Cập nhật nội dung chi tiết về Dùng Ngữ Pháp Tốt Hơn Với “Until” Và “By” mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Giới từ until và by là một trong những mục Grammar khó học và gây “khó chịu” nhất với người học tiếng Anh nói chung, và IELTS nói riêng.
Cả hai từ này đều có nghĩa khá giống nhau nên rất hay gây nhầm lẫn khi sử dụng, đặc biệt chúng có thể thay đổi ý nghĩa của câu nếu bạn dùng sai cách.
Những lỗi nhỏ lẻ như vậy rất dễ gây mất điểm Grammar trong bài thi IELTS Writing.
Until và By là 2 giới từ rất hay bị nhầm lẫnCả hai từ until và by đều có nghĩa là
THỜI GIAN NÀO TRƯỚC ĐÓ VÀ KHÔNG ĐƯỢC MUỘN HƠN
Để hiểu hơn về sự khác nhau về cách dùng của until và by, cần phải phân biệt các động từ chỉ hành động tiếp diễn, như là stay, live, walk, drive, sleep, etc và các động từ biểu đạt hành động, như là arrive, leave, return, finish, pay, crash, etc.
Đây là những kiến thức cơ bản nhất mà bạn cần nắm được trước khi tham gia các khoá học IELTS để tránh mất thời gian phải ôn lại.
Dùng until (chứ không phải by) với các động từ diễn tả sự tiếp nối hành động, như là “be away” (stay in another place) đã được nhắc đến ở câu đầu trong câu hỏi.
Until có thể là một giới từ trong các câu (a), (b), và (c)
hoặc như là một liên từ phụ thuộc, như là trong câu (d) và (e)
(a)
They lived in a small apartment until June 1998.
(b)
We’re going to drive until dark.
(c)
Harry was so tired that he slept until noon.
(d)
The baby didn’t walk until he was 18 months old.
(e)
Did you really speak only French until you were ten?
Cách sử dụng của giới từ “by”
Dùng by (chứ không phải until) với những động từ chỉ hành động được thực hiện ở một thời điểm nào đó cụ thể, trong câu khẳng địnhvà câu nghi vấn.
Để dễ hiểu hơn, cùng xem qua một số ví dụ sau:
(f)
You have to finish by August 31.(31 tháng 8 là hạn cuối của hành động nào đó và bạn có thể hoàn thành nó trước ngày đó)
(g)
Jack had left his office by 5:15, so he didn’t know about the burglary.
(Jack đã rời văn phòng của anh ta trước 5:15 hoặc đúng 5:15. Đây là thông tin không có sự chắc chắn, người nói chỉ chắc chắn rằng 5:15 là thời gian cuối cùng xảy ra khả năng là Jack rời khỏi văn phòng)
(h)
If the plane arrives by noon, we’ll have lunch at the new restaurant near the airport.
(Máy bay có thể sẽ hạ cánh trước hoặc đúng vào buổi trưa, chỉ có thể chắc chắn rằng trưa là muộn nhất có thể)
(i)
Do we have to pay our taxes by April 15?
(Câu hỏi về hạn cuối cùng phải nộp thuế)
Chú ý cách dùng khác của until hay gây nhầm lẫn khi học IELTS
Dùng “by” với các hành động ở thời gian cụ thể trong câu khẳng định và nghi vấn.
Tuy nhiên, với các động từ phủ định dùng trong thời điểm cụ thể, chúng ta vẫn có thể dùng until.
Ví dụ ở từ câu (f) đến câu (i) ở mục cách sử dụng giới từ “by” được đổi sang thể phủ định thành lần lượt các câu từ (j) đến (m) ở dưới.
Ở những câu phủ địnhnày, bạn có thể dùng until, nghĩa sẽ bị thay đổi một chút nhưng không đáng kể.
(j)
You don’t have to finish until August 31.
(Bạn có thể không cần hoàn thành công việc nào đó sớm trước 31 tháng 8 nhưng ngày đó là hạn cuối cùng mà bạn phải hoàn thành – nghĩa cũng tương tự như khi dùng by nhưng until nhấn mạnh nhiều hơn vào việc không nhất thiết phải hoàn thành trước hạn định, còn by thì nhấn mạnh vào hạn định đó)
(k)
Jack didn’t leave his office until 5:15, so he knew about the burglary.
(Jack stayed in the situation of not leaving his office during all the time before 5:15, but at 5:15 he left the office)
(l)
Even if the plane doesn’t arrive until noon, I’ll still be there.
(The plane is in the air, and might arrive at noon, not before.)
(m)
We don’t have to pay our taxes until April 15.
(We don’t have to pay our taxes for all the time before April 15; on April 15 the situation changes, and we have to pay our taxes.)
Điểm chung của các câu ví dụ từ (j) đến (m) là đều đề cập đến một trạng thái liên tục : tình huống của not “being” something hoặc not “doing” something, hành động tiếp diễn cho đến một thời điểm cụ thể, thời gian đã được đề cập đến.
Tại một thời điểm cụ thể, các hành động trong những câu trên diễn ra. Chú ý động từ finishing, leaving, arriving, paying.
Điểm khác biệt nhỏ trong nghĩa của ví dụ từ (j) đến (m) so với các ví dụ từ (f) đến (i) là các hành động nhưfinishing, leaving, arriving or paying có thể đã diễn ra trước thời gian được đề cập đến, trong khi đó, trong các câu từ (j) đến (m), các hành động diễn ra ngay tại thời điểm được nhắc đến.
Những phần in đậm trong bài chính là chìa khoá giúp bạn ghi nhớ ngay tức khắc cách phân biệt hai giới từ này.
Phù, quả thật giới từ là một trong những phần “khoai” nhất khi học ngữ pháp phải không nào? Bên cạnh “until” và “by”, còn có vô vàn những giới từ khác cần học, ví dụ như cách phân biệt “to” và “for” cũng khiến học sinh của tôi đau đầu và hoang mang nhiều lắm.
Ngữ Pháp Tiếng Hàn: Cấu Trúc So Sánh Hơn “보다”
– Dùng để so sánh sự vật này hơn sự vật kia. Khía cạnh so sánh hơn có thể là chiều cao, cân nặng, kích thước, tính chất, màu sắc, công dụng…– Cấu trúc: A보다 B ⇒ Dịch là: “B hơn A”, hay “So với A thì B hơn…” Chú ý: Vì là cấu trúc so sánh hơn nên bắt buộc khi dịch phải có chữ “hơn”, không thể dịch thành “A kém B” (dù về mặt ý nghĩa là vẫn đúng).
Một số ví dụ khác:옥보다 풍 뚱뚱해요 ⇒ Bạn Phong béo hơn bạn Ngọc옥보다 풍 짧아요 ⇒ Bạn Phong thấp hơn bạn Ngọc떡보다 김치는매워요 ⇒ Kim chi cay hơn bánh gạo cay
Cách sắp xếp câu có thể thay đổi, không cố định cấu trúc [A보다 B] mà có thể đổi thành [B는/은/가/이 A보다 …], dịch là “B…. hơn A” ⇒ Lúc này B đóng vai trò là chủ ngữ trong câu nên phải đi cùng với các tiểu từ chủ ngữ.Ví dụ: 이 책이 저 책보다 어려워요. ⇒ Cuốn sách này khó hơn cuốn sách đó.김치는 떡보다 매워요 ⇒ Kim chi cay hơn bánh gạo cay 펭은 옥보다 더 뚱뚱해 ⇒ Bạn Phong béo hơn bạn Ngọc영호 씨가 저보다 키가 커요. ⇒ Young-ho cao hơn tôi.저는 사과보다 바나나가 좋아요 ⇒ Với tôi thì chuối ngon hơn táo.딸기는 사과보다 싸다 ⇒ Dâu tây rẻ hơn táo
Khi cuối câu kết hợp cùng động từ, người Hàn thường kết hợp thêm các từ 훨씬/훨씬 더 (rất nhiều, nhiều hơn), 더, 많이, 조금, 빨리… (nhiều một chút…) để nhấn mạnh sự so sánh và bổ nghĩa thêm mức độ so sánh. Ví dụ:제가 영 씨보다 축구를 더 잘해요. ⇒ Tôi chơi bóng đá giỏi hơn nhiều so với Young.동생이 형보다 많이 먹어요. ⇒ Em ăn nhiều hơn anh.커피보다 차를 더 좋아해요. ⇒ Tôi thích trà hơn cà phê
Dịch nghĩa những câu văn sau đây sao cho phù hợp.
Đáp án:Xe máy nhanh hơn xe đạp.Chị cao lớn hơn em.Cửa hàng bách hóa xa hơn chợ.Đồ ở chợ rẻ hơn đồ ở siêu thị.Cái này đẹp hơn cái kia.Chó to hơn mèo.Hôm nay mát mẻ hơn hôm qua.Việt Nam lớn hơn Hàn Quốc.Cô em đẹp hơn cô chị.Em trai cao hơn anh trai.Thời tiết hôm nay nóng hơn ngày bình thường.
Học Một Ngôn Ngữ Thứ Hai Làm Bạn Tốt Hơn?
1. Nâng cao sự tự tin của bạn
Ngoài việc thú vị, việc học một ngôn ngữ mới cũng là một cơ hội để thúc đẩy bản thân. Nó làm cho bạn nhận ra rằng bạn có khả năng đạt được nhiều hơn bạn nghĩ. Bắt đầu có thể là khó khăn, nhưng khi bạn thiết lập và đạt được mục tiêu, sự tự tin của bạn sẽ được cải thiện. Học ngôn ngữ thứ hai cũng cho phép bạn gặp những người mới từ các nền văn hoá khác nhau. Tôi có nhiều bạn bè từ Đức và Pháp, những người tôi gặp khi đi du lịch vòng quanh thế giới trong một năm. Nhiều người trong số họ đã có mục tiêu cải thiện tiếng Anh. Tôi đã thấy hàng ngày kỹ năng ngôn ngữ của họ được cải thiện như thế nào – và với nó – đã cải thiện sự tự tin của họ.
3. Cải thiện mối quan hệ
Thông qua việc tương tác bằng ngoại ngữ, bạn học cách hiểu mọi người tốt hơn. Khi bạn hiểu mọi người tốt hơn, bạn phát triển mối quan hệ gần gũi hơn. Các mối liên hệ sẽ sâu sắc hơn khi bạn chuyển từ kỹ năng ngôn ngữ cơ bản sang các cuộc trò chuyện nâng cao hơn.
Ngoại ngữ giúp cải thiện các mối quan hệ của bạn 5. Trì trệ sự phát triển của chứng mất trí và bệnh Alzheimer
Thấu cảm đề cập đến khả năng hiểu và chia sẻ cảm xúc của người khác. Vì vậy, khi bạn cải thiện giao tiếp bằng ngôn ngữ mục tiêu, bạn học cách hiểu mọi người tốt hơn, và lần lượt bạn trở nên thông cảm cho mọi người hơn. Nhưng cũng có những lợi ích sức khoẻ thể chất.
6. Cải thiện bộ nhớ
Học một ngôn ngữ thứ hai không ngăn ngừa chứng sa sút trí tuệ hoặc bệnh Alzheimer’s. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy những người có nguy cơ có xu hướng phát triển chúng 4,5 năm năm sau so với những người đơn ngữ. Học một ngôn ngữ thứ hai cũng có một tác động tích cực lên não của bạn.
Song ngữ là tốt hơn trong việc giải quyết vấn đề, tập trung, và lập kế hoạch. Họ cũng có thể đa nhiệm tốt hơn, chuyển đổi từ hoạt động này sang hoạt động khác một cách dễ dàng. Khả năng chuyển đổi cũng góp phần nâng cao nhận thức về môi trường của chúng.
và giúp bạn thông minh hơn… 9. Tăng cường Kỹ năng ra quyết định của bạn
8. Các ngôn ngữ song song có nhiều người quan sát
Các ngôn ngữ có thể được học tốt hơn khi chúng ta chú ý đến môi trường xung quanh. Điều này có ý nghĩa vì chúng ta thường xuyên kiểm tra môi trường để đánh giá ngôn ngữ đang được nói đến. Sau đó chúng ta chuyển sang ngôn ngữ thích hợp. Chúng ta cũng có thể lọc ra thông tin không cần thiết và phát hiện thông tin gây hiểu nhầm một cách dễ dàng. Điều này mang đến cho chúng ta quan điểm mới.
10. Cải thiện ngôn ngữ đầu tiên của bạn
Các nhà tâm lý học từ Đại học Chicago phát hiện ra rằng những người nói bằng ngôn ngữ thứ hai đã có những quyết định tài chính khôn ngoan hơn. Nhưng tại sao? Khả năng làm giảm xu hướng sợ hãi mất mát. Cảm giác thất vọng là khi mọi người đang quá quan tâm đến những gì đang xảy ra để đưa ra những quyết định sáng suốt về tương lai. Nếu bạn vẫn không thuyết phục về những lợi ích, có lẽ những điểm sau đây sẽ thu hút sự chú ý của bạn?
Điều này có thể gây ngạc nhiên, nhưng có những nghiên cứu cho thấy việc học ngôn ngữ thứ hai cải thiện kỹ năng ngữ pháp, đọc và từ vựng của ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn như thế nào. Tại sao? Bởi vì bạn trở nên ý thức nhiều hơn về cơ học của ngôn ngữ. Bạn cũng sẽ thấy sự cải thiện rõ nét trong giao tiếp của mình – và nếu bạn là một nhà văn tự do – kỹ năng biên tập và viết của bạn sẽ được cải thiện rõ rệt. Một số người có thể cho rằng những lợi ích sau đây sẽ không làm cho bạn trở thành một người tốt hơn. Nhưng, tôi muốn lập luận rằng sự tự tin tiềm năng tăng lên mà kết quả, có thể.
Thật tuyệt, ngôn ngữ thứ hai cũng giúp bạn gợi cảm hơn!
Học ngôn ngữ thứ hai làm cho bạn hấp dẫn hơn Trong một nghiên cứu năm 2013, 79% người trưởng thành cho thấy hai ngôn ngữ có tính hấp dẫn hơn so với các ngôn ngữ đơn. Bạn có thể nghĩ rằng điều này sẽ thay đổi tùy thuộc vào ngôn ngữ bạn nói. Và bạn sẽ là chính xác. Bạn cũng sẽ đúng nếu bạn nghĩ Pháp là số một. Tiếng Ý, tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh lần lượt đứng thứ hai, thứ ba và thứ tư.
Mặc dù tiếng Anh là tiếng lingua franca và trở thành ngôn ngữ được sử dụng rộng rãi nhất, việc học một ngôn ngữ mới có thể làm cho bạn trở thành một người tốt hơn. Không chỉ có những lợi ích về tinh thần như khả năng nhận thức cải thiện, mà còn cả những cơ thể giống như sự giảm sút của chứng mất trí và bệnh Alzheimer. Và quan trọng hơn, bạn sẽ có thể tương tác với người khác từ một nền văn hoá khác, tạo ra những mối liên hệ gần gũi hơn và phát triển sự đồng cảm hơn; tất cả những gì mà thế giới hiện đang cần tuyệt vọng. Vì vậy, bạn đã sẵn sàng để bắt đầu học một ngôn ngữ mới?
*Nguồn: dịch từ Internet
Các Cấu Trúc Ngữ Pháp Người Dùng Thường Mắc Lỗi
Ngay cả khi thông thuộc ngữ pháp cơ bản, việc vận dụng tiếng Anh trong đặt câu vẫn khiến nhiều người lúng túng.
Các danh từ như jeans, pants, shorts, scissors và glasses rất đặc biệt. Dù mỗi từ chỉ một vật đơn lẻ, chúng ta không thể dùng “a” mà nên bỏ trống mạo từ hoặc dùng “a pair of”. Nếu muốn nói về chúng với số lượng nhiều, bạn nói “two/three/four pairs of …”. Ví dụ: – She’s wearing glasses. (Cô ấy đeo kính). – I bought a pair of shorts at the mall. (Tôi mua một chiếc quần đùi ở trung tâm thương mại). – There’s a pair of scissors on my desk. (Có một chiếc kéo trên bàn làm việc của tôi).
Khi bạn muốn đưa ra ví dụ, hãy sử dụng “such as” hoặc “like”, không dùng “as”. “Such as” là từ nên dùng trong tình huống trang trọng hơn “like”.
Từ “enough” đứng trước danh từ, nhưng đứng sau tính từ. Ví dụ: – We have enough food. (Chúng ta có đủ thức ăn – “food” là danh từ). – You’ve not tall enough to go on the ride. (Bạn không đủ cao để lái xe – “tall” là tính từ).
Chúng ta thường dùng “in” với tháng và “on” với ngày. Tuy nhiên, khi sử dụng hai từ last và next, giới từ được loại bỏ.
“So + tính từ/ trạng từ” như: – She’s so friendly. (Cô ấy rất thân thiện). Trong khi đó, “such a + tính từ + danh từ”: – She’s such a friendly person. (Cô ấy là một người thân thiện).
Lưu ý: Khi danh từ ở dạng số nhiều, không dùng “a”. – They are such friendly people. (Họ là những người rất thân thiện). – These are such good cookies. (Những chiếc bánh quy này rất ngon)
Nguyên tắc này áp dụng cho lend, give hoặc những động từ có cả tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp. Bạn có thể đặt tân ngữ gián tiếp (him) không kèm “to” ngay sau động từ, hoặc đặt tân ngữ gián tiếp (him) kèm “to” sau tân ngữ trực tiếp (money). Ví dụ: – He gave Rachel the keys/ He gave the keys to Rachel. (Tôi đưa chìa khóa cho Rachel).
Let, make và have là những “causative verb” (động từ cầu khiến). Chúng được theo sau bởi tân ngữ gián tiếp và nguyên thể của động từ tiếp theo, không có “to”. – Our boss doesn’t let us leave work early. (Ông chủ không cho chúng tôi về sớm). – My mom makes me clean my room. (Mẹ bắt tôi dọn phòng). – I’ll have my assistant call you later today. (Tôi sẽ bảo trợ lý gọi cho anh sau).
Đối với từ help, chúng ta có thể dùng “to” hoặc không, nhưng không dùng “to” vẫn phổ biến hơn. Ví dụ: Please help me carry these boxes./ Please help me to carry these boxes. (Làm ơn giúp tôi bê những cái hộp này).
Các từ stop và prevent được theo sau bởi “someone/something + from + V-ing”: – The vaccine stops people from catching the disease. (Vắc xin này giúp con người ngừa căn bệnh đó). – The waterproof covering prevents the equipment from getting wet. (Phần nắp chống nước giúp thiết bị không bị ẩm ướt).
Bạn đang đọc nội dung bài viết Dùng Ngữ Pháp Tốt Hơn Với “Until” Và “By” trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!