Cập nhật nội dung chi tiết về Ielts Grammar: Phân Biệt “No mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
– No dùng cho trả lời câu hỏi nghi vấnExample:
Do you live here? (Bạn sống ở đây phải không?)
No, I don’t (Không, tôi không sống ở đây.)
– No đi trực tiếp với Danh từ – cả số ít, số nhiều, đếm được và không đếm được, mang nghĩa: không có cái đấy
Example:
I have no money. (Tôi không có tiền.)
No longer + Động từ (Không còn làm điều gì đó nữa.)
– None đứng một mình mà không cần Danh từ, nhưng ngầm hiểu nó có chứa Danh từ trong đó:
Example:
There were a lot of candidates at the interview but none was chosen. (Có nhiều ứng viên ở buổi phỏng vấn nhưng không ai được chọn.)
– None of đi với Danh từ (cả số ít và số nhiều)
Example:
None of your money was found in the purse. (Không có tí tiền nào của bạn được tìm thấy trong ví.)
None of the students has/have good results. (Không có học sinh nào có kết quả tốt.)
– None có thể dùng trong cấu trúc có left ở cuối:
Example:
He tried to find something in the fridge to eat but there was none left. (Hắn tìm thứ gì đó trong tủ lạnh để ăn nhưng không còn gì hết.)
– Not dùng cho tất cả các Loại từ. – Not dùng để phủ định Trợ động từ
Example:
We do not know what to do now. (Chúng tôi không biết làm gì bây giờ.)
– Nếu nó dùng cho Danh từ thì mang nghĩa không phải.
Example:
It was Tom, NOT Mary, who stole the money. (Chính Tom, không phải Mary, đã ăn cắp tiền.)
– Not có thể đi với a/an + Danh từ, thường là cụm not a single:
Example:
Not a single letter has been sent to me over the last ten years. (Hơn 10 năm qua chúng tôi chẳng nhận được lá thư nào.)
– Not đứng một mình sau một số từ mang nghĩa: không như vậy
Example:
“It looks as if it is going to rain.” – “I hope not.” (“Hình như trời sắp mưa.” – “Tôi hi vọng là không.”)
1. (1) amount of money can buy true friendship.
A. No
B.Not
C.None
2. (2) of the girls he met last night was polite.
A. No
B.Not
C.None
3. Those children have (3) clothes on their body.
A. No
B.Not
C.None
4. My neighbor asked me for rice, but I had (4) left.
A. No
B.Not
C.None
5. It’s money, (5) anything else, that can satisfy that obese man.
A. No
B.Not
C.None
6. (6) a single word can describe my appreciation.
A. No
B.Not
C.None
7. He has found a lot of rings but (7) looks like the one he lost.
A. No
B.Not
C.None
8. (8) of these pens works/work.
A. No
B.Not
C.None
9. I (9) longer love you.
A. No
B.Not
C.None
10. (10) everybody agress.
A. No
B.Not
C.None
1. A No + danh từ: Không
2. C None of: Không có cái trong số
3. A No + danh từ: Không
4. C None left: Không còn gì
5. A No + danh từ: Không
6. B Not + a/an + danh từ
7. C None = none of
8. C None of: Không có cái nào trong số …
9. A No longer + V: không còn làm gì nữa = not any more
10. B Not everyone: không phải ai cũng làm gì đó.
(Nguồn : Sách “Chinh phục từ vựng tiếng Anh” của Ths.Tạ Thị Thanh Hiền, Ths Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Việt Hưng)
Ielts Grammar: Phân Biệt “As
1. LACK OF – SHORTAGE OF
Lack of sth dung khi không có hoàn toàn cái đầy, hoặc có vô cùng ít và cũng coi như không giá trị.
Example:
His lack of experience made him work ineffectively. (Sự thiếu kinh nghiệm của anh ta làm anh ta làm việc kém hiệu quả. (ở đây là hoàn toàn không có kinh nghiệm hoặc cực kì ít.)
Lack hay đi với các Danh từ trừu tượng như lack of respect (thiếu tôn trọng), lack of sleep (thiếu ngủ).
Cấu trúc: complete lack of sth: hoàn toàn không có cái gì.
Shortage of sth dung khi muốn nói chưa đủ, tức là vẫn có nhưng để hoàn chỉnh hơn thì cần thêm; có thể dịch là KHÔNG ĐỦ.
Example:
The meeting hasn’t started because of shortage of chairs. (Cuộc họp vẫn chưa tiến hành vì thiếu ghế. (ở đây ghế vẫn có nhưng chưa đủ.)
Cấu trúc: serious shortage of sth: thiếu nghiêm trọng cái gì.
2.1 Giống nhau
– Cả AS và LIKE đều + Danh từ/ Cụm danh từ và Mệnh đề
He works as a doctor. (Anh ấy là một bác sĩ.)
She ran like a rabbit. (Cô ấy chạy trông như con thỏ vậy.)
As you know, we have little money. (Như bạn đã biết, chúng tôi không có nhiều tiền.)
You need love, like I do. (Bạn yêu tiền giống như tôi vậy.)
2.2 Khác nhau
– As mang nghĩa: với tư cách là – hay chính nó là nó.
Examples:
He plays football as a player. (Anh ấy là một cầu thủ chính thức.)
– Like mang nghĩa giống – chỉ mang nghĩa so sánh chứ không phải
Examples:
He plays football like a player. (Anh ấy không phải là cầu thủ chính thức nhưng lại chơi giỏi như cầu thủ vậy.)
The child wore a blouse and held an injection needle like a doctor. (Đứa bé mặc áo khoác và cầm một cây kim tiêm như một bác sĩ.)
* MỘT SỐ CẤU TRÚC CỐ ĐỊNH VỚI AS
as if: như thể là
describe sth as sth: miêu tả cái gì là cái gì
regard sb/sth as sb/sth: coi ai/ cái gì như ai/ cái gì
the same as: tương tự như
‘work as a sb: làm nghề gì
*MỘT SỐ CẤU TRÚC CỐ ĐỊNH VỚI LIKE:
look like: trông như thế là, trông giống như
feel like doing sth: cảm thấy muốn làm gì
3. LIKE – ALIKE
Sau like bao giờ cũng có một Tân ngữ hoặc có THE ở trước – và nó có nhiều loại từ hơn: Giới từ, Tính từ, Trạng từ và Danh từ
Examples:
She looks like her mother (Giới từ) (Cô ấy trông giống mẹ cô ấy.)
We are of like mind. (Tính từ) (Chúng ta có cùng tư tưởng.)
In the party I could see pop stars, film stars, models, and the like. (Danh từ) (Ở bữa tiệc tôi có thể nhìn thấy các ngôi sao nhạc pop, ngôi sao điện ảnh, người mẫu và những người nổi tiếng tương tự.)
Cấu trúc it looks like: Có vẻ như là.
It looks like you have choosen the wrong way. (Có vẻ như là bạn đã chọn nhầm hướng.)
Alike luôn đứng một mình cuối câu (không có Tân ngữ) – trước nó luôn từ hai đối tượng trở lên và nó chỉ có hai loại từ là : Tính từ và Trạng từ:
This book and that book aren’t alike. (Tính từ) (Quyển sách này và quyển kia không giống nhau.)
Both sisters look alike. (Tính từ) (Cả hai chị em trông giống nhau.)
We think alike. (Trạng từ) (Chúng ta suy nghĩ giống nhau.)
Exercise 1: Điền AS or LIKE:
1. The man used to smoke (1) a chimney, but now he has stopped doing it.
2. (2) a lecture, he works in a local university.
3. She never regarded him (3) her father.
4. Do you feel (4) going out tonight?
5. You’re late (5) usual.
Exercise 2:Điền “LIKE” or “ALIKE”
1. My car and your car aren’t (1).
2. The child has a lot of toys, such as toy cars, wooden shapes, plastic animals and the (2).
3. It looks (3) they didn’t punished their son.
4. Your phone and my stolen phone look (4).
5. The boy and his father act (5). He seems to be mimicking his father.
Exercise 3: Chọn A, B or C
1. Her performed badly due to his (1) sleep.
A. lack of
B. shortage of
2. The crop may fail this year as there is (2) rainfall. It only rains once or twice a month.
A. lack of
B. shortage of
3. There was complete (3) electricity in this area.
A. lack of
B. shortage of
4.The army was defeat because of serious (4) supplies.
A. lack of
B. shortage of
5. There is no (5) of things to do in the town. There are many places to visit, too.
A. lack of
B. shortage of
Exercise 1:
1. like
Smoke like a chimney: Ý nói hút thuốc nhiều, (so sánh khói bốc lên như ống khói.)
2. As
As + Danh từ chỉ nghề nghiệp: Là một giảng viên, anh ấy làm việc tại một trường Đại học trong vùng.
3. as
Regard sbd as + Danh từ: Coi ai là …
4 like
Feel like doing sth: Cảm thấy thích làm gì
5. as
As usual: như thường lệ
Exercise 2:
1. alike
Be (not) alike: giống (không giống) nhau
2. like
the like: những cái tương tự như vậy
3. like
It looks like: có vẻ như là
4. alike
Look alike: trông giống nhau
5. alike
Act alike: hành động tương tự
Exercise 3:
1 A Lack of sleep: thiếu ngủ
2. B Shortage of rainfall: thiếu mưa
3. A Complete lack of electricity: Hoàn toàn không có điện
4. B Serious shortage of: Thiếu trầm trọng
5. B There is no shortage of sth = there are plenty of sth
(Nguồn : Sách “Chinh phục từ vựng tiếng Anh” của Ths.Tạ Thị Thanh Hiền, Ths Nguyễn Thị Thu Hà, Hoàng Việt Hưng)
Ielts Grammar: Mệnh Đề Quan Hệ Rút Gọn
Cô xin giới thiệu với các bạn một trong những chủ điểm ngữ pháp IELTS “chất khỏi bàn” bắt buộc phải biết để đạt band 6.5+, đó là mệnh đề quan hệ rút gọn.
Mệnh đề rút gọn (thể rút gọn của mệnh đề quan hệ/mệnh đề tính ngữ – adj clause) là một trong những cấu trúc ngữ pháp IELTS tuy thông dụng nhưng vô cùng độc đáo, nó giúp các bạn tránh được sự đơn điệu khi lập lại mệnh đề quan hệ (relative clause) một cách liên tục, qua đó góp phần làm cho bài văn của bạn phong phú hơn về mặt ngữ pháp.
Việc rút gọn một mệnh đề quan hệ thành một cụm từ cũng cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Các dạng rút gọn mệnh đề quan hệ
1/ Lược giảm mệnh đề quan hệ thành một tính từ
B1: Bỏ who, which, where, etc.
B2: Bỏ động từ chính
B3: Phần còn lại chuyển lên phía trước danh từ được mệnh đề quan hệ hỗ trợ
Ví dụ:
2/ Lược giảm mệnh đề thành một cụm tính từ
B1: Lược bỏ who, which, etc.
B2: Lược bỏ động từ chính
B3: Giữ yên vị trí các phần còn lại của mệnh đề quan hệ (phía sau danh từ mà mệnh đề quan hệ hổ trợ)
Ví dụ:
3/ Lược giảm mệnh đề quan hệ thành cụm giới từ
B1: Lược bỏ who, which, etc.
B2: Lược bỏ động từ chính
B3: Giữ yên vị trí các phần còn lại của mệnh đề quan hệ (phiá sau danh từ mà mệnh đề quan hệ bổ trợ)
Ví dụ:
4/ Lược giảm mệnh đề quan hệ thành quá khứ phân từ
B1: Lược bỏ who, which, etc.
B2: Lược bỏ động từ to be
B3: Đặt quá khứ phân từ phía trước danh từ mà nó bổ trợ
Ví dụ:
5/ Lược giảm mệnh đề quan hệ thành một cụm quá khứ phân từ
B1: Lược bỏ who, which, etc.
B2: Lược bỏ động từ to be
B3: Đặt cụm quá khứ phân từ phía sau danh từ mà nó bổ trợ
Ví dụ:
6/ Lược giảm mệnh đề quan hệ thành cụm hiện tại phân từ
B1: Lược bỏ who, which, etc.
B2: Lược bỏ động từ to be (nếu có) hoặc chuyển các active verbs (động từ chính chỉ trạng thái hoạt động) thành hiện tại phân từ (v+ing)
B3: Đặt cụm hiện tại phân từ phía sau danh từ mà nó bổ trợ
Ví dụ:
Chúc các em học tốt,
Trần Tố Linh
5 Mệnh Đề Trạng Từ Chỉ Nhượng Bộ Giúp Master Ielts Grammar
Bạn muốn ghi điểm grammar & accuracy cao trong bài thi IELTS? Học ngữ pháp nâng cao chính là cách để giúp bạn đạt được điều đó. Bạn đang tìm kiếm đâu là những chủ điểm đó?
1. Though, although, even though, in spite of, despite
+ Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản là mệnh đề phụ chỉ sự phản của hai hành động trong câu. + Mệnh đề này thường được bắt đầu bằng các từ: though, although, even though, in spite of, despite (dù, mặc dù, cho dù).
Công thức: [ Though/ although/ even though + S1 + V1, S + V ]
⇒Though/ although/ even though + S1 + V1: mệnh đề trạng từ chỉ nhượng bộ
⇒S2 + V2: mệnh đề chính
[ In spite of/ despite + noun/ noun phrase, S + V ] [ In spite of/ despite + the fact that + S+V, S + V ]
Ví dụ: Although/ Though the cafe was crowded, we found a table. (Mặc dù quán ăn rất đông khách, nhưng chúng tôi cũng tìm được bàn.) Even though I was really tired, I couldn’t sleep. (Tôi không ngủ được mặc dù tôi rất mệt.) In spite of/ despite the heavy rain, we enjoyed our vacation. (Mặc dù mưa lớn, nhưng chúng tôi cũng có kỳ nghỉ thú vị.)
– In spite of/ despite the fact that he is rich, he is not happy. (Mặc dù anh ấy giàu có, nhưng anh ấy không hạnh phúc.)
Lưu ý: – Though và although có cùng nghĩa. Even though có nghĩa mạnh hơn though và although. – Mệnh đề trạng ngữ chỉ sự tương phản cũng có thể đúng sau mệnh đề chính.
– Nhiều bạn mắc phải lỗi sai đó là vẫn dùng “but” khi đã có các liên từ chỉ sự nhượng bộ trong câu. Ví dụ: Although the cafe was crowded, but we found a table. (Mặc dù quán ăn rất đông khách, nhưng chúng tôi cũng tìm được bàn.)
– Lỗi sai tiếp theo là về cách dùng dấu phẩy “,”: Mệnh đề chỉ nhượng bộ có thể đứng trước hoặc sau mệnh đề chính, nhưng chú ý dấu phẩy: nếu mệnh đề chỉ nhượng bộ đứng trước, phải có dấu phẩy. Ngược lại thì không. Ví dụ: Mary goes to the library although it’s raining HOẶC Although it’s raining, Mary goes to the library.
Ví dụ: Although he’s famous, Mr. Bean is very humble.
(Mặc dù nổi tiếng, ông John rất khiêm tốn.)
Các bạn thường thấy however + mệnh đề chứ ít khi thấy + tính từ như thế này phải không nào?
Như vậy là với cấu trúc này, chúng ta thay các liên từ ở mục 1 bằng “however” và rồi đảo tính từ lên trước mệnh đề là xong
Ví dụ: Famous as he may be, he’s very humble.
Ví dụ: No matter how famous he is, Mr. John is very humble.
5. Từ hỏi(ever) + S + may + V
Ví dụ: Whoever he may be, he can’t enter the room.
(Dù ông ấy là ai ông ấy cũng không được vào phòng).
Whatever he does, he does it for love’s sake.
(Bất kì ông ấy làm gì, ông ấy làm vì tình yêu thương.)
What difficulties he may encounter, he never loses his hope. (Dù gặp khó khăn gì, anh ấy không bao giờ mất hi vọng).
Chú ỷ: Sau TỪ HỎI, có thể có một danh từ.
Phân Biệt Will Và Be Going To
Bài học hôm nay tìm hiểu cách phân biệt will và be going to.
Khác với tiếng Việt, khi để diễn tả về một sự việc, một sự kiện nào đó sẽ xảy ra trong tương lai chúng ta có thể dùng thì tương lai gần hoặc tương lai đơn. Song không phải là có thể dùng cả hai mà tùy vào ngữ cảnh phù hợp sẽ lựa chọn cho mình cách sử dụng đúng đắn. Nhằm giúp các bạn diễn tả chính xác nội dung và ý nghĩa của lời nói trong tiếng Anh, bài viết tiêu chí nhận diện và để phân biệt will và be going to.
Hướng dẫn phân biệt will và be going to
Will và be going to đều mang nghĩa là “sẽ”, đều hàm ý chỉ một sự việc, một hành động, một sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai. Tuy nhiên:
+ Will lại được dùng cho thì tương lai đơn
+ Be going to lại được sử dụng cho tương lai gần (tương lai dự định).
Việc đặt ra sự khác biệt như vậy hẳn chắc sẽ chứa đựng ý nghĩa và mục đích diễn đạt khác nhau.
Cấu trúc will:
+ Khẳng định: S + will/ shall + V(dạng nguyên thể không chia) + O
+ Phủ định: S + will / shall + not+ V(dạng nguyên thể không chia) + O
+ Nghi vấn: Will/ shall + S + V(dạng nguyên thể không chia) + O+…+?
Thì tương lai đơn được dùng với nhiều ý nghĩa:
+ Diễn tả một hành động xảy ra trong tương lai, không căn cứ vào hiện tại, không có lý do, nguyên nhân
Ví dụ: Mary will buy a new house
( Mary sẽ mua một ngôi nhà. Trong trường hợp này mọi người nói thế, phán đoán thế chứ không có căn cứ nào cụ thể cả)
+ Diễn tả một lời hứa, lời nói, kế hoạch, một quyết định ngay tại thời điểm nói (mang tính chất đột ngột)
Ví dụ:
Mary: When will you marry?
John: I will marry next year
(Trong trường hợp trên John và Mary đang ngồi tám chuyện với nhau, Mary hỏi John rằng bao giờ anh ta sẽ kết hôn, anh ta trả lời luôn là “Chắc là năm sau”. Như vậy, lời nói của John được xuất phát ngay tại thời điểm nói. Lúc đó John mới quyết định chứ chưa hề chuẩn bị từ trước thôi)
+ Dùng đưa ra lời đề nghị, lời mời thể hiện nhã ý lịch sử
Ví dụ: Will you open your door?
(Bạn có thể mở dùm tôi cánh cửa được không)
+ Dùng để diễn tả một sự dự đoán, phỏng đoán, thường đi với các từ như: think (nghĩ là); suppose (cho rằng là); be sure (chắc là); certain (chắc chắn); afraid (e sợ rằng)
Dấu hiệu nhận biết khi sử dụng will:
Thông thường thì tương lai đơn thường đi với các trạng từ chỉ thời gian như: next + time (ví dụ như: next week; next month; next year); tomorrow; tonight;..
Thì tương lai gần (tương lai dự định)
Cấu trúc be going to:
+ Khẳng định: S + be + going to+ V(dạng nguyên thể không chia) + O
+ Phủ định: S + be+ not+ going to+ V(dạng nguyên thể không chia) + O
+ Nghi vấn: Be+ S + going to+ V(dạng nguyên thể không chia) + O+…+?
Cách dùng be going to
– Điểm khác biệt cơ bản lớn nhất giữa be going to và will là ở chỗ nếu will dùng để diễn đạt một hành động mang tính chất đột ngột thì be going to lại dùng để diễn đạt một sự dự đoán, một hành động khi bạn đã có đầy đủ căn cứ, dấu hiệu và đã lên kế hoạch cụ thể
Ví dụ: It is going to rain
( Ngữ cảnh trong trường hợp này là ta nhìn thấy trời có nhiều mây đen mù mịt kéo đến, rõ ràng là ta có đầy đủ các cơ sở và căn cứ để nói rằng trời sẽ mưa)
– Chỉ một dự định, một kế hoạch dự định sắp tới (sắp xảy ra)
Ví dụ: I am going to eat sallad at night
( tôi sẽ ăn sallad tối nay)
Notice (chú ý):
– Gonna = going to
– Nếu trong câu có mốc thời gian cụ thể ta sẽ dùng thì hiện tại tiếp diễn.
Ví dụ: I am eating at 6.00 pm
Tôi sẽ đi ăn lúc 6 giờ tối nay
Key: is ending( Bộ phim này sẽ chiếu lúc 10 rưỡi tối – sự kiện sắp tới có mốc thời gian cụ thể)
Key: will increase (Thuế sẽ tăng vào tháng tới – có next month)
Key: will not remember= won’t remember (tôi không nhớ địa chỉ của bạn – lời nói ngay tại thời điểm nói)
Key: won’t you lend (Tại sao bạn không cho tôi mượn ô tô của bạn – Lời nói được phát ra đột ngột ngay tại thời điểm nói)
Key: Will you open ( lời nhờ đề nghị giúp đỡ)
Key: is going to come (Cô ấy sẽ tới nhà của Mary vào ngày mai (diễn tả một hành động dự định sắp tới)
Key: are going camping (Chúng tôi sẽ đi cắm trại vào cuối tuần này.)
Key: am going to have (Tôi sẽ cắt tóc vào ngày mai bởi vì nó quá dài.)
Key: is going to buy (Cô ấy sẽ mua một cái váy mới bởi vì cô ấy đã có đủ tiền – có đầy đủ căn cứ để cho rằng như thế.)
Key: will be ( Tôi nghĩ rằng John sẽ là quản lý mới của chúng tôi)
Như vậy ta có thể dựa vào :
+ Cấu trúc
+ Ý nghĩa diễn đạt
+ Trạng từ thời gian đi kèm
Bạn đang đọc nội dung bài viết Ielts Grammar: Phân Biệt “No trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!