Cập nhật nội dung chi tiết về Hướng Dẫn Con Học Toán Finger Math mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Khi lên lớp 1 trẻ bắt đầu làm quen với môn Toán và sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc cộng trừ. Finger Math sẽ giúp trẻ không còn sợ các phép toán, thay vào đó trẻ biết cách cộng, trừ thành thạo mà không cần nhớ nhiều.
Finger Math được xem là cách tính toán “siêu việt” nhanh như máy tính dành cho trẻ tiểu học.
Phương pháp dạy bé học toán Finger Math là gì?
Finger Math là chương trình toán học chỉ với đôi bàn tay, trẻ sẽ được học cách tính nhẩm cộng trừ trong phạm vi từ 0 tới 99.
Theo phương pháp học toán truyền thống, ở cấp tiểu học, học sinh lớp 2, 3 cộng trừ rất chậm khi con số vượt qua đơn vị 10. Trẻ chỉ được dạy đếm từ 1 đến 10 tương ứng với 10 ngón tay. Nhưng với phương pháp Finger Math, trẻ có thể đếm đến 30, 50 hay 99 rất dễ dàng.
Phương pháp học toán Finger Math đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Úc… Chương trình này áp dụng cho trẻ mẫu giáo và tiểu học khá thành công.
Tác dụng của phương pháp Finger Math.
Thao tác tính toán của Finger Math dựa vào các ngón tay nên cần sự phối hợp nhịp nhàng giữa hoạt động cơ thể với tư duy. Điều này sẽ giúp cho 2 bán cầu não hoạt động cân bằng, giúp trẻ yêu thích môn toán, không còn sợ tính toán.
Tác dụng của phương pháp Finger Math còn nằm ở chỗ trẻ có thể cộng trừ liên tiếp nhiều số có hai chữ số với nhau và kết quả giữa các số nhỏ hơn 100. Kết quả cho được luôn chính xác, vì cách làm cực kì đơn giản và không hề đòi hỏi tư duy hơn mức bình thường ở trẻ.
Có thể nói đây là phương pháp hiệu quả đối với tất cả các bé, đặc biệt là các bé chậm và yếu khi học toán.
Phương pháp học Finger Math
Quy ước bàn tay phải, bàn tay trái
Bàn tay phải đại diện cho chữ số hàng đơn vị, bàn tay trái đại diện cho chữ số hàng chục. Quy ước bàn tay phải trong phương pháp Finger Math là nền tảng giúp trẻ đếm số thành thạo.
Quy ước của bàn tay phải (đại diện cho hàng đơn vị):
Số 1: ngón trỏ, số 2: ngón giữa, số 3: ngón áp út, số 4: ngón út, số 5: ngón cái. Tiếp tục lặp lại thêm một lần nữa ta sẽ có số 6: ngón trỏ, số 7: ngón giữa, số 8: ngón áp út, số 9: ngón út. Chú ý rằng khi chuyển từ số 4 qua số 5 trẻ phải nắm các ngón tay 1,2,3,4 lại.
Quy ước của bàn tay trái (đại diện cho hàng chục)
Số 10: ngón trỏ, số 20: ngón giữa, số 30: ngón áp út, số 40: ngón út, số 50: ngón cái. Tiếp tục lặp lại thêm một lần nữa ta sẽ có số 60: ngón trỏ, số 70: ngón giữa, số 80: ngón áp út, số 90: ngón út.
Vậy để biết số có 2 chữ số ở hai số khác nhau ta sẽ dùng tay phải cho chữ số hàng đơn vị, ghép với tay trái ở chữ số hàng chục.
Ví dụ: Số 1: ngón trỏ (bàn tay phải) + số 10: ngón trỏ (bàn tay trái) = số 11.
Quy ước trong phép cộng
Khi đã bung hết các ngón ở hàng đơn vị thì ta bung tiếp ngón ở hàng chục. Khi ngón hàng chục bung ra thì đồng thời các ngón ở hàng đơn vị phải thu lại.
Quy ước trong phép trừ
Khi đã thu về hết các ngón ở hàng đơn vị thì ta thu tiếp ngón ở hàng chục. Khi ngón hàng chục thu về thì đồng thời các ngón hàng đơn vị phải bung ra.
Lưu ý: khi thực hiện trừ và cộng đối với số có 2 chữ số , ta thực hiện trừ và cộng hàng chục trước, sau đó mới thực hiện trừ và cộng hàng đơn vị.
Ví dụ : 38 + 61, ta thực hiện 38+60 trước, sau đó mới cộng thêm 1. Tương tự: 72- 49, ta thực hiện 72-40 trước, sau đó mới trừ thêm 9.
Lợi ích phương pháp dạy bé học toán Finger Math
Phương pháp dạy con học toán này giúp bé tính toán nhanh hơn, chuẩn xác hơn. Con có thể vừa học vừa chơi và cảm nhận toán học đơn giản và thú vị hơn bao giờ hết
Finger Math giúp phát triển bán cầu não cân bằng do sự phối hợp nhịp nhàng giữa tư duy và hoạt động cơ thể. Ngoài ra cách học toán này còn có thể giúp bé cộng trừ nhiều số cùng lúc một cách đơn giản, miễn sao kết quả của chuỗi cộng trừ đó không vượt quá 100.
Giúp Con Tự Tin Với Phương Pháp Học Toán Finger Math
Trong nền giáo dục tiên tiến hiện nay, có rất nhiều các phương pháp giáo dục toán học hiện đại giúp cho trẻ tiếp thu tốt môn học khô khan này. Một trong những phương pháp được các nước tiên tiến trên thế giới ưa chuộng chính là Finger math.
Finger math là gì?
Finger math có nguồn gốc từ Hàn Quốc, là phương pháp học toán tư duy qua việc tính nhẩm bằng ngón tay. Phương pháp học toán finger math tương tự như phương pháp soroban, sự khác nhau lớn nhất là phương pháp finger math sử dụng ngón tay để làm các thuật toán cộng trừ trong phạm vi dưới 100 còn Soroban lại sử dụng một bàn tính soroban tưởng tượng để có thể cộng trừ nhanh phạm vi không giới hạn.
Lợi ích khi học với finger math
Trước tiên, phải kể đến việc phương pháp học toán finger math sẽ giúp trẻ tránh được việc học toán một cách thuộc lòng. Đây chính là sai lầm của nhiều phụ huynh Việt Nam. Chúng ta sẽ thấy những hình ảnh quen thuộc khi một đứa trẻ bị cha mẹ liên tục bắt nhắc lại các phép tính cộng, trừ, nhân, chia. Não bộ của trẻ còn quá nhỏ để tập trung cao độ vào một vấn đề không hấp dẫn. Thường việc bắt con đọc thuộc lòng chỉ khiến trẻ mất nhiều thời gian để học và căng thẳng, bối rối hơn với môn học này, phụ huynh đôi khi cũng mất kiềm chế khi thấy con em mình tiếp thu chậm. Giải pháp tối ưu nhất chính là đưa ra phương pháp dạy bé học toán finger math, khiến bé có thể hiểu vấn đề căn bản của toán học, hứng thú với toán.
Finger math giúp trẻ biết sử dụng đôi bàn tay lên xuống nhịp nhàng mô tả các con số trong phạm vi 0-99 để tính toán. Việc này khiến bé không còn lúng túng khi thao tác cộng trừ quá 10 cũng như khi kết hợp nhịp nhàng giữa cơ thể và tư duy sẽ giúp bé tỉnh táo, tập trung hơn đồng thời phát triển cân bằng cả 2 bán cầu não. Từ đó giúp trẻ có thể pháp triển một cách toàn diện.
Lợi ích tiếp đến của phương pháp finger math chính là việc giúp bé rèn luyện được sự tập trung cao độ. Finger math là phương pháp giúp người học có thể cộng trừ liên tiếp nhiều số với nhau. Việc thực nhiện nhiều phép toán một lúc kết hợp hoạt động cơ thể sẽ giúp bé phải tập trung cao độ. Phương pháp toán học finger math có thể hiểu đơn giản như một quy luật logic.
Chính vì vậy finger math không đòi hỏi tư duy người học cao hơn mức bình thường. Chỉ cần bé hiểu được quy luật ấy thì việc tính toán sẽ trở nên đơn giản hơn bao giờ hết. Một khi nắm được quy luật thì bé sẽ ngày càng tập trung nhiều hơn nữa vào các phép toán được đặt ra. Qua đó không chỉ kỹ năng tính toán được tăng lên mà tinh thần tập trung cũng được phát triển tối đa.
Finger math đã chứng minh được hiệu quả qua việc đem lại nhiều lợi ích cho trẻ và được các nước tiên tiến đón nhận. Phương pháp này được các chuyên gia khuyên dùng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Trẻ em được tiếp xúc với phương pháp này từ nhỏ sẽ tránh được “Hội chứng sợ học môn Toán” – Dyscalculia .
Theo thống kê cứ 5 người thì có 1 người phải chật vật với môn số học cơ bản. Trong khi đó, 1/15 số người trong chúng ta mắc hội chứng khó học toán. Việc sợ hãi với môn toán sẽ cản trở việc tư duy của trẻ cũng như cản trở trẻ học giỏi.
Nhiều ông bố bà mẹ đã tự tìm hiểu phương pháp finger math hoặc soroban qua mạng để dạy con tại nhà vì hiện nay việc đào tạo phương pháp này ở các trung tâm giáo dục chưa có nhiều. Đây cũng là một cách hiệu quả giúp con tự tin với toán học. Thế nhưng cha mẹ cũng phải bỏ một thời gian đáng kể tìm hiểu về phương pháp finger math, cũng như lộ trình giảng dạy, phương pháp truyền đạt khiến cho con bạn tiếp thu bị hạn chế nếu gặp sai sót.
Vậy nên, hiện nay các bậc phụ huynh có thể giải quyết những nỗi lo đó nhờ Kyna. Bạn có thể truy cập vào chúng tôi để đăng ký nhận giáo trình finger math với lộ trình học bài bản. Qua đó, giúp cho việc hướng dẫn bé trở nên dễ dàng và tiết kiệm thời gian hơn.
Tìm Hiểu Về Những Lợi Ích Tuyệt Với Của Toan Tu Duy Finger Math
Cùng Abacus Master tìm hiểu toan tu duy Finger math là gì?
Toan tu duy Finger math có nguồn gốc từ Hàn Quốc, là phương pháp học toan tu duy qua việc tính nhẩm bằng ngón tay. Phương pháp học toan tu duy Finger math tương tự như phương pháp soroban, sự khác nhau lớn nhất là phương pháp Finger math sử dụng ngón tay để làm các thuật toán cộng trừ trong phạm vi dưới 100 còn Soroban lại sử dụng một bàn tính soroban tưởng tượng để có thể cộng trừ nhanh phạm vi không giới hạn.
Toán là một trong những môn học giúp con người rèn tính tư duy, suy luận logic,… thế nhưng nó cũng là một trong những môn học khó nhằn. Bắt đầu từ năm 3 tuổi, trẻ con đã được làm quen với các con số, so sánh ít nhiều hay các phép toán đơn giản. Nhiều trẻ ngay từ đầu đã gặp cản trở với những con số dẫn đến tự ti, tiếp thu kém, tư duy không nhạy bén.
Toan tu duy Finger math xây dựng tình yêu toán học trong trẻ
Thường việc bắt con đọc thuộc lòng chỉ khiến trẻ mất nhiều thời gian để học và căng thẳng, bối rối hơn với môn học này, phụ huynh đôi khi cũng mất kiềm chế khi thấy con em mình tiếp thu chậm. Giải pháp tối ưu nhất chính là đưa ra phương pháp dạy bé học toan tu duy Finger math, khiến bé có thể hiểu vấn đề căn bản của toán học, hứng thú với toán.
Khi bé học toan tu duy Finger math, bé có thể rèn luyện được tính tập trung cao độ
Lợi ích tiếp đến của phương pháp học toan tu duy Finger math chính là việc giúp bé rèn luyện được sự tập trung cao độ. Học Finger math là phương pháp giúp người học có thể cộng trừ liên tiếp nhiều số với nhau. Việc thực nhiện nhiều phép toán một lúc kết hợp hoạt động cơ thể sẽ giúp bé phải tập trung cao độ. Phương pháp Finger math có thể hiểu đơn giản như một quy luật logic.
Chính vì vậy toan tu duy Finger math không đòi hỏi tư duy người học cao hơn mức bình thường. Chỉ cần bé hiểu được quy luật ấy thì việc tính toán sẽ trở nên đơn giản hơn bao giờ hết. Một khi nắm được quy luật thì bé sẽ ngày càng tập trung nhiều hơn nữa vào các phép toán được đặt ra. Qua đó không chỉ kỹ năng tính toán được tăng lên mà tinh thần tập trung cũng được phát triển tối đa.
Toan tu duy Finger math đã chứng minh được hiệu quả qua việc đem lại nhiều lợi ích cho trẻ và được các nước tiên tiến đón nhận. Phương pháp này được các chuyên gia khuyên dùng cho trẻ từ 2 tuổi trở lên. Trẻ em được tiếp xúc với phương pháp này từ nhỏ sẽ tránh được “Hội chứng sợ học môn Toán” – Dyscalculia .
Học toan tu duy Finger Math tại Abacus Master
Nhiều ông bố bà mẹ đã tự tìm hiểu phương pháp toan tu duy Finger math hoặc soroban qua mạng để dạy con tại nhà vì hiện nay việc đào tạo phương pháp này ở các trung tâm giáo dục chưa có nhiều. Đây cũng là một cách hiệu quả giúp con tự tin với toán học. Thế nhưng cha mẹ cũng phải bỏ một thời gian đáng kể tìm hiểu về phương pháp toan tu duy Finger math, cũng như lộ trình giảng dạy, phương pháp truyền đạt khiến cho con bạn tiếp thu bị hạn chế nếu gặp sai sót.
Hướng Dẫn Học Ngữ Pháp
Ngữ pháp tiếng anh luyện thi TOEIC – Unit 23: will be doing và will have done – HocHay
Thì tương lai tiếp diễn trong tiếng anh (will be ving) diễn tả một hành động hay sự việc đang diễn ra tại một thời điểm trong tương lai
Doraemon can’t go to Nobita’s party because he‘ll be going out with Doraemi tomorrow(Doraemon không thể đến dự bữa tiệc của Nobita vì cậu ấy sẽ đi ra ngoài với Doraemi vào ngày mai)
Diễn tả một hành động sẽ xảy ra và tiếp tục diễn tại một thời điểm trong tương lai
I‘ll be living abroad at this time next year.(Tôi sẽ sống ở nước ngoài vào khoảng thời gian này năm sau)
Hành động sẽ xảy ta như một phần trong kế hoạch hoặc một phần trong thời gian biểu.
I will be arriving in Tokyo tomorrow and after that we’ll continue our plan.(Tôi sẽ đến Tokyo ngày mai và sau đó chúng ta sẽ bắt đầu kế hoạch của mình)
2. Cấu trúc thì tương lai tiếp diễn:
Với các thì tương lai trong tiếng anh, will được sử dụng phổ biến hơn shall.
a. Thể khẳng định:
Ví dụ:
He will be leaving his country next month.(Anh ấy sẽ rời đất nước của mình tháng sau)
b. Thể phủ định:
S + shall/will + not + be + V-ing + O + …
Ví dụ:
I won’t be watching TV when she arrives.(Tôi sẽ không xem TV khi cô ấy đến)
c. Thể nghi vấn:
Yes/no question
– Dạng câu hỏi phủ định yes/no được dùng khi người nói kỳ vọng câu trả lời sẽ là “yes”
Will/shall + S + be + V-ing + O + …?
Will we still be driving to the concert?(Chúng ta vẫn sẽ lái xe đến buổi hòa nhạc chứ?)
Won’t + S + be + V-ing + O + …?
Won’t you be eating dinner with us tomorrow?(Bạn sẽ không ăn tối với tụi này ngày mai ư?)
Will/shall + S + not + be + V-ing + O + …?
Will you not be eating dinner with us tomorrow?
Wh- question(Các từ để hỏi gồm what, when, where, why, how, which, whom, who.)
Từ để hỏi + will/shall + S + be + V-ing + O + …?
What will you be doing in New York?(Cậu sẽ làm gì ở New York?)
3. Dấu hiệu nhận biết:
Dấu hiệu nhận biết thì tương lai tiếp diễn: trong câu sẽ có các từ như: in the future, next year, next week, next time, and soon…
Ví dụ:
I will be working when my mother comes here tomorrow.(Ngày mai lúc mẹ tôi đến thì tôi đang làm việc)
Anna will be studying in Peth this June.(Anna sẽ học ở Peth vào tháng 6 này)
B. Tương lai hoàn thành (will have done)
1. Cách dùng:
Cách sử dụng thì tương lai hoàn thành (the future perfect tense)Thì tương lai hoàn thành (will have V3/-ed) trong tiếng anh được dùng để diễn tả một hành động sẽ hoàn thành trước một thời điểm ở tương lai.
I‘ll have finished my study by next year.(Tôi sẽ hoàn thành việc học vào năm sau)
Thì tương lai hoàn thành được dùng để diễn tả một hành động sẽ hoàn thành trước một hành động khác trong tương lai.
When Doraemon comes home, Nobita will have finished studying.(Khi Doraemon về nhà, Nobita sẽ học bài xong)
2. Cấu trúc thì tương lai hoàn thành:
a. Thể khẳng định:
S + will/shall + have + V3-ed + O + …
Ví dụ:
Batman will have defeated Superman by the next century.(Batman sẽ đánh bại Superman vào thế kỷ sau)
b. Thể phủ định:
S + will/shall + not + have + V3/-ed + O + …
Ví dụ:
By the next November, I won’t have received my promotion.(Vào tháng 11 năm sau, tôi chắc sẽ không được thăng chức đâu)
c. Thể nghi vấn:
Yes/no question
– Dạng câu hỏi phủ định yes/no được dùng khi người nói kỳ vọng câu trả lời sẽ là “yes”
Will/Shall + S + have + V3/-ed + O + …?
Will she have learned enough Vietnamese to communicate before she moves to Saigon?(Liệu cô ấy sẽ học đủ tiếng Việt để giao tiếp trước khi cô ấy chuyển đến Sài Gòn?)
Will/Shall + S + not + have + V3/-ed + O + …?
Will they not have come?
Wh- question(Các từ để hỏi gồm what, when, where, why, how, which, whom, who.)
Từ để hỏi Wh- + will/shall + S + have + V3/-ed + O + …?
3. Dấu hiệu nhận biết:
Dấu hiệu nhận biết thì tương lai hoàn thành: trong câu thường có các từ như by the time, by + (thời gian trong tương lai), before + (thời gian trong tương lai), by then
Ví dụ:
I will have studied at Nguyen Du high school for 3 years in 2005.(Tới năm 2005 thì tôi đã học ở trường Nguyễn Du được 3 năm rồi)
By next July, I will have received my promotion.(Tháng bảy tới đây, tôi sẽ được thăng chức)
Bài tập Ngữ pháp tiếng anh luyện thi TOEIC – Unit 23: will be doing và will have done – HocHay
A Read about Andy. Then tick (✓) the sentences which are true. In each group of sentences at least one is true.
Andy goes to work every day. He leaves home at 8 o’clock and arrives at work at about 8.45. He starts work immediately and continues until 12.30 when he has lunch (which takes about half an hour). He starts work again at 1.15 and goes home at exactly 4.30. Every day he follows the same routine and tomorrow will be no exception.
B Complete the sentences. Choose from the box.
IMAGE
1 There’s an election next week. Who will you be voting for?
2 I’ll ………………..shopping later. Can I get you anything?
3 Emily is not well, so she ………………..volleyball tomorrow.
4 Little Emma ………………..school soon. She’s growing up fast.
5 The match is on TV tonight. Will you ………………..it?
6 What chúng tôi your new job? The same as before?
7 I chúng tôi the wedding. I’ll be away on holiday.
C Put the verb into the correct form, will be (do)ing or will have (done).
8 Please fasten your seat belts. The plane chúng tôi ten minutes.
1 Don’t phone between 7 and 8. We’ll be eating then. (we / eat)
2 Tomorrow afternoon we’re going to play tennis from 3 o’clock until 4.30. So at 4 o’clock, ………………..tennis. (we / play)
3 Sarah will meet you at the station. chúng tôi you when you arrive. (she / wait)
4 The meeting starts at 9.30 and won’t last longer than an hour. You can be sure that chúng tôi 11 o’clock. (it / finish)
5 Do you think……………….. in the same place in ten years’ time? (you / still / live)
6 Lisa is travelling in Europe and so far she has travelled about 1,000 miles. By the end of the trip, chúng tôi than 3,000 miles. (she / travel)
7 If you need to contact me, chúng tôi the Lion Hotel until Friday. (I / stay)
8 Ben is on holiday and is spending his money very quickly. If he continues like this, chúng tôi his money before the end of his holiday. (he / spend)
9 I’m fed up with my job. I hope chúng tôi much longer. (I / not / do)
Đáp án
A
2 b is true
3 a and c are true
4 b and d are true
5 c and d are true
6 c is true
B
2 be going
3 won’t be playing
4 will be starting
5 be watching
6 will you be doing
7 won’t be going
8 will be landing
C
2 we’ll be playing / we will be playing
3 She’ll be waiting / She will be waiting
4 it will have finished (or it will be finished)
5 you’ll still be living / you will still be living
6 she’ll have travelled / she will have travelled
7 I’ll be staying / I will be staying
8 he’ll have spent / he will have spent
9 I won’t be doing / I will not be doing
#hochay #hoctienganh #hocanhvanonline #luyenthitienganh #hocgioitienganh #apphoctienganh #webhoctienganh #detienganhonline #nguphaptienganh #luyenthitoeic #etsTOEIC
Bạn đang đọc nội dung bài viết Hướng Dẫn Con Học Toán Finger Math trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!