận diện : nhận diện tế bào quen, lạ, kẻ thù
+ Kích thích hoặc ức chế tiếp xúc giữa các tế bào, tế bào với cơ chấtLàm giá thể cho các enzym xúc tác các phản ứng sinh học các loại trên màng, cố định các chất độc dược liệu, virut, đề kháng bằng các cấu trúc trên màng.
– Vi khuẩn gam âm: có hai lớp màng. Màng trong là màng tế bào phụ trách vận chuyển chủ động chính. Màng ngoài cho phép thấmcác chất có trọng lượng phân tử lớn từ 1000 trở lên. Chứa prôtêin tên là porin tạo nên các kênh vận chuyển các phân tử ấy. Ngoài còn liên kết với nhiều oligosaccarit và lipit. Sự liên kết này khác nhau tùy loài.
– Giữa hai lớp màng là khoảng gian màng chứa peptidoglycan, các prôtêin và oligosaccarit làm cho tế bào trở nên cứng. Khoảng gian màng này chứa các prôtêin do bào tiết ra.
– Peptidoglycan được cấu trúc bởi các polymer tuyến tính của disaccarit N-acetyl glucosamin – N – acetylmuramic -axit. Các chuỗi này liên kết chéo với nhau bởi các peptit nhỏ chứa cả D- amino – axitvà L- amino – axit thường gặp ở trong cácprôtêin
Hình 3.8. Cấu trúc màng prokaryota
– Vi khuẩn gam dương : vi khuẩn gam + như Bacillus polymyxa chỉ có một lớp màng plasma photpholipit, không có màng ngoài và khỏang gian màng. Peptidoglycan của chúng dày hơn ở gam âm và vi khuẩn tiết prôtêin thẳng ra môi trường.
Cấu Trúc Và Chức Năng Của Tế Bào
Tế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng nhỏ nhất của tất cả các cơ thể sống
Tất cả các tế bào được sinh ra từ tế bào mẹ
CẤU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TẾ BÀO(PHẦN 1) Người biên dich : TS Võ Văn Toàn Đại học Quy Nhơn Email : vovantoanqn06@yahoo.com.vnTế bào Là đơn vị sống nhỏ nhất Chỉ nhìn thấy dưới KHVSự phát hiện tế bào Robert Hooke (giữa TK 17)Quan sát mãnh nút bần Thấy một dãy các hộp trống Ông gọi là tế bào (cell)Học thuyết tế bào (1839)Theodor Schwann & Matthias Schleiden " Tất cả các cơ thể sống được cấu tạo từ tế bào"(50 năm sau) Rudolf Virchow "Tất cả các tế bào tạo ra từ tế bào"Các nguyên lý của thuyết tế bàoTất cả các cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bàoTế bào là đơn vị cấu trúc và chức năng nhỏ nhất của tất cả các cơ thể sốngTất cả các tế bào được sinh ra từ tế bào mẹKích thước tế bào Tế bào có tỷ lệ giữa diện tích bề mặt trên thể tích lớnĐặc điểm của tất cả tế bào Có màng bao bên ngoàiChất nguyên sinh - ở dạng nửa lỏngCác bào quan - có chức năng riêng biệt Kiểm soát chung bởi ADNPhân loại tế bào Tế bào có nhân sơ (Prokaryotic) Tế bào có nhân thực (Eukaryotic)Tế bào có nhân sơ (tiền nhân)Là tế bào đầu tiên trên quả đấtDạng tế bào của vi khuẩn và ArchaeaTế bào có nhân sơ (tiền nhân)Không có màng nhân Có Nucleoid là vùng chứa ADNCác cơ quan tử không có màngTế bào có nhân thật Có màng nhân Bao gồm nấm, động vật nguyên sinh, thực vật và động vật Có nhiều bào quan ProtozoaTế bào động vật điển hìnhTế bào thực vật điển hìnhCác bào quanLà bộ phận của tế bào Có hai loại :Có nguồn gốc từ màngVi khuẩn là một bào quan Vi khuẩn giống như bào quan Nguồn gốc từ VK cộng sinhKết hợp từ thời kỳ nguyên thủy Lý thuyết nội cộng sinh Tiến hóa của tế bào hiện nay từ tế bào và sự cộng sinh với vi khuẩn Màng sinh chất Bao bọc tế bào Gồm lớp photpholipit kép và proteinPhospholipidPhân cực Đầu ưa nước Đuôi ghét nước Tương tác với nướcChuyển động qua màng sinh chất Một vài phân tử có thể chuyển động tự do Nước, CO2 , NH3, OxygenChất mang protein vận chuyển một số phân tửCác Protein gắn vào lớp lipit képMô hình khảm lỏng mô tả tính lỏng của lớp lipit kép với các protein Protein màng 1. Tạo kênh hoặc chất vận chuyển Vận chuyển các phân tử theo một chiều2. Là các cơ quan thụ cảm Nhận biết các chất hóa học, hoocmon Protein màng 3. Glycoprotein Nhận dạng loại tế bào 4. Các Enzyme Xúc tác tạo ra các chất Thành tế bào Có ở thực vật, nấm và protistBên ngoài màng sinh chất Các loại thành tế bào khác nhauThực vật - Đa số là celluloseNấm - gồm chitinTế bào chất Dung dịch nửa lỏng chứa các bào quan Thành phần của tế bào chất Gồm các sợi và tơ nối liền nhau Dạng lỏng = cytosolCác bào quan Các chất hòa tan, ion Khung xươngCác sợi và tơ Có 3 dạng sợi : Vi sợiSợi thoi (vi quản)Sợi liên kết Ba chức năng Chống đỡ về cơ học Kết hợp với bào quan Vận chuyển các chất A = actin, IF = intermediate filament, MT = microtubuleLông mao và roi Giúp cho sự chuyển động của tế bàoLông maoNgắnDùng để đưa các chất ra bên ngoài Roi (đuôi) Vận độngTìm tế bào trứng (tinh trùng) Điển hình như trung thể Cấu trúc của Cilia và FlagellaLà những bó vi sợi Liên kết với màng sinh chấtTrung thể Gồm nhiều cấu trúc vi sợiCó vai trò trong phân chia tế bàoBạn đang đọc nội dung bài viết Nêu Cấu Tạo Và Chức Năng Của Các Thành Tế Bào Ở Thủy Tức trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!