Cập nhật nội dung chi tiết về Đặc Điểm Hình Thái, Chức Năng Hệ Hô Hấp mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Lồng ngực là một hộp cứng, kín chứa phổi và tim là 2 cơ quan chính ở bên trong, xung quanh là khung xương bao bọc. Lồng ngực có khả năng thay đổi thể tích được là nhờ Khung xương và các cơ hô hấp
Lồng ngực là một hộp cứng, kín chứa phổi và tim là 2 cơ quan chính ở bên trong, xung quanh là khung xương bao bọc. Lồng ngực có khả năng thay đổi thể tích được là nhờ Khung xương và các cơ hô hấp
1. Lồng ngực – khung xương
Lồng ngực là một hộp cứng, kín chứa phổi và tim là 2 cơ quan chính ở bên trong, xung quanh là khung xương bao bọc.
Lồng ngực có khả năng thay đổi thể tích được là nhờ:
– Khung xương: khung xương được tạo thành từ các xương: 10 đốt sống ngực ở phía sau, xương ức ở phía trước, 10 đôi xương sườn nối giữa 10 đốt sống ngực và xương ức, xương sườn là các cung xương xếp theo hướng từ sau ra trước và từ trên xuống dưới.
– Các cơ hô hấp:
+ Các cơ tham gia vào động tác hít vào bình thường: cơ hoành (cơ này có diện tích khoảng 250 cm2) khi cơ này co lại làm tăng kích thước lồng ngực theo chiều trên – dưới). Các cơ liên sườn ngoài và liên sườn trong, cơ gai sống, cơ răng to, cơ thang, khi các cơ này co làm cho xương sườn nâng lên, làm tăng kích thứoc lồng ngực theo chiều trước – sau và trái – phải.
+ Các cơ tham gia vào động tác hít vào cố gắng: cơ ức đòn chũm, cơ ngực to, các cơ chũm (khi các cơ này co có tác dụng tăng thêm thể tích lồng ngực hơn nữa).
2. Hệ thống đường dẫn khí
a. Đặc điểm hình thái của đường dẫn khí
Đường dẫn khí gồm: mũi, hoặc miệng, họng, thanh quản, khí quản, phế quản (phế quản gốc trái và phải phân chía từ 17- 20 lần), các tiểu phế quản, các tiểu phế quản tận, phế nang, các ống – túi phế nang và các phế nang.
+ Đường hô hấp trên: gồm mũi miệng, hầu và thanh quản.
+ Đường hô hấp dưới bắt đầu từ khí quản đến phế quản và các tiểu phế quản (gọi chung là khí – phế quản).
Cấu tạo thành khí – phế quản lớn có những vòng sụn hình chữ C, nối hai đầu vòng sụn là các sợi cơ trơn, ở hệ thống phế quản nhỏ hơn có cấu tạo bằng các mảnh sụn xếp theo hình tròn nối giữa các mảnh sụn là các sợi cơ trơn (cơ Reissessen) ở các tiểu phế quản tận không có sụn chỉ có các cơ trơn.
Đường dẫn khí dưới được phủ một lớp biểu mô lát mặt trong, có xen kẽ các tuyến tiết nhày và tiết nước, phía trên lớp biểu mô có hệ thống lông mao luôn luôn chuyển động theo hướng về phía hầu. Các tuyến ở lớp biểu mô luôn tiết dịch nhày và có tác dụng làm bám dính các hạt bụi, vi khuẩn…
b. Chức năng của đường dẫn khí
– Chức năng dẫn khí: là chức năng quan trọng nhất, chỉ được thực hiện tốt khi đường dẫn khí được thông thoáng. Bình thường không khí ra vào phổi rất dễ dàng, chỉ cần có sự chênh lệch áp suất < 1cm H2O là đủ để không khí di chuyển từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp trong động tác hô hấp. Để đánh giá mức độ thông thoáng của đường dẫn khí chúng ta có thể đo sức cản đường dẫn khí. Sức cản của đường dẫn khí phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
+ Thể tích phổi, khi hít vào sức cản của đường dẫn khí giảm xuống, khi thở ra sức cản của đường dẫn khí tăng lên.
+ Sự co của cơ trơn ở các tiểu phế quản.
+ Mức độ phì đại của niêm mạc đường dẫn khí.
+ Lượng dịch tiết ra trong lòng đường dẫn khí.
– Chức năng bảo vệ:
Chức năng bảo vệ được thực hiện ngay từ khi không khí qua mũi. Hệ thống lông mũi có tác dụng cản các hạt bụi to và chỉ có những hạt bui có kích thước < 5 micromet (còn gọi là bụi hô hấp) mới vào được phế nang.
Từ thanh quản đến các tiểu phế quản tận có phủ lớp biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển. Các lông rung chuyển động một chiều từ trong ra ngoài, có tác dụng đẩy các chất nhày ra khỏi đường dẫn khí, do đó có tác dụng làm sạch đường dẫn khí.
Lớp dịch nhày và sự chuyển động của hệ thống lông mao trên bề mặt của các biểu mô lát mặt trong của đường dẫn khí có tác dụng bám dính các hạt bụi, vi khuẩn… và đẩy chúng ra ngoài. Cơ chế này còn được gọi là cơ chế làm sạch không khí hữu hiệu. Hàng rào bảo vệ cơ thể của đường dẫn khí theo cơ chế nêu trên tuy mang tính cơ học nhưng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo cho đường thở luôn luôn vô khuẩn. Nếu vì do một nguyên nhân nào đó (các chất hóa học độc hại, khói thuốc lá…) làm liệt chuyển động của hệ thống lông mao thì cũng có thể dẫn đến tình trạng dễ mắc các bệnh nhiễm trùng phổi.
– Chức năng làm ấm và bão hòa các hơi nước của không khí khi hít vào:
Đặc điểm cấu trúc của đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới có tác dụng làm cho không khí hít vào được sưởi ấm lên đến nhiệt độ của cơ thể là 370C và được bão hòa hơi nước nhờ hệ thống mao mạch phong phú của đường dẫn khi và nhờ có các tuyến tiết nước, tiết nhày trong lớp biểu mô lát trong đường dẫn khí.
Như vậy, không khí khi hít vào đến phế nang được làm sạch nhờ chức năng bảo vệ, được làm ấm bằng nhiệt độ cơ thể và đựoc bão hòa hơi nước. Đây là những điều kiện tối ưu để cho không khí ở phế nang đi vào quá trình trao đổi khí.
– Các chức năng khác của đường dẫn khí:
Ngoài các chức năng kể trên, đường dẫn khí còn có một số chức năng khác như: chức năng phát âm, chức năng góp phần biểu lộ tình cảm thông qua các biểu hiện lời nói, cười, khóc…
3. Phổi
Phổi nằm trong lồng ngực. Phổi phải có 3 thùy, phổi trái có 2 thùy. Các thùy lại chia làm nhiều tiểu thùy. Đơn vị cấu tạo là các phế nang.
Phế nang là các túi chứa khí, miệng phế nang mở thông với các tiểu phế quản tận cùng. Ở ngoài có khoảng 300 triệu phế nang với tổng diện tích khoảng 70 m2.
Thành phế nang tiếp xúc với một lưới mao mạch dày đặc, thành phế nang và thành mao mạch phổi tạo ra màng trao đổi khí giữa máu và phế nang, cồn gọi là màng hô hấp.
4. Phế nang và màng hô hấp
a. Phế nang
Phế nang là đơn vị cuối cùng của phổi, thực hiện quá trình trao đổi khí. Phế nang được các mao mạch phổi bao bọc như một mạng lưới. Mỗi phế nang như một cái túi nhỏ, nhận không khí từ nhánh tận cùng của cây phế quản là các ống phế nang. Từ các ống phế nang có các túi phế nang và đến các phế nang. Ở người có khoảng 300 triệu phế nang và có diện tích tiếp xúc giữa phế nang và mao mạch là khoảng 70-120 m2.
Phế nang được cấu tạo gồm một lớp biểu mô phế nang, trên bề mặt của lớp biểu mô phế nang có phủ một lớp dịch – là chất hoạt diện còn được gọi là lớp Surfatant có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của các phế nang, tham gia ổn định kích thước phế nang. Lớp biểu mô phế nang có 2 loại tế bào:
+ Tế bào phế nang nhỏ (typ I) trải dài theo thành phế nang. Là tế bào lót nguyên thủy của phế nang, nó mẫn cảm với mọi đột nhập có hại vào phế nang.
+ Tế bào phế nang lớn (typ II) thường đứng thành cụm từ 2 đến 3 tế bào. Trong bào tương của tế bào, dưới kính hiển vi điện tử người ta thấy chúng có hai loại khác nhau: loại tế bào phế nang lớn có nhiều ty thể và loại tế bào phế nang lớn có nhiều lysosom. Người ta cho rằng đây là hai giai đoạn hoạt động và phát triển của tế bào phế nang lớn.
Tế bào phế nang lớn có khả năng bài tiết chất hoạt diện.
Các phế nang có thành phế nang hay còn gọi là lớp màng đáy phế nang. Lớp này tiếp xúc với mô liên kết nằm ở khoảng kẽ giữa các phế nang hoặc tiếp xúc trực tiếp với thành mao mạch phế nang. Nơi tiếp giáp giữa phế nang và mao mạch là nơi xảy ra quá trình trao đổi khí còn được gọi là màng hô hấp.
b. Màng hô hấp
Màng hô hấp là đơn vị hô hấp của phế nang, là nơi tiếp xúc giữa phế nang và mao mạch, nơi trực tiếp xảy ra quá trình trao đổi khí. Nghiên cứu dưới kính hiển vi điện tử, màng hô hấp có cấu tạo gồm 6 lớp.
1. Lớp chất hoạt diện (Surfactant): là lớp phủ trên lớp biểu mô phế nang có khả năng thay đổi sức căng bề mặt trong lòng phế nang.
2. Lớp biểu mô phế nang có lớp tế bào phế nang nhỏ và tế bào phế nang lớn.
3. Lớp màng đáy phế nang là thành phế nang lót ở lớp biểu mô phế nang tiếp giáp với lớp liên kết hoặc lớp màng đáy mao mạch, nó được cấu tạo bởi lớp chất tạo keo.
4. Lớp liên kết hay còn gọi là lớp khoảng kẽ có các sợi liên kết, sợi chun, đôi khi người ta bắt gặp xác của đại thực bào ăn mỡ hoặc ăn bụi trong lớp liên kết này.
5. Lớp màng đáy mao mạch, nó là thành mao mạch, là lớp lót dưới nội mao mạch và cũng được cấu tạo bởi lớp chất tạo keo.
6. Lớp nội mao mạch được cấu tạo bởi các tế bào nội mạc và có cấu tạo giống như các tế bào phế nang nhỏ.
Màng hô hấp tuy được cấu tạo bởi 6 lớp nhưng nó rất mỏng, bề dày trung bình của màng hô hấp chỉ khoảng 6 micromet, có chỗ chỉ khoảng 0,2 micromet. Ở người trưởng thành diện tích của màng hô hâp khoảng 50-100 m2 và lượng máu chứa trong hệ mao mạch phổi khoảng 60-140 ml. Đường kính mao mạch chỉ khoảng 5 micromet trong khi đó đường kính hồng cầu khoảng 7 micromet, do đó khi đi qua mao mạch hồng cầu phải “tự kéo dài ra” mới đi lọt, tạo điều kiện cho quá trình khuếch tán khí được dễ dàng.
Cấu Tạo Và Chức Năng Của Hệ Hô Hấp
Hệ hô hấp là một hệ cơ quan có chức năng trao đổi không khí diễn ra trên toàn bộ các bộ phận của cơ thể. Vậy nên bất kỳ một cơ quan nào có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình hô hấp, cũng như sức khỏe của mỗi người.
Việc hiểu về chức năng và cấu tạo của hệ hô hấp sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện về đặc điểm của từng bộ phận, cùng cách nhận biết các bệnh thường gặp thuộc đường hô hấp. Từ đó có cách phòng, chữa bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe cho chính chúng ta.
Cấu tạo của hệ hô hấp
Hệ hô hấp trên được chia thành 2 phần lấy lắp thanh quản làm ranh giới bao gồm:
Hô hấp trên ( trên nắp Thanh quản ) gồm: Mũi, hầu, họng, xoang, thanh quản. Nhiệm vụ: Lấy không khí bên ngoài cơ thể, làm ẩm, sưởi ấm và lọc không khí trước khi đưa vào phổi. (Theo Wikipedia)
Hô hấp dưới (dưới nắp Thanh quản) gồm: Khí quản, cây phế quản, phế nang, màng phổi, phổi,…Nhiệm vụ Thực hiện lọc không khí và trao đổi khí.
Hình ảnh: Giải phẫu hệ hô hấp.
Cấu tạo và chức năng các bộ phận trong hệ hô hấp
1. Mũi
Là phần đầu của hệ hô hấp. Về giải phẫu mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi. Chức năng: Chủ yếu là dẫn khí, làm sạch và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác.
➢ Những bệnh thường gặp: Viêm xoang , viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, lệch vách ngăn mũi,…
2. Hầu – họng
Là nơi giao nhau giữa đường ăn và đường thở chính vì vậy nơi này rất nhạy cảm và dễ mắc bệnh, họng chứa vòm họng và vòng bạch huyết các amidan…
Chức năng: Là cửa ngõ quan trọng bảo vệ các tác nhân từ bên ngoài vào cơ thể, khi các bộ phận này bị viêm sẽ lây lan xuống thanh quản, phế quản…
Các bệnh thường gặp: Họng là bộ phận nhạy cảm nhất, nơi tiếp xúc nhiều nhất với các tác nhân gây bệnh, bảo vệ họng sẽ tránh được các bệnh về đường hô hấp.
➢ Viêm họng hiện có nhiều dạng khác nhau, nguyên nhân, triệu chứng bệnh cũng khác nhau. Thông thường bệnh viêm họng sẽ được chia thành 2 dạng là viêm họng cấp và mãn tính.
Trong đó, viêm họng cấp còn được chia làm viêm họng đỏ, viêm họng trắng và viêm họng loét. Còn với viêm họng mãn thì bao gồm viêm họng thể teo, viêm họng quá phát và viêm họng hạt.
3. Thanh quản
Được cấu tạo bởi tổ chức sụn và sợi cơ ngoài ra có hệ thống mạch máu và thần kinh.
➢ Chức năng: Thanh quản có tác dụng chính là phát âm, lời nói phát ra do luồng không khí thở ra tác động lên các khối nếp thanh quản, sự căng và vị trí của các nếp thanh âm có ảnh hưởng đến tần số âm thanh.
Nguyên nhân của ho và nấc: Ho là phản xạ hô hấp trong đó dây thanh môn đóng bất thì lình, mở ra dẫn tới sự bật tung không khí bị dồn qua miệng và mũi.
Nấc là phản xạ hít vào trong đó 1 lượng gắn âm kiểu hít vào được phát sinh do sự co thắt đột ngột của cơ hoành thanh môn bị khép lại 1 phần hay toàn bộ.
➢ Những bệnh thường gặp: Viêm thanh quản, sơ dây thanh, bệnh dị tật, câm bẩm sinh,…
4. Khí quản
Là một ống dẫn khí hình lăng trụ nối tiếp từ dưới thanh quản ngang mức đốt sống cổ 6 với hệ phế quản của phổi. Ở đoạn cuối nó phân chia làm 2 đoạn nối với 2 phế quản chính khí quản phải và trái. Ở ngang mức đốt sống ngực 4 hoặc 5 nó thuộc hệ hô hấp dưới.
➢ Chức năng của khi quản: Dẫn không khí vào ra, điều hòa lượng không khí đi vào phổi, làm tăng khả năng trao đổi khí ở phổi.
➢ Những bệnh thường gặp ở khí quản: bao gồm Chít hẹp khí quản, chèn ép khí quản do khối u khí quản,…
Hình ảnh: Giải phẫu khí quản.
5. Phế quản
Được chia làm 2 bên:
➢ Phế quản chính phải gồm: 10 phế quản phân thùy, chia ba nhánh lớn là phế quản thùy trên, phế quản thùy giữa và phế quản thùy dưới. Tương ứng với phổi phải có 3 thùy là: thùy trên, thùy giữa, thùy dưới.
➢ Phế quản chính trái cũng gồm: 10 phế quản phân thùy, chia hai nhánh lớn là phế quản thùy trên và phế quản thùy dưới, ứng với phổi trái có 2 thùy: thùy trên và thùy dưới.
➢ Chức năng của phế quản: Phế quản nằm trong đường ống dẫn khí có nhiệm vụ đưa không khí lưu thông từ ngoài vào phế nang và ngược lại. Phế quản có hình như cành cây, có chi nhánh đến các thuỳ phổi.
➢ Những bệnh thường gặp: viêm phế quản, giãn phế quản, hen phế quản u phế quản,…
6. Phổi
Phổi của người bao gồm có 2 lá phổi, được cấu tạo bởi các thùy. Thông thường, phổi trái thường nhỏ hơn phổi phải. Theo nghiên cứu khoa học và kiểm chứng thực tế, mỗi lá phổi có dung tích khoảng 5000 ml khi hít vào gắng sức. Phổi có hình thể gồm mặt ngoài, mặt trong và màng phổi.
Hình ảnh giải phẫu phổi. 1. Khí quản 2. Phế quản chính 3. Đáy phổi 4. Khe chếch 5. Khe ngang đáy phổi.
➢ Chức năng của phổi: Trao đổi khí oxy và CO2. Quá trình trao đổi khí này diễn ra trên toàn bộ mặt trong các phế quản và phế nang có niêm mạc bao phủ với lớp nhung mao rất mịn luôn rung chuyển để đưa các vật lạ ra ngoài.
Song song với đó tế bào phổi còn có chức năng giúp cơ thể duy trì cuộc sống tế bào biểu mô và tế bào nuôi mô. Chúng tạo nên một hàng rào ngăn nước và các phân tử protein đi quá nhiều vào mô kẽ ( tổ chức liên kết giữa màng phế nang và mao quản ). Tham gia vào quá trình chuyển hóa và tổng hợp nhiều chất quan trọng.
➢ Những bệnh thường gặp ở phổi: Viêm phổi. u phổi, lao phổi,…
Đặc Điểm, Phát Triễn, Giải Phẫu, Sinh Lý Hệ Hô Hấp Trẻ Em
Published on
1. ĐẶC ĐIỂMĐẶC ĐIỂMĐẶC ĐIỂMĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN,PHÁT TRIỂN, GIẢI PHẨU, SINH LÝGIẢI PHẨU, SINH LÝ HỆ HÔ HẤP TRẺ EMHỆ HÔ HẤP TRẺ EMHỆ HÔ HẤP TRẺ EMHỆ HÔ HẤP TRẺ EM BS TRẦN ANH TUẤN TK HÔ HẤPTK HÔ HẤP BV NHI ĐỒNG 1
2. NỘI DUNG 1 Đặc điểm phát triển hệ hô hấp1. Đặc điểm phát triển hệ hô hấp 2 Đặc điểm giải phẩu sinh lý2. Đặc điểm giải phẩu, sinh lý hệ hô hấp trẻ emp
4. Ể Á Ể1. ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN HỆ HÔ HẤPHỆ HÔ HẤP
5. Á Ể1.1. PHÁT TRIỂN PHẾ QUẢN PHỔIPHẾ QUẢN, PHỔI
6. Phế quản và phổiPhế quản và phổi Phát triển qua 3 giai đoạn:q g Tạo hình Thích nghi sau sanhThích nghi sau sanh Tăng trưởng kích thước. ầ ếHai giai đoạn đầu xảy ra chủ yếu trước sanh hoặc một thời gian ngắn sau sanh Sự tăng trưởng vẫn tiếp tục sau sanh ở tốc độ thích hợp với nhu cầu chức năng và chuyểng y hóa của cơ thể.
7. 1 1 1 Phá iể ớ h1.1.1. Phát triển trước sanh 5 giai đoạn: Giai đoạn phôiạ p Giai đoạn giả tuyến Giai đoạn thành lập ốngGiai đoạn thành lập ống Giai đoạn thành lập túi ếGiai đoạn phế nang
8. Giai đoạn phôiGiai đoạn phôi Bắt đầu lúc thai 4 tuầnBắt đầu lúc thai 4 tuần Mầm thanh khí quản xuất phát từ ống tiêu hóa: xuấtphát từ ống tiêu hóa: xuất hiện một túi ở phần bụng của ruột trướccủa ruột trước Sau đó chia thành hai ầ hế ả ốmầm phế quản gốc, Mỗi mầm phân thành ba h hnhánh.
9. Giai đoạn giả tuyếnGiai đoạn giả tuyến Lúc thai được 6 tuần Các TB ngoại bì phân chia theo khuynh hướngCác TB ngoại bì phân chia theo khuynh hướng ly tâm, xuất hiện TB có và không có lông chuyển, tuyến nhầy, tuyến thần kinh.chuyển, tuyến nhầy, tuyến thần kinh. TB gian bì phân chia thành TB sụn và cơ. Phâ hi đ ờ hô hấ khí ả tiể hếPhân chia đường hô hấp: khí quản …. tiểu phế quản tận Hình thành cơ hoành
11. Giai đoạn thành lập túiGiai đoạn thành lập túi Giữa tuần 26-28 Đường hô hấp tận mở rộng, hình thành cấu trúcĐường hô hấp tận mở rộng, hình thành cấu trúc hình trụ dạng túi. Khoảng cách giữa mao mạch & phế nang ngàyKhoảng cách giữa mao mạch & phế nang ngày càng hẹp lại, cuối cùng chỉ ngăn cách nhau bằng một lớp màng đáybằng một lớp màng đáy. Cho phép trao đổi khí
12. Giai đoạn phế nang Phế nang phát triển hoàn tất vào tuần 32 Chịu ảnh hưởng của:Chịu ảnh hưởng của: Điều hòa nội tiết (hormon tuyến giáp, glucocorticoid)glucocorticoid) Kích thích vật lý làm căng dãn phổi. ổ ồKhi phổi / lồng ngực bị chèn ép (thoát vị hoành, thiểu ối), ức chế hô hấp (tổn thương tủy ố ổsống): làm giảm sản phổi
13. Giai đoạn Tuổi phát triển Sự kiện chính Phôi 3-7 tuần Mầm phổi hình thành từ nội mạc ruột Hình thành KQ và PQ gốc Giả tuyến 7-16 tuần Hoàn tất phân chia đường dẫn khí Hình thành tiểu PQ, sụn, cơ trơn PQ từ t ôtừ trung mô Thành lập ống 16-24 tuần Hình thành hệ mao mạch & acinar (đơn vị hô hấp)ống tuần (đơn vị hô hấp) Phân hóa TB BM typ 1 & 2 đầu tiên Thành lập 24-36 TBBM HH mỏng dần hình thành túiThành lập túi 24-36 tuần TBBM HH mỏng dần, hình thành túi tận cùng, sản xuất surfactant Phế nang Tuần 36 – Hình thành phế nang thật sự, váchg (sau sinh) suốt TK niên thiếu p g ậ ự, phế nang, khoang khí mở rộng
15. Giai đoạn 2Giai đoạn 2 Các thành phần phát triển tương xứng với nhau hơn. Bề mặt phế nang & mao mạch mở rộng song song với tăng trưởng về hình thể. ếKích thước phế nang còn chịu ảnh hưởng của: Mức độ hoạt động của cơ thểg Tình trạng oxy ở cao độ Đáp ứng bù trừ với bệnh và tổn thương phổi.Đáp ứng bù trừ với bệnh và tổn thương phổi.
16. Sau khi sanhSau khi sanh Biểu mô phổi thay đổi từ chức năng tiết dịch hấ th dị hsang hấp thu dịch Khi sanh, phổi của trẻ chứa khoảng 30ml/kg dị h hế b h idịch phế nang bào thai. 1/3 lượng dịch tống ra ngoài trong thì sổ thai qua âm đạo Trẻ sanh mổ: toàn bộ lượng dịch vẫn còn lạiộ ợ g ị ạ trong đường hô hấp. Quá trình làm sạch dịch phổi bào thai ở trẻ sơQuá trình làm sạch dịch phổi bào thai ở trẻ sơ sinh mất vài giờ.
17. S há iể ủ hổi hSự phát triển của phổi sau sanh Quá trình hình thành phế nang tiếp diễn từ tuổi sơ sinh suốt thời kỳ nhũ nhi thiếu niên chosơ sinh, suốt thời kỳ nhũ nhi, thiếu niên cho đến những năm đầu của tuổi vị thành niên: Sơ sinh đủ tháng có 20 50 triệu PNSơ sinh đủ tháng có 20-50 triệu PN. Lúc 8 tuổi: 300 triệu PN ế ếPhân chia các phế nang sau sanh kết thúc khoảng 2 tuổi.
18. Sự phát triển của phổi sau sanhSự phát triển của phổi sau sanh Gia tăng số lượng PN song song với gia tăngGia tăng số lượng PN song song với gia tăng diện tích PN: Lú i h 2 8 ²Lúc sinh: 2.8 m² 8 tuổi: 32 m² Người lớn: 75 m² *Gia tăng về kích thước phế nang kết thúc khiGia tăng về kích thước phế nang kết thúc khi kết thúc giai đoạn phát triển lồng ngực khi dậy thìthì.
19. Trọng lượng trung bìnhTrọng lượng trung bình của các thùy phổi : Thùy trên phải 20%Thùy trên phải 20% Thùy giữa phải 8% Thùy dưới phải 25% Thùy trên trái 22%y Thùy dưới trái 25%
20. Thích nghi sau sinhThích nghi sau sinh Sau nhịp thở đầu tiên, một giao diện khí dịch được hình thành trong phổi.g p Surfactant được bài tiết vào phế nang bởi tế bào phế nang týp 2bào phế nang týp 2 Làm giảm sức căng bề mặt do hình thành lớp đơn lipid kỵ nước trên bề mặt phim dịch lótđơn lipid kỵ nước trên bề mặt phim dịch lót phế nang, ngăn cản dính các phế nang với nhau và ngăn xẹp phổivà ngăn xẹp phổi.
21. Hấ h dị h PN i hHấp thu dịch PN sau sinh Khi chuẩn bị sanh: phổi sản xuất dịch chậm dần vào cuối thai kỳ.ỳ Sau sanh: lượng dịch còn lại được hấp thu nhiều giờ vào tuần hoànnhiều giờ vào tuần hoàn Trực tiếp qua mạch máu phổi Giá tiế hệ b h h ếtGián tiếp qua hệ bạch huyết.
22. Thay đổi tuần hoàn phổi Thay đổi từ hệ có sức cản cao đến hệ có sức cản thấp:p Do phổi nở ra Tăng nồng độ oxy trong phế nangTăng nồng độ oxy trong phế nang Giải phóng chất dãn mạch nội sinh. ổ ế ầSức cản mạch phổi tiếp tục giảm dần trong vài tuần đầu sau sinh qua quá trình tái cấu trúc cơ ổmạch máu phổi
23. 1.2. PHÁT TRIỂN VÙNG MŨI1.2. PHÁT TRIỂN VÙNG MŨI HẦU, THANH QUẢN
24. 4 tuần 5 tuần 10 tuần 6 tuần Moore KL, Persaud TVN. The Developing Human, 6th ed. Philadelphia: WB Saunders, 1998 10 tuần
25. MŨI HẦUMŨI HẦU Mũi sơ sinh nhỏ và ngắn do xương mặt chưaMũi sơ sinh nhỏ và ngắn do xương mặt chưa phát triển. Ống mũi dưới hình thành lúc 4 tuổiỐng mũi dưới hình thành lúc 4 tuổi. Khoang miệng hầu rất hẹp ở trẻ sơ sinh.
26. MŨI XOANGMŨI XOANG Xoang hàm xoang sàng hình thành trong thángXoang hàm, xoang sàng hình thành trong tháng 3-4 của thai kỳ. Lúc mới sinh đã có xoang hàm xoang sàngLúc mới sinh đã có xoang hàm, xoang sàng, nhưng chỉ có xoang sàng thông khí. X á há iể ừ ế bà à ớ àXoang trán phát triển từ tế bào sàng trước vào ngày thứ năm sau sinh cho đến tuổi dậy thì.
27. Xoang sàng: có từ lúc ra đời. Xoang hàm: thông khí sau 4 tuổiXoang hàm: thông khí sau 4 tuổi Xoang bướm: 5 tuổi X t á 7 8 t ổiXoang trán: 7-8 tuổi Hệ thống xoang hoàn chỉnh: 20 tuổi
28. Á Ể1.3. PHÁT TRIỂN LỒNG NGỰC CƠ HÔ HẤPLỒNG NGỰC, CƠ HÔ HẤP
29. ấCơ hô hấp: Cơ hoành hình thành từ giai đoạn giả tuyến.Cơ hoành hình thành từ giai đoạn giả tuyến. Các cơ hô hấp phát triển tăng dần theo tuổi: lớn ra sức cơ mạnh hơn các sợi cơ được phânlớn ra, sức cơ mạnh hơn, các sợi cơ được phân bố thần kinh theo kiểu người lớn. Hô hấ ở t ẻ hủ ế d h à hHô hấp ở trẻ em chủ yếu do cơ hoành
30. Ảnh hưởng của tổn thươngẢnh hưởng của tổn thương lên hệ hô hấp Tùy thuộc: Độ nặngg Thời gian kéo dài Thời điểm tác động ở giai đoạn phát triển phổi:Thời điểm tác động ở giai đoạn phát triển phổi: Trong giai đoạn tạo hình: thường không phù hợp sự sốnghợp sự sống Trong giai đoạn tăng trưởng: phổi thường hồi phục được.phục được.
31. Kotecha S. Lung growth for beginners. Paediatr Respir Rev 2000;1(4):2000;1(4): 308-13.
32. 2. ĐẶC ĐIỂM Ả Ẩ ÝGIẢI PHẨU, SINH LÝ HỆ HÔ HẤP TRẺ EMHỆ HÔ HẤP TRẺ EM
33. Mũi và các xoang cạnh mũiMũi và các xoang cạnh mũi Mũi sơ sinh nhỏ và ngắn do xương mặt chưag g phát triển. Trẻ càng nhỏ, niêm mạc càng mỏng, nhiều maoTrẻ càng nhỏ, niêm mạc càng mỏng, nhiều mao mạch và dễ sung huyết. Sơ sinh 3 tháng tuổi:Thở chủ yếu bằng mũiSơ sinh – 3 tháng tuổi:Thở chủ yếu bằng mũi Trẻ sơ sinh không thở miệng được: có thể sẽ khó thở khi bị ũi bị tắ hẽkhó thở khi bị mũi bị tắc nghẽn Trẻ lớn thường không gặp hiện tượng này.
34. Miệng hầuMiệng hầu ầ ấKhoang miệng hầu rất hẹp ở trẻ sơ sinh, Về sau phát triển rộng ra do cột sống cổ ưỡnp g g cong cùng với sự phát triển của xương sọ. Miệng: trẻ sơ sinh nhỏ l ỡi t t đối ới iệlưỡi to tương đối so với miệng.
35. Miệng hầuMiệng hầu Tổ chức lympho ở niêm mạc họng chưa pháty p g p triển nên dễ bị nhiễm trùng. Vòng bạch huyết Waldayer phát triển mạnh từVòng bạch huyết Waldayer phát triển mạnh từ 4- 6 tuổi cho đến tuổi dậy thì. Trẻ < 1 tuổi: chỉ thấy VA (Amiđan vòm) màTrẻ < 1 tuổi: chỉ thấy V.A (Amiđan vòm) mà chưa thấy amiđan khẩu cái T ẻ ≥ 2 t ổi iđ khẩ ái ới hát t iể õTrẻ ≥ 2 tuổi: amiđan khẩu cái mới phát triển rõ và có thể nhìn thấy được
36. Resistance: Kids vs AdultsResistance: Kids vs Adults
37. Thanh quảnThanh quản TQ trẻ em ở cao hơn người lớn:TQ trẻ em ở cao hơn người lớn: TE: khoảng C3-C4 ời lớ CNgười lớn: C7 Nắp thanh quản trẻ em: Lớn hơn, mềm hơn Hình omegaHình omega Ngang C3-C4 (N ời lớ C5 C6)(Người lớn: C5-C6)
38. Hình dạng thanh quản
39. Th h ảThanh quản Là phần hẹp nhất của đường hô hấp trên, đặc biệt là ở trẻ em. Trẻ càng nhỏ thanh quản càng hẹp do xương sụn mềm, có nhiều mô liên kết và mao mạch. ÑK trong cuûa TQ: 19mm / luùc 6 thaùngg 38 mm / keå töø 14 tuoåi Phù nề 1mm – khẩu kính giảm ≥50%Phù nề 1mm khẩu kính giảm ≥50%
41. Thanh quảnThanh quản Phản xạ thanh quản gây ức chế hô hấp ở sơ sinh rất mạnh. Hít sặc và kích thích hóa thụ thể thanh quản ở trẻ non tháng, nhất là khi trẻ thiếu máu, hạtrẻ non tháng, nhất là khi trẻ thiếu máu, hạ đường huyết hoặc ngay cả khi đang ngủ có thể gây ngưng thởgây ngưng thở
42. Khí quản N ắ ( ẻ 4 5 ời lớ 10 13 )Ngắn (trẻ 4-5cm, người lớn: 10-13cm) Khẩu kính rất nhỏ: tạo sức cản hô hấp lớn Sụn KQ mềm, nhất là trẻ thiếu tháng.
43. PHÂN CHIA THẾ HỆ ĐƯỜNGĐƯỜNG DẪN KHÍ
44. TieåuTieåu pheápheá quaûnquaûn:: ñöôøng daãn khí nhoû ñöôøng kính < 2mmñöông dan khí nho – ñöông kính < 2mm, thaønh khoâng coù suïn, chæ coù cô trôn R=1/r4R=1/r ÑK PQ caøng nhoû (taéc ñaøm, vieâm phuø neà, co thaét) → taêng söùc caûn → taêng coâng HH → kieät söùc, ngöøng thôû
45. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨUĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU Lồng ngực Sơ sinh: Lồng ngực ngắn, hình trụLồng ngực ngắn, hình trụ Đường kính trước sau bằng đường kính ngang Xương sườn nằm ngang và thẳng góc với cột sốngXương sườn nằm ngang và thẳng góc với cột sống Cơ hoành nằm cao, thở chủ yếu bằng cơ hoành Cơ liên sườn chưa phát triển đầy đủCơ liên sườn chưa phát triển đầy đủ Khi thở vào lồng ngực không thay đổi nhiều: đường kính ngang và trước không tăng nhiềuđường kính ngang và trước không tăng nhiều.
46. Sơ sinh Thành ngực có tính đàn hồi caogự Cơ liên sườn bị ức chế khi trẻ ngủ nằm ngửa nên khi hít vào thành ngực lõm vào ngượcnên khi hít vào thành ngực lõm vào ngược chiều với bụng di động ra ngoài. Gây tăng công hô hấp làm cho sơ sinh dễ kiệtGây tăng công hô hấp, làm cho sơ sinh dễ kiệt sức, suy hô hấp.
47. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨUĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU Lồng ngực Trẻ em từ 1 tuổi: Lồng ngực hình dạng như người lớnLồng ngực hình dạng như người lớn Xương sườn xếp chéo từ trên xuống và từ sau ra trướcra trước. Đường kính ngang dần lớn hơn và gấp đôi đ ờ kí h ớđường kính trước sau Do đó trẻ thở sâu hơn.
48. ĐIỀU HÒA HÔ HẤP Trung tâm hô hấp ở não giữa phát triển đầy đủ vào tuần 20 – 22 của bào thai. Sơ sinh: hoạt động của võ não và sự dẫn truyền thần kinh chưa hoàn chỉnh nên điều hòa hô hấpthần kinh chưa hoàn chỉnh nên điều hòa hô hấp chưa tốt Thỉnh thoảng có cơn ngừng thởThỉnh thoảng có cơn ngừng thở hoặc thở không đều.
49. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU SINH LÝ HÔ HẤPGIẢI PHẨU, SINH LÝ HÔ HẤP THEO TUỔITHEO TUỔI
50. Kiểu thở Trẻ sơ sinh – nhũ nhi: thở bụng.Trẻ sơ sinh nhũ nhi: thở bụng. Trẻ 2 tuổi: thở hổn hợp ngực – bụng Từ 10 t ổi t ở đi ái thởTừ 10 tuổi trở đi: con gái: thở ngực, con trai: thở bụng. Người già và phụ nữ có thai: thở ngực.
51. SôSô sinhsinh && nhuõnhuõ nhinhiSôSô sinhsinh && nhunhu nhinhi Ñöôøng HH hep & ngaén → deã taéc & vieâm lanÑöông HH heïp & ngan → de tac & viem lan toûa Ni â hi à h d ã h ø àNieâm maïc nhieàu mao maïch → deã phuø neà, xuaát tieát nhieàu khi bò vieâm gaây chít heïp ñöôøng thôûthôû Soá löôïng pheá nang ít hôn ngöôøi lôùn 12,5 laàn Kích thöôùc, dieän tích pheá nang nhoû hôn 20 laàn
52. SôSô sinhsinh && nhuõnhuõ nhinhiSôSô sinhsinh && nhunhu nhinhi Th â khí b ø h ä k ù â d ã bò h åiThong khí bang heä kem nen de bò xeïp phoi Loàng ngöïc meàm, xương söôøn naèm ngang, daõn û ã ánôû keùm, deã bò bieán daïng Cô hô haáp hoaït ñoäng chöa toát, thôû chuû yeáu èbaèng buïng Naõo chöa ñieàu hoøa nhòp thôû toát → côn ngöøng û û àthôû & thôû khoâng ñeàu
53. TreûTreû lôùnlôùn Tieåu pheá quaûn taêng chieàu daøi & ñöôøng kính Soá löôïng, kích thöôùc pheá nang taêngï g p g g Thoâng khí baøng heä qua loå Kohn & keânh Lambert Loàng ngöïc ↑, cô HH maïnh, hoaït ñoäng voû naõo hoaøn chænh → ít vieâm lan toûa, ít suyy HH, kieät söùc
54. Thông khí bàng hệ qua lỗ Kohn & kênhq Lambert không phát triển tốt trong nhữngg g năm đầu. Trẻ em dễ bị xẹp phổi hơn người lớnphổi hơn người lớn.
55. CÁC YẾU TỐ MẪN CẢMCÁC YẾU TỐ MẪN CẢM Phổi và thành ngực đang phát triển. Kém thông khí bàng hệ.Kém thông khí bàng hệ. Độ đàn hồi phổi cao Thà h ké đà hồiThành ngực kém đàn hồi Đường dẫn khí ngoại vi có sức cản cao ở ổtrẻ < 5 tuổi. Dự trữ hô hấp thấp (Tỷ lệ FRC/TLC thấp).
56. HẬU QUẢ Các đặc điểm về cấu trúc, sinh lý đường dẫnCác đặc điểm về cấu trúc, sinh lý đường dẫn khí, phổi, thành ngực ở trẻ em khiến trẻ dễ bị bệnh hô hấp, tổn thương phổi, suy hô hấp.bệnh hô hấp, tổn thương phổi, suy hô hấp.
A) Trình Bày Đặc Điểm Các Cơ Quan Của Hệ Hô Hấp. B) Chức Năng Của Các Cơ Quan Hệ Hô Hấp Là Gì? C) Dung Tích Phổi Là Gì? Nêu Cấu Tạo Của Dung Tích Phổi.
Đáp án:
a.+b.
Các cơ quan trong hệ hô hấp và chức năng của chúngHệ hô hấp gồm 2 phần: Đường dẫn khí và 2 lá phổiĐường dẫn khí:Cấu tạo: gồm các cơ quan: mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản.Mũi: có nhiều lông mũi, có lớp niêm mạc tiết chất nhầy, có lớp mao mạch dày đặc.Thanh quản: Có nắp thanh quản có thể cử động đậy kín đường hô hấp.Khí quản: Cấu tạo bởi 15-20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau, có lớp niêm mạctiết chất nhầy với nhiều lông rung chuyển động liên tục.Phế Quản: Cấu tạo bởi các vòng sụn, ở phế quản nơi tiếp xúc với các phế nang thìkhông có vòng sụn mà là các thớ cơ.Chức năng: Dẫn không khí vào và ra khỏi phổi; làm sạch, làm ấm và làm ẩm khôngkhí vào phổi; bảo vệ phổi khỏi các tác nhân có hại.Chức năng này được thực hiện tốt nhờ dường dẫn khí có cấu tạo với những đặcđiểm phù hợp sau:Toàn bộ đường dẫn khí đều được lót nhẹ bởi niêm mạc và phần lớn có khả năngtiết chất nhày (làm ẩm và làm sạch không khí nhờ kết dính các hạt bụi nhỏ), cónhiều mao mạch (làm ấm không khí).Phần ngoài khoang mũi có nhiều lông, có tác dụng cản các hạt bụi lớn (làmsạch không khí và bảo vệ phổi).Lớp niêm mạc khí quản có các lông rung chuyển động liên tục để quét các bụibặm dính vào ra phía ngoài.Hai lá phổi:Cấu tạo:Bao ngoài hai lá phổi là hai lớp màng, lớp ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dínhvới phổi, giữa 2 lớp có chất dịch giúp phổi nở rộng và xốpĐơn vị cấu tạo phổi là các phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bọc bởimạng mao mạch dày đặc. Có tới 700 – 800 triệu phế nang (túi phổi) cấu tạo nênphổi làm cho diện tích bé mặt trao đổi khí lên tới 70 – 80m2.
Chức năng: trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường ngoài.
c.Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một mà cơ thể có thể hít vào và thở ra.
cấu tạo của dung tích phổi:
Dung tích sông phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cận. Dung tích phối phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong đó tuổi phát triển, sau đó độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Đặc Điểm Hình Thái, Chức Năng Hệ Hô Hấp trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!