Cập nhật nội dung chi tiết về Kiến Thức Cơ Bản Về Truyền Máu mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
MÁU, TRUYỀN MÁU VÀ LỢI ÍCH CỦA HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN
Tân Phú, tháng 11/2015
NỘI DUNGTìm hiểu về máu và truyền máu
Lợi ích của việc hiến máu tình nguyện
I. TÌM HIỂU VỀ MÁU VÀ TRUYỀN MÁU
Máu & tầm quan trọng của máu;Lượng máu trong cơ thể;Tại sao lượng máu trong cơ thể luôn ổn định?Hệ nhóm máu ABO và Hệ nhóm máu Rh?;Lịch sử truyền máu?;Nguyên tắc truyền máu?.
1. Máu & tầm quan trọng?Máu là Mô lỏng lưu thông trong Hệ THM, đảm bảo các chức năng: hô hấp, dinh dưỡng, bài tiết, bảo vệ & điều hòa hoạt động của cơ thể;Nhiều thành phần, mỗi thành phần có nhiệm vụ và thời gian sống khác nhau:2. Lượng máu của cơ thể?Tổng lượng máu ở người trưởng thành bằng 1/13 trọng lượng cơ thể, hoặc: 70 ml/kg cân nặngỔn định nhờ điều hòa sinh máu tủy xương bằng lượng máu bị mất sinh lý (40 ml-80ml/ngày).
1. Tại sao cần MÁU?Loại thuốc đặc biệt:Không thể sản xuất được;Chỉ có thể được hiến tặng từ ngườiChỉ sử dụng trong những trường hợp đặc biệt:Bệnh rất nặngCấp cứuAi cần MÁU?Ví dụ về cần máu cho sử dụng Máu lấy từ đâu?Máu nhân tạo??Nguồn cung cấp máu:Người cho máu lấy tiềnNgười nhà cho máuNgười hiến máu tự nguyện…7/2010, chúng tôi Arteriocyte, Ohio, SX máu nhân tạo theo đặt hàng của Bộ Q. phòng Mỹ.Lấy TB gốc ở dây rốn; mô phỏng chức năng tủy xương; từ một dây rốn tạo ra lượng máu nhóm O đủ truyền 3 lính bị thương.5.000$/0,57 lít2. Ai có thể hiến máu?Tất cả mọi người khỏe mạnh, tự nguyện HM, đảm bảo: 18-60 tuổiC.Nặng:≥42kg (nữ); 45kg (nam)Hb ≥ 120g/lítKhông có tiền sử bệnh tậtHuyết áp bình thườngĐã HM ≥ 12 tuần.
Ai không đủ tiêu chuẩn hiến máu?Không nên/không được hiến máu:Người có bệnh mạn tính (tim mạch, huyết áp.)Đã phát hiện nhiễm HIV, Viêm gan B, CCó hành vi nguy cơ nhiễm HIV…3. Lượng máu hiến?Hình thức hiến máu?Thể tích: 250ml, 350ml, 450 ml.Hình thức hiến máu:
Hiến toàn phần;Hiến từng phần;HM trực tiếp từ người nhà… 4. HM theo hướng dẫn không có hại sức khỏe?Đáp ứng đúng tiêu chuẩn, theo đúng quy trình.Mỗi người có 70 ml/kg cân nặng; Hiến < 9ml/kg thì không có hại cho sức khỏe
Ví dụ: Một người nặng 50 kgCó khoảng 3.500 ml máuCó thể hiến 350 ml máu/lầnMỗi năm hiến không quá 4 lần (nam) và 3 lần (nữ).5. Lợi ích của việc hiến máu?Đối với cộng đồng, xã hội:Đủ máu cho điều trị người bệnh;Giáo dục lối sống lành mạnh, nhân ái “thương người như thể thương thân” (người tham gia HM hoặc các hoạt động nhân đạo-Thông thường khi còn trẻ, có xu hướng lặp lại hành vi này hơn khi đã trưởng thành).2. Đối với bản thân người hiến máua) Mỗi lần HM là một lần kiểm tra sức khoẻ (khám, xét nghiệm);b) Mỗi lần HM – gửi máu vào ngân hàng máu;5. Lợi ích của việc hiến máu?c) HM làm giảm lượng sắt dư thừa: HM làm giảm lượng sắt dư thừaGiảm hình thành mảng xơ vữa Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạchGiảm nguy cơ đột quỵd) Giảm hủy tế bào máu trong cơ thể:
Giảm hình thành gốc tự doGiảm nguy cơ gây ung thư.
Xin trân trọng cảm ơn!
Kiến Thức Cơ Bản Về Vi Khuẩn
Vi sinh vật bao gồm vi khuẩn và virus, nhưng vi khuẩn có đầy đủ đặc điểm của một vi sinh vật như khả năng tự tổng hợp chất dinh dưỡng để phát triển và nhân lên
1.2. Hình thể, kích thước và cấu trúc vi khuẩn
Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào, chúng có cấu trúc và hoạt động đơn giản hơn nhiều so với các tế bào có màng nhân (eucaryote). Tuy nhiên có một vài cơ quan như vách tế bào hay chức năng di truyền và sự vận chuyển di truyền phức tạp không kém sinh vật phát triển.
1.2.1. Hình thể và kích thước vi khuẩn
Mỗi loại vi khuẩn có hình dạng và kích thước nhất định, do vách của tế bào vi khuẩn quyết định. Hình thể và kích thước của vi khuẩn có thể quan sát và xác định được bằng phương pháp nhuộm và quan sát bằng kính hiển vi. Để xác định vi khuẩn, hình thể là một tiêu chuẩn rất quan trọng đóng vai trò định hướng, để định loại một vi khuẩn còn phải kết hợp với với các yếu tố khác như tính chất sinh vật hoá học, kháng nguyên của vi khuẩn và khả năng gây bệnh). Tuy nhiên trong một số trường hợp nhất định, dựa vào hình thể vi khuẩn kết hợp với lâm sàng người ta có thể chẩn đoán xác định bệnh.
Đơn vị đo kích thước của vi khuẩn là micromet (1 µm = 1/1000 mm). Kích thước và hình thể của các loại vi khuẩn khác nhau thì không giống nhau và có thể còn phụ thuộc vào điều kiện tồn tại của chúng. Dựa vào hình thể, vi khuẩn được chia ra làm 3 loại lớn.
Cầu khuẩn là những vi khuẩn có hình cầu, nhưng cũng có thể là hình bầu dục hoặc ngọn nến, có đường kính trung bình khoảng 1 µm. Cầu khuẩn được chia thành một số loại sau:
– Song cầu (Diplococci) là những cầu khuẩn đứng thành từng đôi như phế cầu (Streptococcus pneunoniae), lậu cầu (Neisseria gonorrhoeae) và não mô cầu (Neisseria meningitidis – Meningococcus). Nếu có nhiều đôi nối đuôi nhau chúng sẽ tạo thành chuỗi.
– Liên cầu (Streptococci) là những cầu khuẩn đứng thành chuỗi.
– Tụ cầu (Staphylococci) là những cầu khuẩn đứng thành từng đám như chùm nho như tụ cầu vàng.
Trực khuẩn là những vi khuẩn hình que, đầu tròn hay đầu vuông, kích thước thường gặp có chiều rộng khoảng 1 µm, chiều dài khoảng 2 – 5 µm (các trực khuẩn không gây bệnh thường có kích thước lớn hơn). Dựa trên đặc điểm có thể tạo nha bào và sống hiếu khí hay kị khí, có thể chia trực khuẩn ra làm 3 loại:
– Bacteria: là những trực khuẩn không sinh nha bào, phần lớn trực khuẩn gây bệnh thuộc loại này như trực khuẩn đường ruột…
– Bactilli: là những trực khuẩn hiếu khí sinh nha bào như trực khuẩn than (Bacillus anthracis).
– Clostridia: là những trực khuẩn kỵ khí sinh nha bào gây bệnh bằng ngoại độc tố như trực khuẩn uốn ván (Clostridium tetani), trực khuẩn gây bệnh ngộ độc thịt (C. Botulinum), trực khuẩn gây bệnh hoại thư (C. perfringens).
1.2.1.3. Xoắn khuẩn (Spirochaetales)
Xoắn khuẩn là những vi khuẩn có hình sợi lượn sóng và di động, có chiều dài có thể lên tới 30 µm. Có 3 giống vi khuẩn thuộc loại này gây bệnh quan trọng là Treponema (xoắn khuẩn giang mai – Treponema pallidum), Leptospira vàBorelia.
Ngoài những dạng điển hình trên còn có những loại vi khuẩn có hình thể trung gian.
– Trung gian giữa cầu khuẩn và trực khuẩn là cầu – trực khuẩn, như vi khuẩn dịch hạch.
– Trung gian giữa trực khuẩn và xoắn khuẩn là phẩy khuẩn tả (Vibrio cholerae).
1.2. Cấu trúc và chức năng của tế bào vi khuẩn
Vi khuẩn không có nhân điển hình vì không có màng nhân, nhưng có cơ quan chứa thông tin di truyền đó là nhiễm sắc thể (chromosome) tồn tại trong nguyên sinh chất. Bản chất nhiễm sắc thể là ADN có chiều dài khoảng 1 mm, khép kín, trọng lượng 2 tỷ dalton (2 x 109) chứa khoảng 3000 gen, được bao bọc bới protein kiềm. Nhiễm sắc thể có hình cầu, hình que hay hình chữ V, sao chép theo kiểu bán bảo tồn dẫn đến sự phân bào. Tuy nhiên, sự phân bào còn phụ thuộc vào sự phân chia màng sinh chất và vách tế bào.
Ngoài nhiễm sắc thể, một số vi khuẩn còn có yếu tố di truyền ngoài nhiễm sắc thể đó là các loại plasmid và transposon.
1.2.2. Chất nguyên sinh (cytoplasma)
Chất nguyên sinh của vi khuẩn chứa những thành phần hoà tan như protein, peptid, acid amin, vitamin, ARN, ribosom, các muối khoáng, một số nguyên tố hiếm và sắc tố, ngoài ra nó còn chứa các hạt vùi. Bản chất hạt vùi là những không bào chứa lipid, glycogen và một số chất có tính đặc trưng cao với một số loại vi khuẩn. Vì vậy, nó có ý nghĩa trong chẩn đoán như ở vi khuẩn bạch hầu có hạt vùi chứa polymetaphosphat.
Tuy nhiên nếu so với tế bào của vi sinh vật có nhân điển hình (eucaryote), nguyên sinh chất của vi khuẩn không có ty lạp thể, lưới nội bào và cơ quan phân bào.
1.2.3. Màng nguyên sinh (cytoplasma membrane)
Màng nguyên sinh là một lớp màng mỏng có tính đàn hồi, bao gồm 60% protein, 40% lipid chủ yếu là các phospholipid. Màng nguyên sinh thực hiện một số chức năng quan trọng quyết định sự tồn tại của tế bào vi khuẩn như:
– Là nơi hấp thụ và đào thải chọn lọc các chất qua 2 chơ chế khuyếch tán bị dộng nhờ áp lực thẩm thấu với những chất có phân tử lượng thấp và vận chuyển chủ động để thực hiện với những chất có phân tử lượng cao.
– Là nơi tổng hợp các enzym ngoại bào để phân hủy các chất có có phân tử lượng quá lớn không thể vận chuyển qua màng thành những chất có phân tử lượng thấp hơn để dễ hấp thu.
– Là nơi tổng hợp các thành phần của vách tế bào.
– Là nơi tồn tại của hệ thống enzym tế bào, thực hiện các quá trình năng lượng chủ yếu của tế bào vì không có ty lạp thể.
– Tham gia vào quá trình phân bào nhờ các mạc thể (mesosome) vì là nơi gắn các nhiễm sắc thể, mạc thể thường gặp ở vi khuẩn gram (+).
Vách tế bào có ở mọi vi khuẩn trừ Mycoplasma.
1.2.4.1. Cấu trúc của vách vi khuẩn
Vách tế bào là bộ khung vững chắc bao bên ngoài màng sinh chất, được cấu tạo bới đại phân tử glycopeptid, được tổng hợp liên tục bao gồm đường amin và acid amin. Các acid amin khác nhau tùy từng vi khuẩn. Chính vì vậy, vách của các vi khuẩn Gr(+) và Gr(-) có những đặc điểm khác nhau.
1.2.4.2. Chức năng của vách vi khuẩn
Chức năng quan trọng nhất của vách vi khuẩn là duy trì hình dạng vi khuẩn. Sự khác nhau về thành phần vách tế bào của các loại vi khuẩn khác nhau có thể là nguyên nhân của tính chất ưa các loại thuốc nhuộm khác nhau. Đối với vi khuẩn Gr (+) do vách của vi khuẩn dầy, nên phức hợp iod-gentian không thể thấm ra ngoài sau khi vi khuẩn đã bị tẩy bằng cồn, nên vi khuẩn Gr (+) vẫn giữ được mầu tím, còn vi khâẩn Gr(-) bị mất mầu này sau khi tẩy cồn.
Vách vi khuẩn quyết định tính chất kháng nguyên thân của vi khuẩn, là cơ sở để xác định và phân loại vi khuẩn.
Vách tế bào là nơi tác động của nhóm kháng sinh beta lactam, đồng thời là nơi tác động của lysozym.
Ngoài ra, vách tế bào còn là nơi tiếp nhận (receptor) đặc hiệu cho thực khuẩn thể (bacteriophage), có ý nghĩa quan trọng trong phân loại vi khuẩn.
Vỏ của vi khuẩn là một lớp nhầy lỏng lẻo, không rõ rệt bao quanh vi khuẩn, được quan sát bằng phương pháp nhuộm mực nho. Chỉ có một số loài vi khuẩn và trong những điều kiện nhất định mới hình thành vỏ. Khuẩn lạc của những vi khuẩn có vỏ thường nhầy, ướt và sáng.
Vỏ của vi khuẩn đóng vai trò bảo vệ cho vi khuẩn trong những điều kiện nhất định. Ngoài ra, vỏ của vi khuẩn còn có gữi được khả năng gây bệnh của vi khuẩn, ví như các chủng phế cầu không tổng hợp được vỏ đều không có khả năng gây bệnh vì chúng nhanh chóng bị thực bào bởi cơ chế bảo vệ của cơ thể.
Lông là những sợi protein dài và xoán tạo thành từ các acid amin dạng D. Lông là cơ quan di dộng trong môi trường thích hợp, nó chỉ có ở một số loại vi khuẩn nhất định. Vị trí lông của các vi khuẩn cũng có đặc điểm khác nhau, là đặc điểm để phân loại vi khuẩn ví dụ như phẩy khuẩn tả có lông ở một đầu, nhiều loại vi khuẩn khác có lông quanh thân như (Salmonella, E.coli), một vài vi khuẩn khác lại có một chùm lông ở đầu.
Pili là cơ quan phụ của vi khuẩn như lông, nó có thể mất đi nhưng không ảnh hưởng tới sự tồn tại của vi khuẩn.
Nhiều loại vi khuẩn có khả năng tạo nha bào khi điều kiện sống của chúng không thuận lợi. Mỗi vi khuẩn chỉ tạo được một nha bào, khi điều kiện sống thuận lợi, nha bào vi khuẩn lại nẩy mần để đưa vi khuẩn trở lại dạng sinh sản.
Nha bào có thể tồn tại lâu tới 150.000 năm, do ở dạng nha bào không có sự chuyển hoá và mất nước.
1.3. Sinh lý của vi khuẩn
Vi khuẩn là một sinh vật, nên chúng cũng có khả năng dinh dưỡng, hô hấp, chuyển hoá và sinh sản như các sinh vật khác
1.3.1. Dinh dưỡng của vi khuẩn
Trong quá trình sinh sản và phát triển, vi khuẩn cần một lượng thức ăn bằng trọng lượng cơ thể chúng, vì vi khuẩn phát triển nhanh. Trong tự nhiên có thể có những vi khuẩn có thể tổng hợp được mọi enzym từ một hợp chất carbon để hình thành chất chuyển hoá tham gia vào quá trình chuyển hoá. Tuy nhiên cũng có những vi khuẩn (biến chủng) chỉ phát triển trong những môi trường có các chất cần thiết gọi là yếu tố phát triển. Ví dụ, Escherichia coli là một vi khuẩn đường ruột không cần yếu tố phát triển; ngược lại, Proteus vulgaris cũng là vi khuẩn đường ruột gần với E. Coli nhưng chỉ phát triển trong môi trường có amid nicotinic vừa đủ.
Vi khuẩn là đơn bào, nên dinh dưỡng nhờ cơ chế thẩm thấu của màng nguyên sinh chất. Mỗi loại vi khuẩn có tính thẩm thấu khác nhau. Vi khuẩn non có tính thảm tháu cáo hơn vi khuẩn già. Những thức ăn không hoà tan thì không thẩm thấu được, vi khuẩn phải dùng enzym của mình để làm tan thức ăn rồi mới hấp thu thẩm thấu được.
1.3.2. Hô hấp của vi khuẩn
Hô hấp là quá trình trao đổi chất, tạo năng lượng cần thiết để tổng hợp nên các chất mới của tế bào. Các vi khuẩn gây bệnh lấy năng lượng từ một cơ chất carbon bằng cách oxy hoá.
Nhiều loại vi khuẩn dùng oxy của khí trời để oxy hoá lại coenzym khử, chúng là những vi khuẩn hiếu khí. Tuy nhiên một số loại vi khuẩn không thể sử dụng oxy tự do, nên chúng không thể phát triển được hoặc kém phát triển trong môi trường có oxy tự do. Những vi khuẩn này gọi là vi khuẩn kỵ khí tuyệt đối. Tuy nhiên, có một số loại vi khuẩn hiếu khí có thể phát triển được trong điều kiện không có không khí – đó là những vi khuẩn hiếu khí, kị khí tùy ngộ, ví dụ trực khuẩn mủ xanh là vi khuẩn có hai khả năng hô hấp hiếu khí và kỵ khí.
1.3.3. Chuyển hoá của vi khuẩn
Vi khuẩn sinh sản và phát triển được nhờ có hệ thống enzym. Mỗi loại vi khuẩn khác nhau có hệ thống enzym khác nhau. Bản chất của enzym là protein. Những enzym có khối lượng phân tử lớn dễ bị phá hủy bởi nhiệt độ. Enzym của vi khuẩn được chia thành nhiều loại dựa theo tính chất phản ứng như enzym thủy phân, oxy hoá, khử hydro, khử CO2, thêm CO2… hoặc theo chất bị tác dụng như enzym phân hủy protein, glucid, lipid, acid nucleic… hoặc dựa theo vị trí của enzym ở trong vi khuẩn hay ngoài vi khuẩn để chia ra enzym nội bào hay enzym ngoại bào. Enzym nội bào tham gia vào quá trình chuyển hoá trong cơ thể của vi khuẩn. Enzym ngoại bào dùng để phân hủy các chất có phân tử lượng lớn thành các chất có phân tử nhỏ để dễ hấp thu.
Có một số chất được vi khuẩn hình thành trong quá trình chuyển hoá như nội độc tố, ngoại độc tố và chất kháng kháng sinh. Ngoại độc tố được vi khuẩn tiết ra ngoài tế bào là một protein tan được trong nước, độc tính của ngoại độc tố rất cao, chỉ cần 0,02 mg ngoại độc tố bạch hầu cũng gây chết người hoặc với độc tố uốn ván chỉ cần 0,00006 mg cũng gây chết người. Nội độc tố là chất độc của trực khuẩn gram âm. Tác dụng độc lực của nội độc tố không mạnh bằng ngoại độc tố, như nội độc tố thương hàn phải cần 400 mg mới gây chết người. Nội độc tố nằm trong vách của vi khuẩn, chỉ khi vi khuẩn bị phá vỡ nó mới được giải phóng.
1.3.4. Sự phát triển của vi khuẩn
Vi khuẩn muốn phát triển đòi hỏi phải có môi trường có đủ các yếu tố dinh dưỡng được gọi là môi trường dinh dưỡng hay môi trường cơ bản có pH từ 7,2 – 7,4. Môi trường canh thang là môi trường lỏng và thạch thường là môi trường canh thang cho thêm thạch để làm đặc lại.
Vi khuẩn chỉ phát triển trong những điều kiện thích hợp về nhiệt độ, phần lớn vi khuẩn gây bệnh có nhiệt độ phát triển thích hợp là 37oC, tuy nhiên chúng có thể phát triển ở nhiệt độ 20oC – 42oC, cá biệt có thể ở 4oC. Ngoài ra, các vi khuẩn còn cần khí trường thích hợp để phát triển như với vi khuẩn hiếu khí cần oxy, các vi khuẩn kỵ khí không cần oxy hoặc một số vi khuẩn cần có CO2.
1.3.4.1. Sự phát triển của vi khuẩn trong môi trường lỏng
Trong nghiên cứu hoặc chẩn đoán, môi trường lỏng chỉ có giá trị khi nó chứa một chủng vi khuẩn (chỉ có một clon) và như vậy ta có một canh khuẩn thuần khiết. Trong thực tế, đa số bệnh phẩm đều nhiễm nhiều loại vi khuẩn nên không thể cấy vào môi trường lỏng trừ một số ngoại lệ như máu bệnh nhân, dịch não tủy. Tuy nhiên, vẫn có thể có kết quả sai do nhiễm khuẩn từ ngoài vào trong quá trình lấy mẫu.
Để đo sự phát triển của vi khuẩn trên môi trường lỏng thường đo độ đục của canh khuẩn để xác định mật độ quang học D. Đây là phương pháp nhanh và chính xác, áp dụng được từ 107 vi khuẩn trong 1 ml trở lên. D luôn tỷ lệ với khối lượng vi khuẩn, nhưng không tỷ lệ tuyệt đối với số lượng vi khuẩn.
1.3.4.2. Sự phát của vi khuẩn trong môi trường đặc
Nhờ độ quánh của môi trường đặc, trong quá trình phát triển, vi khuẩn nhanh chóng tạo thành khuẩn lạc có quan sát bằng mắt thường. Nếu ria cấy vi khuẩn trên môi trường đặc để vi khuẩn nọ đủ cách xa vi khuẩn kia, thì mỗi vi khuẩn sẽ tạo thành một khuẩn lạc riêng rẽ (một clôn). Dựa vào tính chất cơ bản này để tạo được canh khuẩn thuần khiết, gồm các vi khuẩn cùng mang gen di truyền giống nhau (trừ biến dị) và tính chất sinh lý giống nhau. Do vậy, môi trường đặc có rất nhiều ứng dụng trong phân lập các vi khuẩn gây bệnh với các loại môi trường như môi trường thạch thường, thạch sâu và môi trường chọn lọc.
1.3.5. Xác định tính chất sinh vật hoá học của vi khuẩn
Mỗi loại vi khuẩn có một quá trình chuyển hoá riêng, dựa vào tính chất sinh vật hoá học của chúng để xếp loại vi khuẩn.
Theo nhập môn công nghệ sinh học của
Kiến Thức Cơ Bản Về Cấu Trúc Làn Da
Da là cơ quan của hệ bài tiết, có nhiệm vụ bao bọc cơ thể, che chở cơ thể khỏi sự tác động, sự ảnh hưởng không có lợi của môi trường bên ngoài đối với cơ thể. Ngoài ra, chức năng chính của da còn để điều hòa, cảm nhận nhiệt độ, tổng hợp vitamin B và D.
Da được coi là một trong những bộ phận quan trọng nhất của cơ thể. Diện tích bề mặt là 2 mét vuông. Da bao gồm 3 thành phần chính: Biểu bì- Trung bì -Hạ bì
Lớp biểu bì hay còn gọi là thượng bì là lớp đầu tiên của bề mặt da, dày khoảng 0,1 mm. Đây là lớp quan trọng trong việc tái tạo tế bào da, thành phần bao gồm các lớp: sừng, hạt, gai, đáy.
– Tầng sừng: Gồm các tế bào đã chết, xếp xít nhau, rất dễ bong ra.
– Tầng tế bào sống: Gồm các tế bào có khả năng phân chia tạo thành tế bào mới, chứa các hạt sắc tố Melanin tạo nên màu da, một số tế bào sống phân hóa thành tế bào sinh lông và tế bào sinh móng.
– Ví dụ: Bạn sẽ thấy 3 châu sẽ có 3 màu da khác nhau, đó là châu Á da vàng, châu Phi da đen và châu Âu da trắng. Do lượng sắc tố melanin trong da sẽ quyết định màu da của họ. Da trắng là da chứa ít melanin nhất, đến da vàng và cuối cùng là da đen.
Lớp trung bì được cấu tạo từ các sợi mô liên kết bền chặt, gồm các thụ quan, tuyến nhờn, tuyến mồ hôi, lông và bao lông, cơ quan chân lông và mạch máu.
– Tuyến nhờn: Nhiệm vụ là tiết chất nhờn, tạo thành một lớp chất nhờn bao phủ bề mặt da, giúp da mềm mịn và không bị thấm nước.
– Tuyến mồ hôi: Dạng cùm dưới da ( nhiều nhất ở lòng bàn tay, bàn chân, nách, háng, trán) khoảng 2-3 triệu tuyến. Nhiệm vụ là tiết mồ hôi ( là các chất bả được lọc ra từ máu ), giúp điều hòa thân nhiệt cơ thể, làm nhiệt độ giảm xuống nhiệt độ bình thường. Muối lysozym có tình khoáng khuẩn cao. Có 2 loại tuyến mồ hôi là tuyến mồ hôi toàn vẹn ( mồ hôi dầu )và tuyến mồ hôi bán hủy ( mồ hôi muối )
– Ngoài ra ở lớp trung bì còn có collagen và elastin đây được xem là nơi mang lại sự săn chắc và độ đàn hồi cho da. Collagen giúp da trẻ hóa, căng mịn, săn chắc. Elastin là những sợi đàn hồi giúp da co giãn. Vào tuổi 30, khi làn da bắt đầu lão hóa tức là collagen biến mất dần và elastin bị bẻ gãy. Do đó cần phải chăm sóc da khi còn trẻ để làn da lão hóa chậm lại
Lớp hạ bì hay gọi là lớp mỡ dưới da, đây là lớp đệm cho các lớp da trên, thành phần của nó bao gồm: Mô mỡ, dây thần kinh và mạch máu.
– Mô mỡ: Bảo vệ da khỏi những tác động của cơ học, cách nhiệt và dự trữ năng lượng.
– Dây thần kinh: Giúp da nhận biết những kích thích từ môi trường bên ngoài
Kiến Thức Cơ Bản Về Cấu Tạo Giày Da
– Phần upper: dùng để chỉ phần bao phủ bề mặt chân của người sử dụng và không tiếp xúc với mặt đất. Nó còn có tên gọi thông dụng hơn đó là “mặt giày”.
– : là phần đế của đôi giày da nam cao cấp giúp nâng đỡ đôi chân của phái mạnh và là nơi tiếp xúc với mặt đất.
Để hiểu rõ hơn về cấu tạo của 2 bộ phận trên, chúng ta sẽ đi tìm hiểu tiếp các chi tiết mô tả cấu tạo của các phần.
2. CHI TIẾT CÁC BỘ PHẬN CẤU TẠO NÊN GIÀY DA NAM
2.1 CẤU TẠO PHẦN THẦN GIÀY DA NAM: còn được gọi là phần mũi giày giúp phẫn mũi chân của phái mạnh được che chắn và bảo vệ. Đây cũng là bộ phận quan trọng quyết định sự trang trọng của một đôi giày tây nam cao cấp.
– Vamp: là phần thân trước của những đôi giày da được tính từ phía sau mũi giày đến lỗ xỏ dây giày, lưỡi gà cho đến phần thân sau.
– Quarter: phần thân sau của một đôi giày tây nam giúp ôm sát bàn chân của người mang.
– Eyelet: được biết đến với tên gọi quen thuộc đó chính là lỗ xỏ dây giày. Những lỗ này được đục xuyên qua lớp da giày và bọc bằng kim loại, nhựa hay cao su 2 đầu giúp cho phần lỗ xỏ dây cố định và không bị rách.
– Eyestay: là phần chứa những lỗ xỏ dây giày.
– Laces: đây chính là bộ phận bao gồm cấu tạo và sắp xếp của phần dây giày. Bạn có thể xỏ và thắt dây giày theo sở thích cũng như đặc trưng của đôi giày da nam mà mình mang để giữ hai bên giày lại với nhau.
– Tongue: với tên gọi thông dụng hơn chính là “lưỡi gà” là một miếng đệm chính giữa phần mu bàn chân và mui giày giúp phái mạnh không phải chịu sự ma sát giữa dây giày và chân. Nó còn giúp che đi khe hở của phần buộc dây giày.
– Lining: là lớp lót bên trong của giày da nam tạo cảm giác êm ái cho người mang và giữ sự khô thoáng cho đôi giày da nam chất lượng.
– Collar: là bộ phận trên đôi giày da nam quyết định cảm giác chật hay rộng ở cổ chân của phái mạnh khi mang giày.
– Topline: là bộ phận cao nhất của cổ giày da nam.
– Heel counter: là phần gót giày ngoài chức năng bảo vệ phần gót của bàn chân, nó còn giúp phần gót của đôi giày được định hình. Phần gót này thường có các vật liệu tăng cường bằng nhựa cứng hoặc thermo-sheet.
– Throat: là họng giày, điểm tiếp giáp của phần thân trước và dây giày.
– Socklining/ là miếng lót giày dùng để làm một lớp đệm bên dưới giúp tạo sự êm ái cho người mang và giúp hút mồ hôi để khử bớt mùi chân và tăng độ bền cho đôi giày da nam. Bạn có thể thay thế miếng lót này định kỳ đẻ giữ vệ sinh cho đôi giày.
– Stitching: là đường may để khâu các miếng vật liệu của giày da lại với nhau.
– : đường viền giày có thể là da hoặc chất liệu tổng hợp nằm ở giữa phần trên và đế giày, nằm trên rìa của đế giày.
2.2 CẤU TẠO ĐẾ GIÀY DA NAM Phần đế giày được chia làm 3 phần chính:
– Insole: là phần đế trong đôi giày da nam, nằm phía bên dưới bàn chân được cách bởi miếng lót giày là phần tiếp xúc trực tiếp với bàn chân của phái mạnh. Bộ phận này có tác dụng điều chỉnh hình dáng của đôi giày và tạo sự thoải mái khi sử dụng.
– Midsole: là phần nằm giữa Insole và Outsole chịu trách nhiệm đàn hồi tạo sự êm ái trong suốt quá trình di chuyển.
– : là phần phía ngoài và tiếp xúc trực tiếp với mặt đất. Bộ phần này có thể được tạo nên từ một mảnh nguyên miếng hoặc ghép lại từ nhiều mảnh nhỏ với chất liệu khách nhau. Là bộ phận bị mài mòn nhiều nhất và đóng vai trò ma sát chống trơn trợt khi di chuyển.
Nguồn tham khảo của bài viết: Bài viết có sự tham khảo từ các nhóm Group chuyên giày, các thông tin internet, giày đóng oxford…
Bạn đang đọc nội dung bài viết Kiến Thức Cơ Bản Về Truyền Máu trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!