Đề Xuất 3/2023 # Đề Thi Đề Nghị Môn Hóa Học Trại Hè Hùng Vương Ix Lớp 10 # Top 4 Like | Comforttinhdauthom.com

Đề Xuất 3/2023 # Đề Thi Đề Nghị Môn Hóa Học Trại Hè Hùng Vương Ix Lớp 10 # Top 4 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Đề Thi Đề Nghị Môn Hóa Học Trại Hè Hùng Vương Ix Lớp 10 mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN HÓA HỌC TRẠI HÈ HÙNG VƯƠNG IX LỚP 10 - TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC GIANG Môn: HOÁ HỌC Bài 1 (2,0 điểm) 1. Nguyên tử của nguyên tố X có điện tích hạt nhân bằng +41,652.10-19 C; nguyên tử của nguyên tố Y có khối lượng bằng 1,8.10-22 gam. Xác định X, Y và dựa trên cấu hình electron, hãy cho biết (có giải thích) mức oxi hóa bền nhất của X và Y trong hợp chất 2. Từ thực nghiệm,biết năng lượng ion hóa thứ nhất(I1) của Li = 5,390 eV. Quá trình Li - 2e Li2+ cần cung cấp năng lượng E = 81,009 eV. Li - 1e ® Li+ có I1 Li+ - 1e ® Li2+ (I2) Li2+-1e ® Li3+ (I3) Li - 3e ® Li ( I) Tính: Năng lượng ion hóa I2 và I Bài 2. (2,0 điểm) Tinh thể NaCl có cấu trúc lập phương tâm mặt của các ion Na+, còn các ion Cl- chiếm các lỗ trống tám mặt trong ô mạng cơ sở của các ion Na+, nghĩa là có 1 ion Cl- chiếm tâm của hình lập phương. Biết cạnh a của ô mạng cơ sở là 5,58 Å. Khối lượng mol của Na và Cl lần lượt là 22,99 g/mol; 35,45 g/mol. Cho bán kính của Cl- là 1,81 Å. Tính : a) Bán kính của ion Na+. b) Khối lượng riêng của NaCl (tinh thể). Bài 3 (2,0 điểm) Cho phản ứng : Zn (r) + Cu2+ (aq) à Zn2+(aq) + Cu (r). diễn ra trong điều kiện chuẩn ở 250C a) Tính W, Q, DU, DH, DG, DS của phản ứng ở điều kiện trên? Biết : Zn (r) Cu2+ (aq) Zn2+(aq) Cu (r) DH0s,298 (KJ.mol-1) 0 64,39 -152,4 0 S0298 (J.mol-1.K-1) 41,6 -98,7 -106,5 33,3 b) Hãy xét khả năng tự diễn biến của phản ứng trên theo 2 cách khác nhau? Bài 4 (2,0 điểm) Khí N2O4 kém bền, bị phân ly một phần theo phương trình: N2O4 2NO2 (1) Thực nghiệm cho biết các số liệu sau khi (1) đạt tới trạng thái cân bằng ở áp suất chung 1 atm: Nhiệt độ (0oC) 35 45 (g/mol) 72,45 66,80 ( là khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí ở trạng thái cân bằng) a) Tính độ phân ly a của N2O4 ở các nhiệt độ đã cho. b) Tính hằng số cân bằng Kp của (1) ở mỗi nhiệt độ trên. c) Cho biết (1) là phản ứng thu nhiệt hay tỏa nhiệt. Giải thích? (Khi tính lấy tới chữ số thứ 3 sau dấy phẩy). Bài 5 (3,0 điểm) 1. Trình bày cách làm thí nghiệm thông qua pin điện để tính được hằng số Ks của muối AgI. 2. Có một điện cực Ag được bao phủ bởi hợp chất ít tan AgI, dung dịch KI 1,000.10-1M lắp với điện cực calomen bão hòa và đo được suất điện động của pin là 0,333V. Tính tích số tan của AgI. Biết EoAg+/Ag = 0,799V; Ecalomen(bão hoà) = 0,244V. 3. Suất điện động của pin sẽ thay đổi như thế nào khi: a) Thêm NaI 0,1M. b) Thêm NaCl 0,1M. c) Thêm dung dịch NH3 0,2M. d) Thêm dung dịch KCN 0,2M. e) Thêm dung dịch HNO3 0,2M. (Đều được thêm vào điện cực nghiên cứu) Cho pKs(AgCl: 10,00; AgI: 16,00): βAg(NH3)2+ = 107,24; βAg(CN)2- = 1020,48. Bài 6 (3,0 điểm) Trộn 100 mL dung dịch Na2S 0,102M với 50 mL dung dịch (NH4)2SO4 0,051M. Tính pH của dung dịch thu được, biết H2S có pK1 = 7; pK2 = 12,92; NH3 có pKb = 4,76 và giả thiết rằng HSO4- điện ly hoàn toàn. Bài 7 (2,0 điểm) Đốt cháy hòan tòan 12g một muối sunfua kim loại M (hóa trị II), thu được chất rắn A và khí B.Hoà tan hết A bằng một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 24,5% thu được dung dịch muối có nồng độ 33,33%. Làm lạnh dung dịch muối này thấy tách ra 15,625g tinh thể muối ngậm nước X, phần dung dịch bão hòa lúc này có nồng độ 22,54%. 1.Xác định kim loại M và công thức hoá học muối tinh thể ngậm nước X. 2.Viết các phương trình phản ứng xảy ra khi: Đun nóng khí B với nước trong ống kín ở 1500C thấy thóat ra chất rắn màu vàng. Cho khí B đi qua nước Brom cho đến khi vừa mất màu đỏ nâu của dung dịch . Sau đó thêm dung dịch BaCl2 vào thấy kết tủa trắng. Bài 8 (2,0 điểm) Hòa tan hoàn toàn oxit A (FexOy) trong dung dịch H2SO4 thu được muối A1 và khí B. Nung A1 ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi được chất rắn A2. Trộn A2 với bột nôm rồi nung ở nhệt độ cao được hỗn hợp A3 gồm Al2O3 và FenOm. Hòa tan A3 trong HNO3 loãng thu được khí NO. 1. Nếu khối lượng A2 là 40 gam thì khối lượng a gam chất A ban đầu là bao nhiêu? 2. Người ta lại cho khí B lần lượt tác dụng KMnO4, dung dịch Br2, dung dịch K2CO3 có những phản ứng gì xảy ra? 3. Để điều chế phèn crom-kali người ta dùng khí B khử K2Cr2O7. Viết phương rình phản ứng tạo phèn. Hằng số điện ly H2CO3 K1 = 3,5.10-7 ; K2 = 5,6.10-11 H2SO3 K1 = 1,7.10-2; K2 = 6,2.10-8 Bài 9 (2,0 điểm) Điện phân dd KCl hai giờ ở 80°C trong một bình điện phân với điện áp là 6V và cường độ dòng điện 2A. Sau khi điện phân, CO2 được dẫn qua dung dịch đến khi bão hòa. Sau đó, cô cạn cẩn thận cho nước bay hơi thấy có cặn trắng. Phân tích cho thấy trong cặn đó có mặt ba muối chúng là những muối gì? Thí nghiệm 1: lấy m (g) hỗn hợp chứa các muối trên hòa tan trong nước, axit hoá bằng axit nitric tạo ra khí và chuẩn độ dung dịch thu được bằng dung dịch AgNO3 0,1M hết 18,80 ml Thí nghiệm 2: m (g) hỗn hợp này được đun nóng đến 600°C (hỗn hợp nóng chảy), làm lạnh lần nữa và khối lượng mẫu rắn còn lại (m - 0,05) g. Kiểm tra mẫu rắn thấy một muối ban đầu vẫn giữ nguyên nhưng hai muối kia đã chuyển thành hai muối mới. Thí nghiệm 3: lấy (m - 0,05) g của mẫu rắn còn lại hòa tan trong nước và axit hóa với axit nitric. Một khí được hình thành có thể quan sát được. Sau đó chuẩn độ bằng dung dịch AgNO3 0,1M hết 33,05 ml. a. Viết các phương trình phản ứng hóa học xảy ra. Hai muối biến mất và hai muối mới hình thành là gì? b. Xác định khối lượng của 3 muối trong hỗn hợp rắn ban đầu và 3 muối trong phần nóng chảy. ..................HẾT................ ĐÁP ÁN Môn: HOÁ HỌC Câu ý Điểm 1 2,0 1 1. (1,0đ) , X là sắt (Fe) , Y là bạc (Ag) Mức oxi hóa bền nhất của Fe là +3, ứng với cấu hình bền là cấu hình bán bão hòa phân lớp d (d5): Mức oxi hóa bền nhất của Ag là +1, ứng với cấu hình bền là cấu hình bão hòa phân lớp d (d10): 2. Do Li - 1e ® Li+ có I1 = 5,390 eV nên Li+ + 1e ® Li E01 = - I1 = - 5,390eV Li - 2e ® Li2+ E2 = 81,009 eV Tổ hợp 2 quá trình này ta được năng lượng ion hóa I2 Li+ - e ® Li2+ I2= E1 + E2 = 81,009 - 5,390 = 75,619 eV Hay : E2 = I1 +I2 à I2 = 81,009 - 5,390 = 75,619 eV Muốn tính năng lượng kèm theo quá trình Li - 3e ® Li3+ ta cần tổ hợp 2 quá trình: Li - 2e ® Li2+ (đã cho) và Li 2+ - 1e ® Li3+ (I3) Li2+ là hệ 1e một hạt nhân, nên năng lượng của electron được tính theo công thức E3 (Li3+ ) = - 13,6. ở đây Þ E3 (Li3+ ) =-13,6.= -122,4 (eV) Li 2+ - 1e ® Li3+ I3 = - E3 = 122,4 eV Li - 2e ® Li2+ E2 = 81,009 eV Li - 3e ® Li3+ I = I3 + E2 = 203,41 eV 2 2,0 1 Giải Các ion Cl- xếp theo kiểu lập phương tâm mặt, các cation Na+ nhỏ hơn chiếm hết số hốc bát diện. Tinh thể NaCl gồm hai mạng lập phương tâm mặt lồng vào nhau. Số phối trí của Na+ và Cl- đều bằng 6. Số ion Cl- trong một ô cơ sở: 8.1/8 + 6.1/2 = 4 Số ion Na+ trong một ô cơ sở: 12.1/4 + 1.1 = 4 Số phân tử NaCl trong một ô cơ sở là 4. a) Có: 2.( + )= a = 5,58.10-8 cm ® = 0,98.10-8 cm; b) Khối lượng riêng của NaCl là:D = (n.M) / (NA.V1 ô ) ® D = [ 4.(22,29 + 35,45)]/[6,02.1023.(5,58.10-8)3 ] ® D = 2,21 g/cm3. 3 2,0 1 Zn (r)+ Cu2+(aq) → Cu(r) + Zn2+(aq) ∆H0pư = ∆H0s, Cu + ∆H0s, Zn2+(aq) - ∆H0s, Zn (r) - ∆H0s,Cu2+(aq) = -216,79 KJ ∆S0pư = ∆S0s, Cu + ∆S0s, Zn2+(aq) - ∆S0s, Zn (r) - ∆S0s,Cu2+(aq) = -16,1 J/K. ∆G0pu = ∆H0pư – T. ∆S0pư = -216,79 + 298,15. 16,1.10-3 = -211,99 KJ Do ∆V = 0 (vì thể tích coi như không đổi) nên Wtt = 0; Trong quá trình bất thuận nghịch thì W’ = 0 Do đó ∆U0 = Q = ∆H0pư = -216,79 KJ 2 Cách 1: Phản ứng trên có ∆G0pu = -211,99 KJ << 0 nên có thể tự xảy ra. Cách 2: ∆S0hệ pư = -16,1 (J/K ) ∆S0mt = Qmt / T = -∆H0pư /T = 216,79.103 / 298,15 = 727,12 (J/K) Quá trình là bất thuận nghịch, phản ứng tự xảy ra. 4 2,0 1 a) Đặt a là số mol N2O4 có ban đầu, a là độ phân li của N2O4 ở toC xét cân bằng: N2O4 2NO2 số mol ban đầu a 0 số mol chuyển hóa aa 2aa số mol lúc cân bằng a(1 - a) 2aa Tổng số mol khí tại thời điểm cân bằng là a(1 + a) Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp khí: ở 35oC thì = 72,45 ® = 72,45 ® a = 0,270 hay 27% ở 45oC thì = 66,8 ® a = 0,337 hay 33,7% 2 Ta có Kc = V là thể tích (lít) bình chứa khí Và PV = nS. RT ® RT = Thay RT, Kc vào biểu thức KP = Kc. ở đây Dn = 1 ® KP = ở 35oC thì a = 0,27 ® KP = 0,315 ở 45oC thì a = 0,337 ® = 0,513 2 Vì khi tăng nhiệt độ từ 35oC ® 45oC thì độ điện li a của N2O4 tăng (hay KP tăng) ® Chứng tỏ khi nhiệt độ tăng thì cân bằng chuyển sang chiều thuận (phản ứng tạo NO2) do đó theo nguyên lí cân bằng Lơ Satơliê (Le Chatelier) thì phản ứng thuận thu nhiệt. 5 3,0 1 + Lấy một điện bạc được bao phủ bởi hợp chất ít tan (là hợp chất đang cần xác định tích số tan, ví dụ: AgI) và nhúng trong dung dịch muối chứa anion của hợp chất ít tan đó (ví dụ dung dịch KI đã biết nồng độ). + Chọn một điện cực thứ hai thường là điện cực chuẩn (ví dụ điện cực calomen bão hòa hoặc điện chuẩn của Ag nhúng trong muối AgNO3 1M). + Nối hai điện cực có mắc vôn kế xác định chiều của dòng điện (xác định điện cực) và đo suất động của pin. Từ đó tính được Ks. 2 Giả sử qua thực nghiệm xác định được sơ đồ pin như sau: (-) Ag, AgI KI 0,1M KCl(bão hòa) Hg2Cl2, Hg (+) - Ở cực (-) có: E(-) = Eo(Ag+/Ag) + 0,0592lg[Ag+] = Eo(Ag+/Ag) + 0,0592lgKs/[I-] = 0,799 + 0,0592lg10 + 0,0592lgKs = 0,7398 + 0,0592lgKs Epin = 0,244 – 0,8582 – 0,0592lgKs = 0,333 K = 1016. 3 a) Có sơ đồ pin: (-) Ag, AgI KI 0,1M KCl(bão hòa) Hg2Cl2, Hg (+) Khi thêm muối NaI vào điện cực anot làm cho cân bằng AgI ⇌ Ag+ + I- chuyển dịch theo chiều nghịch, nồng dộ ion Ag+, do đó E(-) giảm. Vì vậy suất điện động của pin tăng. b) Khi thêm NaCl 0,1M vào điện cực anot, có phản ứng: Khi thêm CH3COONa vào điện cực anot có phản ứng: AgI + Cl- ⇌ AgCl + I- K = 10-16.(10-10)-1 = 10-6 (nhỏ) Theo phản ứng trên thấy K rất nhỏ, mặt khác nồng độ NaCl lại loãng, nên quá trình chuyển sang AgCl là rất ít. Vì vậy suất điện động của pin coi không đổi. c) Khi thêm NH3 0,2M vào điện cực anot, có phản ứng: AgI + 2NH3 ⇌ Ag(NH3)2+ + I- K = 10-16.(10-7,24)-1 = 10-9,76 (rất nhỏ) Theo phản ứng trên thấy K rất nhỏ, mặt khác nồng độ NH3 lại loãng, nên quá trình chuyển sang Ag(NH3)2+ là rất ít. Vì vậy suất điện động của pin coi không đổi. d) Khi thêm dung dịch KCN 0,2M vào điện cực anot, có phản ứng: AgI + 2CN- ⇌ Ag(CN)2+ + I- K = 10-16.(10-20,48)-1 = 104,48 (lớn) Theo phản ứng trên thấy K lớn, nên quá trình chuyển sang phức bền gần như hoàn toàn, do đó ion Ag+ giảm đi, E(-) giảm. Vì vậy suất điện động của pin tăng. e) Khi thêm dung dịch HNO3 0,2M vào điện cực anot, có phản ứng I- bị oxi hóa bởi HNO3 làm nồng độ ion I-, dẫn đến nồng độ ion Ag+ tăng (trong môi trường axit ion Ag+ không tham gia quá trình tạo phức hiđroxo), nên E(-) tăng. Vì vậy suất điện động của pin giảm, đến lúc nào đó có thể đổi chiều dòng điện. 6 C(Na2S) = = 0,068 (M); C((NH4)2SO4) = = 0,017 (M) Na2S ® 2Na+ + S2- (NH4)2SO4 ® 2NH4+ + SO42- S2- + NH4+ D HS- + NH3 K = 1012,92.10-9,24 = 103,68 C: 0,068 0,034 DC: -0,034 -0,034 0,034 0,034 TPGH: 0,034 - 0,034 0,034 K của phản ứng lớn nên phản ứng có thể xem như hoàn toàn. Do đó, thành phần giới hạn của hệ như trên. 3,0 S2- + H2O D HS- + OH- Kb1 = 10-1,08 (1) HS- + H2O D H2S + OH- Kb2 = 10-7 (2) NH3 + H2O D NH4+ + OH- Kb3 = 10-4,76 (3) HS- D H+ + S2- Ka2 = 10-7 (4) H2O D H+ + OH- Kw =10-14 (5) Như vậy, cân bằng chủ yếu trong dung dịch là cân bằng (1) và (4). Đánh giá sơ bộ pH của dung dịch: S2- + H2O D HS- + OH- Kb1 = 10—1,08 (1) C: 0,034 0,034 DC: -x x x [ ] 0,034 – x 0,034 + x x Kb1 = = 10-1,08 Giải ra được: x = 0,02, suy ra: [OH-] = x = 0,02M; pOH = -lg0,02 = 1,7 Þ pH = 14 – 1,7 = 12,3. 6 2,0 1 2MS + 3O2 2MO + 2SO2 MO + H2SO4 MSO4 + H2O Cứ 1 mol H2SO4 hay (98/24,5).100 = 400g dung dịch H2SO4 hòa tan được (M + 96)g muối MSO4. Ta có: Khối lượng dung dịch thu được = (M+16)+400, khối lượng chất tan = (M+96)g Theo baì cho, ứng với 100 g dung dịch có 33,33g chất tan Tính được M= 64, M là Cu. Ta có : m dd baõ hoà = m CuO + m dd H2SO4 – m muối tách ra = 0,125 . 50 + 0,125 . 400 – 15,625 = 44,375g. Khối lượng CuSO4 còn laị trong dung dịch bão hòa = (44,375 . 22,54)/100% = 10g Số mol CuSO4 còn laị trong dung dịch = 10 /160 = 0,0625 mol Số mol CuSO4 ban đầu = số mol CuO = số mol CuS = 12/96 = 0,125 mol Số mol CuSO4 đã tách ra = 0,125 – 0,0625 = 0,0625 mol Nếu công thức muối ngậm nước là CuSO4.nH2O ta có (160+18n) . 0,0625 = 15,625 n = 5 2 3SO2 + 2H2O 150 2H2SO4 + S ¯(maù vàng) SO2 +Br2 + 2H2O H2SO4 + 2HBr H2SO4 + BaCl2 BaSO4 ¯ + 2HCl 7 2,0 1 Hòa tan A trong H2SO4 2FexOy+(6x-2y)H2SO4xFe2(SO4)3 + (3x-2y)SO2 + (6x-2y)H2O Nung A1 2Fe2(SO4)3 6SO2 + 3O2 + Fe2O3 Nung A2 với bột Al 3nFe2O3 + (6n-4m)Al 6FenOm + (3n-2m)Al2O3 Hòa tan A3 trong HNO3 Al2O3 + 6HNO3 2Al(NO3)3 + H2O 3FenOm + (12n-2m)HNO3 3nFe(NO3)3 + (3m-2n)NO + (6n-m)H2O Ta có sơ đồ sau 2FexOy Fe2O3 2(56x+ 16y) 160x a 40 Ta có a = Khi x = 1; y = 1 A là FeO mA = a = 36 gam Khi x = 3; y = 4 A là Fe3O4 mA = a = 38,667 gam 2 B là SO2 tác dụng với 5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4 SO2 + Br2 + 2H2O 2HBr + H2SO4 K2SO4 + H2SO3 K2SO3 + KHSO3 3 B tác dụng với K2Cr2O7 K2Cr2O7 + 3SO2 + H2SO4 K2SO4 + Cr2(SO4)3 + H2O K2SO4 + Cr2(SO4)3 + 12H2O K2SO4.Cr2(SO4)3.24H2O 9 Ba muối là KCl, KHCO3 và KClO3 KHCO3 và KClO3 bị phân hủy; KClO4 và K2CO3 được hình thành Axit hóa: 2,0 Phản ứng với AgNO3: Ag+ + Cl- → AgCl Khi nung ở 600oC: Khối lượng giảm sau khi nung = = m-(m-0,05) = 0,05 gam == 0,05/62 = 8,06x10-4 (mol) → = 138 x 8,06x10-4 = 0,111 (gam) → = 2x8,06x10-4 x100 = 0,161(g) = 18,8x0,1x10-3 = 1,88x10-3(mol) → =74,5x1,88x10-3 = 0,140 (gam) Sau khi nung: = 33,05x0,1x10-3 = 3,305x10-3(mol) (sau nung) =74,5x3,305x10-3 = 0,246 (gam) (do KClO3 phân hủy ra) = 3,305x10-3 - 1,88x10-3 = 1,425x10-3(mol) = 4x = 5,7x10-3(mol) → =122,5x5,7x10-3 = 0,698 (gam) =3x1,425x10-3 = 4,275 x 10-3 (mol) →= 138,5x4,275 x 10-3 = 0,592 (gam) Vậy khối lượng của 3 muối trước khi nung: = 0,140 gam; = 0,698 gam; = 0,161gam. Khối lượng của 3 muối sau khi nung: = 0,246 gam; = 0,592 gam; = 0,111gam.

Đề Thi Hsg Môn Sinh Lớp 10

a. Hãy nêu các cấp tổ chức chính của thế giới sống theo thứ tự từ thấp đến cao. Cấp độ tổ chức nào bao gồm cả sinh vật và yếu tố vô sinh?

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI HỌC SINH GIỎI THÀNH PHỐ

THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG MÔN SINH HỌC – LỚP 10

Thời gian làm bài: 150 phút (không tính thời gian giao đề)

(Đề thi có 02 trang, thí sinh kiểm tra lại trước khi làm bài)

a. Hãy nêu các cấp tổ chức chính của thế giới sống theo thứ tự từ thấp đến cao. Cấp độ tổ chức nào bao gồm cả sinh vật và yếu tố vô sinh?

b. Giới sinh vật nào có các sinh vật thuộc nhóm vi sinh vật? Nêu phương thức dinh dưỡng của các giới sinh vật đó.

c. Trong giới thực vật ngành nào có sự đa dạng nhất về cá thể và loài? Tại sao?

Lipit và cacbohidrat có điểm nào giống và khác nhau (lập bảng) về cấu tạo, tính chất , vai trò?

Trả lời ngắn gọn các câu sau:

a. Tại sao thành tế bào thực vật có cấu trúc dai và chắc?

b. Thành phần cấu trúc nào của tế bào thực vật đóng vai trò chính trong quá trình thẩm thấu? Tại sao?

c. Bằng chứng nào chứng tỏ ti thể có nguồn gốc từ vi khuẩn hiếu khí nội cộng sinh ở tế bào nhân thực?

Quan sát hình vẽ sau về các con đường vận chuyển các chất qua màng sinh chất:

a. Hãy chú thích các con đường (1), (2), (3), (4) và cho biết các chất được vận chuyển theo mỗi con đường trên.

b. Sự vận chuyển các chất theo đường (1), (2) có gì khác nhau?

a. Giải thích tại sao tế bào cơ nếu co liên tục thì sẽ “mỏi” và không thể tiếp tục co được nữa?

b. Tại sao khi cơ thể chúng ta hoạt động thể dục, thể thao thì các tế bào cơ lại sử dụng đường glucozơ trong hô hấp hiếu khí mà không dùng mỡ để hô hấp nhằm tạo ra nhiều ATP hơn?

a. Các thí nghiệm trên minh họa cho quá trình gì? Hãy viết phương trình phản ứng.

b. Sau một thời gian sẽ thấy hiện tượng gì xảy ra ở TN 1, TN 2, TN 3? Hãy giải thích.

c. Dùng các nguyên liệu, dụng cụ thí nghiệm như trên, em hãy làm thí nghiệm khác để chứng minh những hiện tượng đã xảy ra ở các thí nghiệm trên là do quá trình sống gây nên.

Nuôi cấy E. coli trong môi trường có fructoz và arabinoz là nguồn cacbon người ta nhận thấy sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn như sau :

a. Vẽ đồ thị biểu diễn quá trình sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong thí nghiệm trên.

b. Hãy giải thích đường cong sinh trưởng đó

Người ta đưa vào môi trường nuôi cấy liên tục 50 tế bào vi khuẩn E.coli, nhiệt độ của môi trường nuôi cấy được duy trì ổn định là 40 0 C. Thời gian sinh trưởng được xác định là 2 giờ. Hãy tính:

a. Số lần phân bào của mỗi tế bào vi khuẩn ban đầu.

b. Tổng số tế bào vi khuẩn được có trong môi trường sau thời gian nuôi cấy trên.

Giả sử các tế bào vi khuẩn không bị chết và thời gian sinh trưởng nói trên đã loại trừ gian đoạn tiềm phát của vi khuẩn.

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN SINH HỌC

Nôi dung

Điểm

Câu 2: (1,25 điểm)

+ Đều là các hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O.

+ Gồm nhiều loại (đơn giản và phức tạp) với cấu trúc và chức năng khác nhau.

+ Đều là vật liệu tham gia cấu tạo tế bào, làm nguồn dự trữ năng lượng.

Điểm phân biệt

Cacbohidrat

Lipit

Tính chất

Hòa tan trong nước trừ đường đa

Không tan trong nước (kị nước)

Câu 5: (1,25 điểm)

a. Giải thích a: Vì khi tế bào sử dụng hết oxy mà không được cung cấp kịp nên quá trình sinh hóa trong tế bào bị bắt buộc chuyển sang hô hấp kị khí tạo axit lactic và một lượng nhỏ ATP không đủ cho hoạt động co cơ; chính axit lactic (sản phẩm của hô hấp kị khí) là nguyên nhân làm tế bào không tiếp tục co được nửa.

b. Giải thích b: Khi chúng ta hoạt động thể dục, thể thao thì các tế bào cơ lại sử dụng đường glucozơ trong hô hấp hiếu khí mà không dùng mỡ để hô hấp vì:

Năng lượng giải phóng từ mỡ chủ yếu từ các axit béo. Axit béo có tỉ lệ oxi/cacbon thấp hơn nhiều so với đường glucozơ. Vì vậy, khi hô hấp hiếu khí, các axit béo của tế bào cơ cần tiêu tốn rất nhiều oxi, mà khi hoạt động mạnh lượng oxi mang đến tế bào bị giới hạn bởi khả năng hoạt động của hệ tuần hoàn, do vậy mặc dù phân giải mỡ tạo nhiều năng lượng nhưng tế bào cơ lại không sử dụng mỡ trong trường hợp oxi không được cung cấp đầy đủ.

Câu 6: (1,25 điểm)

a.

+ Các thí nghiệm trên đều minh họa cho quá trình lên men rượu từ dung dịch glucôzơ bởi nấm men.

+ Phương trình phản ứng:

b. Hiện tượng xảy ra và giải thích:

+ TN 1: Bóng cao su phồng dần lên do khí CO 2 tạo ra từ phản ứng bay vào ống.

+ TN 2: Do phản ứng tỏa nhiệt nên nhiệt độ ở nhiệt kế tăng lên. + TN 3: Cốc nước vôi trong hóa đục do khí CO 2 tạo ra từ phản ứng sục vào. c. Làm thí nghiệm chứng minh: Đun sôi dung dịch trên để làm chết men rượu sẽ không còn xảy ra 3 hiện tượng trên à chứng minh được các hiện tượng trên là do quá trình sống gây nên.

Câu 7: (1,25 điểm)

a. Vẽ đồ thị:

– Đường cong trên thể hiện hiện tượng sinh trưởng kép xảy ra khi môi trường nuôi cấy có 2 loại cơ chất cacbon.

– Khi nguồn cacbon thứ nhất cạn à nguồn cacbon thứ hai cảm ứng tổng hợp E cần cho chuyển hóa chúng.

– Lúc đầu vi khuẩn tổng hợp loại enzim để phân giải loại hợp chất dễ đồng hóa hơn là fructoz.

– Sau khi fructoz cạn, vi khuẩn lại được arabinoz cảm ứng để tổng hợp enzim phân giải. – Đồ thị có 2 pha tiềm phát, 2 pha cấp số, 2 pha cân bằng.

Cấu Trúc Đề Thi Môn Ngữ Văn Vào Lớp 10

Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 – Cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2016 – 2017 dành cho các bạn học sinh lớp 9 nghiên cứu, hệ thống củng cố kiến thức môn Ngữ văn lớp 9 gồm những dạng câu hỏi, giới hạn phạm vi trong cấu trúc đề thi môn Ngữ văn giúp các bạn ôn thi môn Ngữ văn vào lớp 10 được điểm cao.

Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10

Văn là môn thi bắt buộc trong kỳ thi tốt nghiệp THCS. Để đạt được kết quả cao các em học sinh lớp 9 cần nghiên cứu thật kỹ cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2016.

Cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Văn được phân bố cụ thể theo quy định của từng Sở GD&ĐT. Tuy nhiên các dạng câu hỏi và phạm vi ra đề là tương tự nhau. Thông thường đề thi sẽ có từ 2 đến 4 câu hỏi dưới dạng tự luận, nội dung chủ yếu tập trung trong chương trình giảng dạy lớp 9.

Dạng câu hỏi trong cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Văn

Thông thường có 3 dạng câu hỏi được sử dụng trong đề thi:

Dạng câu hỏi tổng quan kiến thức: yêu cầu học sinh thể hiện hiểu biết và nắm bắt cơ bản về kiến thức văn học hoặc tiếng Việt. Đây là câu hỏi dễ lấy điểm, không đòi hỏi kiến thức chuyên sâu cũng như khả năng tư duy, vận dụng tốt.

Nghị luận xã hội: Đây là câu hỏi dùng để đánh giá khả năng tư duy và nhận thức của thí sinh trước những vấn đề xã hội, thời sự hoặc thể hiện quan điểm về cuộc sống… Đề thi thường giới hạn thí sinh trình bày không quá dài, vì thế các em cần tập trung vào trọng tâm của đề bài, trau dồi kiến thức xã hội để có thể đạt điểm cao trong phần thi này.

Giới hạn phạm vi cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Văn

Nội dung thi chủ yếu tập trung trong chương trình sách giáo khoa lớp 9.

Cụ thể như sau: Kiến thức cơ bản:

Từ vựng tiếng Việt

Các biện pháp tu từ

Các phương châm hội thoại, thuật ngữ, khởi ngữ

Các thành phần biệt lập , liên kết câu và đoạn văn

Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn

Các kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm trong chương trình lớp 9

Nghị luận xã hội

Tư tưởng đạo lý

Hiện tượng đời sống

Sự kiện, sự việc văn hóa, xã hội đang nóng

Nghị luận văn học

Các tác phẩm văn học trong chương trình sách giáo khoa lớp 9.

Ngoài ra chú ý ôn thêm một số tác phẩm ngữ văn 8: Lão Hạc (Nam Cao), Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)

Để có đầy đủ, chi tiết và đúng định dạng, bạn vui lòng tải về để xem. Đừng quên theo dõi Đề Thi Thử Việt Nam trên Facebook để nhanh chóng nhận được thông tin mới nhất hàng ngày.

Cấu Trúc Đề Thi Vào Lớp 10 Môn Ngữ Văn Năm Học 2022

Cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm học 2016 – 2017

Cấu trúc đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10

Cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

dành cho các bạn học sinh lớp 9 nghiên cứu, hệ thống củng cố kiến thức môn Ngữ văn lớp 9 gồm những dạng câu hỏi, giới hạn phạm vi trong cấu trúc đề thi môn Ngữ văn giúp các bạn ôn thi môn Ngữ văn vào lớp 10 được điểm cao.

ĐÁP ÁN Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn (Chung) trường THPT Chuyên Sư phạm Hà Nội năm học 2017 – 2018

Tổng hợp đề thi vào lớp 10 được tải nhiều nhất

Tài liệu ôn thi vào lớp 10 môn Toán

Văn là môn thi bắt buộc trong kỳ thi tốt nghiệp THCS. Để đạt được kết quả cao các em học sinh lớp 9 cần nghiên cứu thật kỹ cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Văn năm 2016.

Cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Văn được phân bố cụ thể theo quy định của từng Sở GD&ĐT. Tuy nhiên các dạng câu hỏi và phạm vi ra đề là tương tự nhau. Thông thường đề thi sẽ có từ 2 đến 4 câu hỏi dưới dạng tự luận, nội dung chủ yếu tập trung trong chương trình giảng dạy lớp 9.

Dạng câu hỏi trong cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Văn

Thông thường có 3 dạng câu hỏi được sử dụng trong đề thi:

Dạng câu hỏi tổng quan kiến thức: yêu cầu học sinh thể hiện hiểu biết và nắm bắt cơ bản về kiến thức văn học hoặc tiếng Việt. Đây là câu hỏi dễ lấy điểm, không đòi hỏi kiến thức chuyên sâu cũng như khả năng tư duy, vận dụng tốt.

Nghị luận xã hội: Đây là câu hỏi dùng để đánh giá khả năng tư duy và nhận thức của thí sinh trước những vấn đề xã hội, thời sự hoặc thể hiện quan điểm về cuộc sống… Đề thi thường giới hạn thí sinh trình bày không quá dài, vì thế các em cần tập trung vào trọng tâm của đề bài, trau dồi kiến thức xã hội để có thể đạt điểm cao trong phần thi này.

Giới hạn phạm vi cấu trúc đề thi vào lớp 10 môn Văn

Nội dung thi chủ yếu tập trung trong chương trình sách giáo khoa lớp 9.

Cụ thể như sau: Kiến thức cơ bản:

Từ vựng tiếng Việt

Các biện pháp tu từ

Các phương châm hội thoại, thuật ngữ, khởi ngữ

Các thành phần biệt lập , liên kết câu và đoạn văn

Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn

Các kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm trong chương trình lớp 9

Nghị luận xã hội Nghị luận văn học

Các tác phẩm văn học trong chương trình sách giáo khoa lớp 9.

Ngoài ra chú ý ôn thêm một số tác phẩm ngữ văn 8: Lão Hạc (Nam Cao), Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)

Bạn đang đọc nội dung bài viết Đề Thi Đề Nghị Môn Hóa Học Trại Hè Hùng Vương Ix Lớp 10 trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!