Đề Xuất 3/2023 # Cơ Chế Đề Kháng Kháng Sinh Của Một Số Vi Khuẩn Gây Bệnh Kháng Thuốc # Top 11 Like | Comforttinhdauthom.com

Đề Xuất 3/2023 # Cơ Chế Đề Kháng Kháng Sinh Của Một Số Vi Khuẩn Gây Bệnh Kháng Thuốc # Top 11 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cơ Chế Đề Kháng Kháng Sinh Của Một Số Vi Khuẩn Gây Bệnh Kháng Thuốc mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Cơ chế đề kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây bệnh kháng thuốc

11-06-2011

I. Ở ĐẦU:

Kể từ thập niên 1940, kháng sinh (KS) đã làm nên một cuộc cách mạng lớn trong việc làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong do bệnh nhiễm trùng. Nhưng không may là sự đề kháng của vi khuẩn (VK) với thuốc kháng sinh đã trở thành vấn đề nghiêm trọng của toàn cầu(1). Có thể kể như sau: đề kháng với thuốc penicillin phát triển ở thập niên 1950; với nhóm cephalosporines thế hệ 1 thập niên 1970 và với nhóm cephalosporines thế hệ 3 thập niên 1990.

Trong những năm gần đây, tỷ lệ bệnh nhiễm trùng do VK đề kháng KS tăng lên rõ rệt ở cả môi trường bệnh viện và cộng đồng(2). Hiện nay, gần như tất cả các VK gây bệnh nặng đều có kháng thuốc. Một thống kê ở Canada cho thấy : hàng năm có khoảng 25 triệu đơn thuốc kháng sinh được kê và trong đó trên 50% kháng sinh được kê không hợp lý, vì vậy không ngạc nhiên gì về tình hình phát triển kháng thuốc của VK. Bệnh nhân nhập viện là các đối tượng dễ gây lây truyền các VK kháng thuốc, đặc biệt các bệnh nhân ở phòng Hồi sức (ICU). Ước tính khoảng 60% các nhiễm trùng bệnh viện trên toàn thế giới là do các VK kháng thuốc gây ra. Ở Bắc Mỹ, khoảng 1/3 bệnh nhân nhập viện được cho dùng KS trong thời gian điều trị tại bệnh viện. Theo nhiều nghiên cứu khác nhau, tỷ lệ sử dụng không hợp lý thuốc KS chiếm khoảng 40-75%, và từ 30-75% bệnh nhân có thâm nhiễm phổi được cho dùng KS do một nguyên nhân không phải nhiễm trùng(4-6). Việc tiếp xúc vô ích với KS không chỉ làm tăng nguy cơ độc tính cho bệnh nhân, tác dụng phụ, tương tác thuốc, bội nhiễm, kéo dài bệnh tật và thậm chí tử vong, mà còn là nguyên nhân chính gây phát tán sự kháng thuốc(7).

II. SỰ ĐỀ KHÁNG CỦA VI KHUẨN

1. Định nghĩa

– Một VK được gọi là đề kháng khi nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của VK đó cao hơn nồng độ ức chế đa số các chủng VK khác của cùng loài đó. Các mức độ của MIC xác định cho tính nhạy cảm, tính trung gian và tính đề kháng đối với mỗi loài VK được một phòng thí nghiệm độc lập xác định và được Viện nghiên cứu các Tiêu chuẩn Phòng thí nghiệm và Lâm sàng (gọi tắt là CLSI) cập nhật đều đặn. Thực tế, một chủng được gọi là “đề kháng” khi nồng độ KS mà VK có thể chịu đựng được tăng cao hơn nồng độ KS đạt được trong cơ thể sau khi dùng thuốc.

– Đôi khi, sự đề kháng với KS này lại gây ra đề kháng cho KS khác, gọi là đề kháng chéo. VK được gọi là đa đề kháng (multiresistant) sau khi có tích lũy đề kháng tự nhiên và mắc phải, chúng chỉ nhạy cảm với rất ít KS và đề kháng với rất nhiều KS hoặc nhiều nhóm KS(8,9)

2. Nhắc lại cơ chế tác dụng của thuốc kháng sinh - Có 2 vị trí tác dụng chính: thành tế bào và tế bào chất của vi khuẩn. -  Có 5 kiểu tác dụng: + Trên sự tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn + Biến đổi vách tế bào vi khuẩn + Trên sự tổng hợp protein của vi khuẩn + Trên sự tổng hợp các acid nucleic + Trên sự chuyển hóa trung gian.

2.1. Tác động trên sự tổng hợp của peptidoglycan * Nhóm Beta-lactamines (các phân nhóm: Penicillines, Cephalosporines, Carbapenemes, Monobactams) – Cơ chế tác dụng: + Gắn vào PBP (Penicillin-Binding Proteins), enzyme chuyển hóa peptide (tranpeptidase) của màng tế bào chất, tham gia trong phase cuối của sự tổng hợp peptidoglycan. + Ức chế sự chuyển hóa peptide + Hoạt hóa các men autolysine (thải trừ hoặc bất hoạt một chất ức chế các men này) (men hydrolases). -  Chất diệt khuẩn. * Nhóm Glycopeptides (Vancomycine, Teicoplanine) – Cơ chế tác dụng: + Ức chế tổng hợp peptidoglycan bằng cách tạo phức chất với các nhánh đuôi peptidyl-D-Ala-D-Ala của các tiền chất của peptidoglycan khi chúng phát tán từ màng tế bào chất. + Chất diệt khuẩn. * Fosfomycine – Cơ chế tác dụng: + Tác dụng trên men chuyển hóa pyruvate : pyruvate-N-acetylglucosamine tranferase, enzyme cho phép tạo thành tiền chất của peptidoglycan. + Chất diệt khuẩn.

2.2. Biến đổi thành tế bào VK •  Nhóm Polymyxines Cơ chế tác dụng : -    Tác dụng như một chất tẩy gây phá hủy màng tế bào VK. -    Chất diệt khuẩn.

2.3. Tác động trên sự tổng hợp proteins • Nhóm Macrolides và các chất tương tự Cơ chế tác dụng: - Gắn kết thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của ribosome (vị trí P), ức chế sự chuyển hóa peptide và sự hoán chuyển vị trí. - Chất kìm khuẩn. • Nhóm Aminosides Cơ chế tác dụng: -  Gắn vào tiểu đơn vị 30S của ribosome. Ở nồng độ cao trên nồng độ điều trị : gây ra các lỗi đọc mã, ở nồng độ điều trị : ức chế sự kéo dài chuỗi peptide bằng cách gây cản trở phức hợp khơi mào. - Chất diệt khuẩn. • Chloramphenicol – Cơ chế tác dụng: + Gắn vào tiểu đơn vị 50S (ở vị trí A) ngăn cản sự gắn của các Amino-acyl-tRNA vào vị trí A của ribosome. + Chất kìm khuẩn. •  Nhóm Tetracyclines – Cơ chế tác dụng: + Gắn kết thuận nghịch vào tiểu đơn vị 30S của ribosome ngăn cản sự gắn của các Amino-acyl-tRNA vào vị trí A của ribosome. + Chất kìm khuẩn.

2.4.Tác động trên sự tổng hợp các acid nucleic •  Nhóm Quinolones – Cơ chế tác dụng : + Ức chế sự nhân đôi của DNA bằng cách đối kháng với tiểu đơn vị của men gyrase A. + Chất diệt khuẩn.

– Lưu ý: ở nồng độ thấp chủ yếu là tạo các vết đứt trên DNA nên có sự hoạt hóa hệ thống sửa chữa SOS vì thế càng phạm nhiều lỗi và VK chết. Ở nồng độ cao: ức chế mạnh tổng hợp protein, trong khi đó hệ thống SOS cần phải có một lượng lớn enzyme, nên không thể hoạt động được, SOS bị ngừng, nên không đọc được lỗi, vì thế các vết đứt không được sửa chữa nên khả năng sống sót của VK tăng : gây tác động ngược lại hay còn gọi là tác động “diều hâu”.

• Rifampicine – Cơ chế tác dụng : + Ngăn cản sự sao chép mã do gắn kết với tiểu đơn vị β của men RNA-polymerase của VK. + Chất diệt khuẩn.

2.5.Tác dụng trên chuyển hóa trung gian                                •  Cotrimoxazole – Cơ chế tác dụng : + Sulfamides có cấu trúc giống PAB (para-amino benzoic) làm VK sử dụng sai không tổng hợp được acid dihydrofolic, và trimetoprime ức chế men dihydrofolate reductase dẫn đến ức chế tổng hợp acid tetrahydrofolic. Kết quả cuối cùng ức chế tổng hợp các acid nucleic. + Chất diệt khuẩn.

III. SỰ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN

1. Bản chất di truyền của tính đề kháng và các phương thức chuyển tải gene Tính đề kháng kháng sinh của VK có nguồn gốc ở gene. Các gene kháng thuốc hiện diện hoặc ở trong nhiễm sắc thể (dề kháng nhiễm sắc thể), hoặc trong một yếu tố di động như các plasmide, các yếu tố có thể chuyển vị trí hoặc integron (đề kháng ngoài nhiễm sắc thể). Sự đề kháng có thể tự nhiên hoặc mắc phải.

1.1. Đề kháng tự nhiên – Các gene đề kháng là tài sản di truyền của chính VK. Đề kháng tự nhiên là đặc điểm có ở tất cả các chủng của cùng một loài, và được biết ngay từ lúc đầu khi nghiên cứu xác định hoạt tính của KS và xác định phổ tác dụng của thuốc KS.

– Nguyên nhân do KS không thể tiếp cận được đích hoặc có ái lực yếu với đích. Ví dụ : các Pseudomonas kháng KS nhóm macrolides, hoặc VK gram âm kháng Vancomycine đều là tự nhiên. Đây là sự đề kháng thường xuyên và có nguồn gốc nhiễm sắc thể, ổn định và di truyền lại cho các thế hệ con cháu (truyền dọc) khi phân chia tế bào, nhưng không truyền từ VK này sang VK khác (truyền ngang)(20,22).

1.2. Đề kháng mắc phải – VK có thể phát triển đề kháng với KS mà trước đó nhạy cảm, do thay đổi ở gene.

– Sự đề kháng này thường không ổn định và có thể là một trong hai loại sau: đột biến nhất thời hoặc mắc phải các gene đề kháng từ một VK khác.(20,22).

1.2.1. Đột biến nhiễm sắc thể nhất thời (diến tiến dọc)

1.2.2. Mắc phải các gene kháng thuốc từ một VK khác (diến tiến ngang)

– Tính đề kháng của VK do mắc phải các yếu tố di truyền ngoại lai tiêu biểu cho đa số các trường hợp riêng biệt ở lâm sàng và được thấy ở cả VK gram dương và gram âm. Việc mắc phải yếu tố di truyền mới có thể do trao đổi trực tiếp chất liệu nhiễm sắc thể hoặc do trao đổi các yếu tố di động. Trường hợp thứ hai này, các gene đề kháng có ở trong một đoạn DNA VK nằm ở bên ngoài và trên một số yếu tố di động của nhiễm sắc thể, như các plasmids. Dạng đề kháng này có thể chuyển từ VK này sang VK khác và thậm chí ở các VK thuộc các loài khác nhau. Sự chuyển giao của một plasmide đơn độc cũng làm tăng nguy cơ đề kháng với nhiều thuốc. Ví dụ : VK Shigella, gây bệnh tiêu chảy, có thể chuyển một plasmide đề kháng với 4-5 KS khác nhau.

– Các gene hoặc nhóm gene đề kháng có thể lây truyền bằng nhiều cách: chuyển thể (transformation), chuyển nạp (transduction), chuyển vị (transposition) hoặc giao phối (conjugation). Sự chuyển thể cho phép sự mắc phải và sát nhập DNA tự do vào môi trường (trần trụi) sau khi VK mẹ chết (ví dụ : lậu cầu kháng penicillin). Sự chuyển nạp là cơ chế chuyển tải gene, mà vật mang là virus VK hay còn gọi là bacteriophage. Bằng cách này thông tin di truyền được chuyển giữa các VK thuộc cùng một loài. Các plasmid thường được chuyển bằng cách giao phối. Giao phối là một tiến trình trong đó DNA được chuyển từ một VK cho sang một VK nhận theo một cơ chế phức hợp cần sự tiếp xúc chặt của tế bào và là cách thức chính gây sự phát tán tính kháng thuốc của các VK gây bệnh. Tương tự như thế, tính đề kháng được truyền cho các VK con,. Các VK đã có yếu tố di động này có thể được phục hồi trở lại tính nhạy cảm với KS nếu chúng không còn tiếp xúc với KS nữa(20-22).

2. Cơ chế đề kháng

2.1. Ức chế bằng enzyme – Vi khuẩn sản xuất ra enzyme gây phân hủy hoặc làm bất hoạt KS. Sự sản xuất enzyme có thể được cảm ứng bới một yếu tố bên ngoài (một KS khác) hoặc bất biến (không bị ảnh hưởng bởi kích thích bên ngoài). – Sự sinh men beta-lactamase:

+ Các beta-lactamase là các men do VK sinh ra và lây truyền theo đường nhiễm sắc thể hoặc plasmid. Các men này đề kháng KS rất hiệu quả. Chúng làm bất hoạt các thuốc nhóm beta-lactamine bằng cách phá hủy nối amide của vòng beta-lactam. Trên toàn cầu, KS họ Beta-Lactamines được sử dụng nhiều nhất trong tất cả các nhóm, vì thế vấn đề đề kháng với KS nhóm này rất đáng lo ngại(20-22). Trong số các VK gram dương, tụ cầu vàng : Staphylococccus aureus và các cầu khuẩn gram dương đường ruột là các tác nhân gây bệnh thường hay sinh men beta-lactamase lây truyền qua plasmid nhất và chúng gây thủy phân KS nhóm Penicillines hoặc Cephalosporines. Các trực khuẩn (TK) gram âm, đặc biệt là TK gram âm đường ruột, sản xuất nhiều loại men beta-lactamases, được phân thành nhiều nhóm nhỏ, và chúng liên tục được phát hiện ra các nhóm mới(20-22).

+ Vào đầu thập niên 1980, các Cephalosporines thế hệ thứ 3 được lưu hành trên thị trường, nhưng sau khi được sử dụng rộng rãi trong điều trị nhiều bệnh nhiễm trùng, các biến đổi nhỏ trong chuỗi gene gốc đã làm thay đổi đáng kể tính ái lực của các enzyme đối với cơ chất, và đã hình thành một nhóm enzyme beta-lactamase phổ rộng, hay còn được gọi là ESBL (Extend Spectra Beta-Lactamases). Phần lớn các ESBL này đến từ phổ TEM-1 và SHV-1(23-26). Thực tế có trên 90 types Beta-lactamase TEM và 25 types Beta-lactamase SHV. Nhiều họ ESBL mới được mô tả gần đây là : CTX-M, OXA…

+  Sự đề kháng này diễn tiến nhanh, và việc thay thế một lượng nhỏ acid amine của các men beta-lactamase làm cho VK càng đề kháng cao hơn nữa, đó là các men beta-lactamases trung bình có gene AmpC hoặc các men Cephalosporinases cập độ cao. Gần đây, việc sản xuất quá mức các men Cephalosporines từ nhiễm sắc thể ở cấp độ rất cao đã tạo nên một loại mới đề kháng với các Cephalosporine thế hệ 3. Các men này không phân hủy KS mà ức chế sự tiếp cận của KS tại vị trí tác dụng. Chúng được sinh ra ở các loài VK tự nhiên sản sinh men cephalosporinases do cảm ứng (trực khuẩn đường ruột, Pseudomonas aeruginosa), sau khi xãy ra đột biến, các VK sản xuất ra một lượng rất lớn các men này. Đó chính là kiểu hình : “tăng sản cephalosporinases” hoặc “Cephalosporines bức phá”(23-26). Thêm nữa, việc sản sinh các men carbapenemases hoặc metallo-beta-lactamases bởi các VK gram âm có thể làm cho VK đề kháng với tất cả các thuốc nhóm Beta-lactamine, bao gồm cả KS nhóm Carbapenemes.

Tóm lại, việc tăng dần đề kháng với các KS nhóm Penicillines, với nhóm Cephalosporine thế hệ 1, 2 và 3, cùng với sự xuất hiện men ESBL,  và làm giảm hiệu quả các các thuốc ức chế men beta-lactamase (acid clavulanic, sulbactam), dồng thời với việc sản sinh men Carbapenemases gây thu hẹp đáng kể kho vũ khí điều trị chúng ta hiện có và làm cho việc điều trị KS cho các bệnh nhiễm trùng ngày càng phức tạp(23-26).

Chú thích: C1G : cephalosporine thế hệ 1;  C2G : cephalosporine thế hệ 2; C3G : cephalosporine thế hệ 3.    1-Cefoxitine, cefotetan; 2- Acid clavulanic, Sulbactam, tazolactam Ngoài ra, còn có các enzyme khác có thể phân hủy các nhóm KS khác như : men aminoglycoside acetyltranferase, aminoglycoside adenyltransferase hoặc aminoglycoside phosphotransferase có thể phân hủy các Aminosides, và men erythromycine  esterase hoặc men chloramphenidol acetyltranferase … 2.2. Giảm tính thấm của tế bào VK

– Các VK là các vi sinh vật đơn bào: màng tế bào chất phân cách tế bào chất với môi trường bên ngoài. Các VK gram âm còn được trang bị thêm một vỏ bên ngoài, gọi là thành ngoài, có tác dụng như một hàng rào che chở cho các PBP nằm ở bên trong. Chất dinh dưỡng và KS phải đi ngang qua lớp vỏ này để thấm vào bên trong VK, theo cách thức khuyến tán thụ động ngang qua các kênh (lỗ nhỏ)(25-26). Sự giảm tính thấm của tế bào làm giảm lượng KS đi vào bên trong đến đích tác dụng, nguyên nhân do biến đổi tính thấm lớp màng bên trong hoặc bên ngoài VK. Sự biến đổi các lỗ của lớp thành tế bào VK gram âm có thể làm giảm hoặc ngăn cản sự khuyếch tán của KS vào vị trí tác dụng.  Dạng đề kháng này nói chung xãy ra đối với nhiều KS của nhiều nhóm khác nhau, do có khi các KS khác nhau nhưng có thể dùng chung một loại lỗ. Mặt khác, sự đề kháng này là đặc hiệu khi một KS chỉ dùng riêng một loại lỗ. Ví dụ sự đề kháng của Pseudomonas aeruginosa với imipenem là sự đề kháng đặc hiệu gây ra do mất đi các lỗ riêng dành cho các carbapeneme(25-26).

2.3. Biến đổi vị trí gắn kết Hiện tượng này là do nguồn gốc từ nhiễm sắc thể hoặc plasmide, theo cơ chế làm giảm độ ái lực của KS tại vị trí tác dụng. Ví dụ

a. Biến đổi các protein liên kết với penicillin (PBP): Giảm ái lực của các PBP với các thuốc nhóm beta-lactamines có thể do đột biến gene ở nhiễm sắc thể, hoặc do mắc phải gene bên ngoài có các PBP mới. Cơ chế này thường gặp với các cầu khuẩn gram dương, như Staphylococcus aureus và Streptococcus pneumonia, nhưng rất hiếm gặp ở VK gram âm. Trong số các VK gram âm, cơ chế đề kháng này được thấy ở VK Neisseria và hiếm gặp hơn ở Haemophilus influenza(20,22,26).

b. Biến đổi vị trí gắn kết ở ribosom: Biến đổi bên trong tế bào VK ở tiểu đơn vị ribosom đích có thể làm giảm hoạt tính của KS macrolides, clindamycine, nhóm aminosides, hoặc chloramphenicol. Sự biến đổi này làm cho KS không đủ khả năng ức chế tổng hợp protein cũng như sự tăng trưởng của VK, do không thể gắn kết vào vị trí tác dụng ở ribosom(20,22,26).

c. Biến đổi men DNA-gyrase và men topoisomerase: DNA-gyrase là men cần thiết cho hoạt tính của các quinolone. Sự đột biến nhất thời ở độc nhất một acid amine của DNA-gyrase gây ra đề kháng. Tương tư như thế đối với các đột biến ở men topoisomerase.(20,22,26).

d. Biến đổi các tiền chất đích ở thành tế bào VK: Hiện tượng này có thể bị xãy ra khi dùng vancomycine, như trường hợp các cầu khuẩn đề kháng với vancomycine(20,22,26).

e. Biến đổi các enzyme đích: Sự biến đổi của men dihydropteroate synthetase kháng lại sự gắn kết với sulfamide và của men dihydropteroate reductase làm mất nhạy cảm với trimetoprime đồng thời gây ra kháng thuốc. Sự đề kháng của các VK gram âm đối với các sulfamide là do plasmide tạo các enzyme đề kháng.

2.4. Bơm đẩy

– KS không thể đạt đến vị trí tác dụng do bơm đẩy chủ động đẩy KS ra khỏi tế bào VK (efflux). Các chất vận chuyển đẩy thuốc ra là các thành phần bình thường của tế bào VK và góp phần lớn cho tính đề kháng nội sinh của VK chống lại nhiều thuốc KS. Các bơm này cần năng lượng. Việc tiếp xúc với thuốc KS làm thuận lợi cho việc tăng số lượng bơm do đột biến các chất mang, làm tăng mạnh tính đề kháng của VK. Đây cũng có thể là nguyên nhân gây đề kháng chéo. Ví dụ, ciprofloxacine có thể làm thuận lợi việc phát tán đề kháng với cephalosporine theo cơ chế bơm đẩy. Các VK gây bệnh quan trọng trên lâm sàng có mang bơm đẩy gây kháng thuốc là E.Coli  và Shigella . Staphylococcus aureus có thể cũng có bơm đẩy làm cho VK đề kháng với KS nhóm Macrolides(20,22,26).

IV.  MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH ĐỀ KHÁNG ĐÁNG NGẠI Ngày càng có nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm đề kháng. Đây là một thách thức lớn của y tế cộng đồng, bệnh viện là nơi có số lượng lớn VK gây bệnh kháng thuốc, đặc biệt ở khoa chăm sóc đặc biệt (ICU), nơi bệnh nhân có nhiều yếu tố lây nhiễm như : dùng KS trước đó, suy giảm miễn dịch hoặc mới trãi qua đại phẫu, được đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, sonde tiểu, thở máy, đặt ống nội khí quản hoặc nuôi ăn đường tĩnh mạch(27).

1.  Vi khuẩn gram dương

1.1. Tụ cầu kháng methicilline (MRSA) – Thường gây nhễm trùng bệnh viện nặng. – Được phân lập tại Châu Âu đầu tiên năm 1960, phát tán nhanh ở Mỹ và trở thành dịch ở nhiều bệnh viện tại Mỹ ở thập niên 1980 (MRSA gặp với tỷ lệ 10-40%). – Canada gặp đầu tiên : 1979, trở thành dịch năm 1981. Tỷ lệ tăng từ 0,46/1000 ca năm 1995 lên 5,9/1000 ca năm 2004. Nghiên cứu năm 2006 ở 48 BV tại Canada cho thấy : 11.700 /29.000 bệnh nhân nhập viện có mang MRSA gây bệnh nhiễm trùng. – Phân biệt MRSA bệnh viện và MRSA cộng đồng : + MRSA bệnh viện (MRSA-N): do mắc phải gene gây biến đổi PBP-2a. Protein này được mã hóa bởi gene mccA định vị trên yếu tố di truyền di động. Chúng tác động giống như transpeptidase, liên kết với peptidoglycan chủ yếu ở cấu trúc màng té bào VK. PBP-2a khác với PBP bình thường ở chỗ chúng có ái lực rất yếu với KS nhóm beta-lactamines, do vậy các KS nhóm penicillines, cephalosporines, và các beta-lactamines khác không có tác dụng chống MRSA-N. Ngoài ra chúng còn kháng chéo với clindamycine, các carbapenemes, các macrolides và các tetracyclines. Lúc đó vancomycine là lựa chọn thay thế đầu tiên. Gần đây, một số thuốc mới đắt tiền và độc hơn đã xuất hiện để giúp chúng ta chống lại MRSA như : linezolide, tigecycline, daptomycine, ceftobprole và dalbavancine(28,29).

+ MRSA cộng đồng (MRSA-C): Những năm gần đây, các chủng mới MRSA đã xuất hiện trong cộng đồng. Trái với MRSA-N, các chúng MRSA-C phát tán trong quần thể khỏe mạnh, nơi các cá thể tiếp xúc với nhau rất gần gũi như các vận động viên thể thao, các em nhỏ ở nhà trẻ, các phạm nhân trong tù, các quân nhân và người dân địa phương. Trường hợp đầu tiên được phát hiện ở Mỹ năm 1982, với một chủng ít lan tràn, đề kháng với nhóm beta-lactamines, nhưng nhạy cảm với các KS khác như : doxycycline và clindamycine. Kể từ đó số ca mắc và độ nặng tăng dần lên(30,31). Từ năm 2004, một số chủng gây bệnh nặng hơn đã phát tán và xuất hiện ở Canada. Các chủng USA300 và USA400 biểu hiện đa kháng và có thể là nguyên nhân gây hoại tử mô và nhiễm trùng lan tỏa nặng hơn.

1.2. Streptococcus pneumonia đa đề kháng

– Nhiễm phế cầu là khá thường gặp ở cả trẻ con và người lớn, với tầng suất tăng cao ở các tuổi quá nhỏ hoặc quá lớn. Phế cầu gây thâm nhiễm, đặc biệt viêm phổi do VK, viêm màng não và nhiễm trùng huyết, và là nguyên nhân chính gây viêm tai giữa cấp ở trẻ em(32). Đây là bệnh đáng lo ngại cho sức khỏe cộng đồng. Năm 1999, ở Canada và một số nước phát triển đã có chương trình tiêm chủng miễn phí dành  cho trẻ em và các đối tượng có nguy cơ đặc biệt. Năm 2000, chương trình tiêm chủng mở rộng cho người già trên 65 tuổi. Tiêm chủng theo lịch ở trẻ em đã giúp làm giảm tỷ lệ bệnh viêm phổi ở lứa tuổi này, nhưng ngược lại, vẫn chưa giảm được nhiều số ca mắc bệnh ở người lớn kể từ năm 2000.(32).

– Theo một báo cáo năm 2007, ở Canada tỷ lệ các chủng phế cầu đề kháng với nhóm Macrolides tăng từ 10% năm 1997 lên 21,7% năm 2007; tỷ lệ đề kháng với clindamycine là 12,4%, kháng cotrimoxazole là 7%, kháng penicillin G : 16,2%. Có sự đề kháng chéo giữa penicillin G và các KS khác, đặc biệt là Macrolides, clindamycine và Co-trimoxazole. Nhưng may là vẫn còn kháng yếu với nhóm quinolone (<2%).

1.3. Cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycine Cầu khuẩn đường ruột đề kháng với vancomycine (VRE) đã xuất hiện vào thập niên 1990 ở hầu hết các khoa chăm sóc tích cực. Ở Canada, các dữ liệu theo dõi năm 2006-2007 là  834 ca mới VRE. Nhiễm trùng do VRE thường nguy hiểm ở các đối tượng nặng vì không có nhiều thuốc để lựa chọn. Hơn nữa, sức mạnh thật sự của viêc lây truyền gene đề kháng của VRE sang các loài độc tính cao như :Staphylococcus aureus rất đáng lo quại. Việc lạm dụng vancomycine là yếu tố chính gây phát tán sự đề kháng này.(34).

2. Vi khuẩn gram âm

2.1. VK gram âm đường ruột sinh men ESBL (+)

– Trong số các VK gram âm, VK gram âm đường ruột chịu trách nhiệm chính cho các nhiễm trùng ở bệnh viện, cơ chế đề kháng chính là sinh men beta-lactamases, và đề kháng với tất cả KS nhóm beta-lactamines. Lần đầu tiên, việc sinh men beta-lactamases phổ rộng (ESBL) lây truyền qua plasmide được phát hiện ở Đức năm 1983 và sau đó ở Mỹ. ESBL lần đầu tiền được xác định ở chủng Klebsiella pneunomiae. Sau đó, chúng được lây truyền nhanh chóng và dễ dàng cho các VK gram đường ruột khác như Escherichia coli. Hiện nay đây là 2 chủng VK gram âm đường ruột sinh men ESBL thường gặp nhất, các chủng khác hiếm gặp hơn(35,36).

– Hiện chưa có số liệu thống kê chính xác tỷ lệ gặp các VK sinh men ESBL tại các BV là bao nhiêu, mặc dù các báo cáo về các đợt nhiễm trùng BV do các VK này là rất nhiều. Một số phòng thí nghiệm vi sinh của các BV chưa xác định được các VK sinh men ESBL.

2.2.Vi khuẩn gram âm đường ruột sinh men cephalosporinases bậc cao từ nhiễm sắc thể (men beta-lactamases type AmpC)

2.3. Vi khuẩn sinh men carbapenemases: Người ta đã phân lập được men carbapenemes từ các VK Pseudomonas aeruginosa, và Acinetobacter baumanii, đây chính là nguyên nhân gây nhiễm trùng bệnh viện rất nặng và khó điều trị.(10,26).

2.4. Sự đề kháng của VK gram âm đường ruột với nhóm fluoroquinolones

3. Các Vi khuẩn đề kháng đáng ngại khác – Ở cộng đồng, sự bùng phát lại bệnh lao do các chủng Mycobacterium đa kháng thuốc có thể làm cho việc bắt đầu phác đồ điều trị đúng mức bị chậm trễ và đưa bệnh nhân đến tình trạng xấu hơn và phải nhập viện. – Trường hợp lậu cầu đề kháng với penicilline, hay trường hợp chúng tôi đề kháng với cotrimoxazole cũng là những ví dụ minh họa.

V.  CHIẾN LƯỢC NGĂN NGỪA SỰ ĐỀ KHÁNG VỚI SỰ THAM GIA CỦA NHIỀU NGÀNH (2,11,12,21):

ThS.DS. NGUYỄN THỊ THU BA Trưởng Bộ Phận Dược – Tập đoàn Y Khoa Hoàn Mỹ

1. Avorn JL, Barrett JF, Davey PG, McEwen SA, O’Brien TF, Levy SB. Organisation mondiale de la santé (OMS). Antibiotic resistance: synthesis of recommendations by expert policy groups: alliance for the prudent use of antibiotics, 2001. http://whqlibdoc.who.int/hq/2001/WHO_CDS_CSR_ DRS_2001.10.pdf (site visité le 30 mars 2009). 2. Conly J. Antimicrobial resistance in Canada. CMAJ 2002;167:885-91. 3. Dellit TH, Owens RC, McGowan JE Jr., Gerding DN, Weinstein RA, Burke JP et coll. Infectious diseases society of America and the society for healthcare epidemiology of America guidelines for developing an institutional program to enhance antimicrobial stewardship. Clin Infect Dis 2007; 44:159-77. 4. Pestotnik SL. Expert clinical decision support systems to enhance antimicrobial stewardship programs: insights from the society of infectious diseases pharmacists. Pharmacotherapy 2005; 25:1116-25. 5. Avorn JL, Solomon DH. Cultural and economic factors that (mis)shape antibiotic use: the nonpharmacologic basis of therapeutics. Ann Intern Med 2000;133:128-35. 6. Classen DC, Evans RS, Pestonik SL, Horn SD, Menlove RL, Burke JP. The timing of prophylactic administration of antibiotics and the risk of surgicalwound infections. N Engl J Med 1992;326:281-6. 7. Davies J. Origins and evolution of antibiotic resistance. Microbiologia 1996;12:9-16. 8. Jones RN. Resistance patterns among nosocomial pathogens: trends over the past few years. Chest 2001;119(suppl 2):397-404. 9. Simonsen GS, Tapsall JW, Allegranzi B, Talbot EA, Lazzari S. The antimicrobial resistance containment and surveillance approach – a public health tool. Bulletin of World Health Organization 2004;82:928-34. 10. Ahmad M, Urban C, Mariano N, Bradford PA, Calgani E, Projan JS et coll. Clinical characteristics and molecular epidemiology associated with imipenem- resistant Klebsiella pneumoniae. Clin Infect Dis 1999;29:352-5. 11. The Centers for Disease Control and Prevention (CDC). « Campaign to prevent antimicrobial resistance in healthcare settings ». http://www.cdc.gov/ drugresistance/healthcare/ha/slideset.htm (site visité le 23 avril 2009). 12. Murthy R. Implementation of strategies to control antimicrobial resistance. Chest 2001;119(suppl 2):405-11. 13. Rybak MJ. Resistance to antimicrobial agents: an update. Pharmacotherapy 2004;24(suppl 12):203-15. 14. Morley PS, Apley MD, Besser TE, Burney DP, Fedorka-Cray PJ, Papich MG et coll. Antimicrobial drug use in veterinary medicine. J Vet Intern Med 2005;19:617-29. 15. Sorensen TL, Blom M, Monnet DL, Frimodt-Moller N, Poulsen RL, Espersen F. Transient intestinal carriage after ingestion of antibioticresistant Enterococcus faecium from chicken and pork. N Engl J Med 2001;345:1161-6. 16. Comité canadien sur la résistance aux antibiotiques : Agroalimentaire, 2005. http://www.ccar-ccra.com/french/agrifood-f.shtml (site visité le 31 mars 2009). 17. McEwen S. Santé Canada..Rapport du Comité consultatif sur l’utilisation d’antimicrobiens chez les animaux et les conséquences pour la résistance et la santé humaine. Direction des médicaments vétérinaires, 2002. http:// www.hc-sc.gc.ca/dhp-mps/pubs/vet/amr-ram_final_report-rapport_06-27_ cp-pc_f.html (site visité le 31 mars 2009). 18. Younes T, Diouri A. Antibiorésistance et consommation de viande. Reviews in Biology and Biothechnology 2004;3:2-15. 19. Graham DR, Correa-Villasenor A, Anderson RL, Vollman JH, Baine WB. Epidemic neonatal gentamicin-methicillin-resistant Staphylococcus aureus infection associated with nonspecific topical use of gentamicin. J Pediatr 1980;97:972-8. 20. Mandell GL, Bennett JE, Dolin R. Mandell. Douglas and Bennett’s principles and practice of infectious diseases. Sixième édition, Elservier, Churchill Livingstone éditeurs, USA. Édition en ligne. http://www.ppidonline. com (site visité le 1er avril 2009). 21. Lewis R. US Food and Drug Administration (FDA). The rise of antibioticresistant infections. http://www.fda.gov/fdac/features/795_antibio.html (site visité le 23 avril 2009). 22. Yamashita SK, Louie M, Simor AE, Rachlis A. Microbiological surveillance and parenteral antibiotic use in a critical care unit. Can J Infect Dis 2000;11:107-11. 23. Sanders CC, Sanders WE Jr. ß-lactam resistance in gram-negative bacteria: global trends and clinical impact. Clin Infect Dis 1992;15:824-39. 24. Livermore DM. ß-lactamases in laboratory and clinical resistance. Clin Microbiol Rev 1995;8:557-84. 25. Knothe GP, Shah P, Kremery V, Antai M, Mitsuhashi S. Transferable resistance to cefotaxime, cefoxitin, cefamandole and cefuroxime in clinical isolates of Klebsiella pneumoniae and Serratia marcescens. Infection 1983;11:315-7. 26. Pitout JD, Hanson ND, Church DL, Laupland KB. Population-based laboratory surveillance for Escherichia coli-producing extended-spectrum βs-lactamases: importance of community isolates with blaCTX-M Genes. Clin Infect Dis 2004;38:1736-41. 27. Kollef MR, Fraser VJ. Antibiotic resistance in the intensive care unit. Ann Intern Med 2001;134:298-314. 28. Agence de la santé publique du Canada. Programme canadien de surveillance des infections nosocomiales : Surveillance de Staphylococcus aureus résistant à la méthicilline (SARM) chez les patients hospitalisés dans des hôpitaux canadiens de soins de courte durée. http://www.phac-aspc.gc.ca/ nois-sinp/reports-rapport/mrsa-sarm_result-fra.php (site visité le 19 avril 2009). 29. Jetté L, Lefebvre J. Ismail J. Institut national de santé publique du Québec. Laboratoire de santé publique du Québec. Programme de surveillance passive de Staphylococcus aureus résistant à la méthicilline (SARM). http://www.inspq.qc.ca/pdf/publications/039_staphylococcus_aureus_2000.pdf (site visité le 19 avril 2009). 30. Rybak MJ, Laplante KL. Community-associated-methicillin-resistant Staphylococcus aureus: a review. Pharmacotherapy 2005;25:74-85. 31. Tremblay C. Mise à jour du traitement des infections à Staphylococcus aureus résistant à la méthicilline. Pharmactuel 2008;41:284-95. 32. Agence de santé publique du Canada. Maladies évitables par la vaccination : le pneumocoque. http://www.phac-aspc.gc.ca/im/vpd-mev/pneumococcal- chúng tôi (site visité le 19 avril 2009). 33. Jetté L, Bourgault AM, De Wals P. Institut national de santé publique du Québec. Laboratoire de santé publique du Québec. Rapport de surveillance du pneumocoque. Rapport 2007. http://www.inspq.qc.ca/pdf/publications/ 796_Rapport_2007_Pneumocoque.pdf (site visité le 20 avril 2009). 34. Vigeant P, Jetté L, Frenette C, Gourdeau M, Létourneau J. Institut national de santé publique du Québec. Laboratoire de santé publique du Québec. Rapport de surveillance de l’entérocoque résistant à la vancomycine. Rapport de septembre 2006 à août 2007. http://www.inspq.qc.ca/pdf/publications/ 791_Rapport_SPIN_ERV2006_2007.pdf (site visité le 20 avril 2009). 35. Bush K, Jacoby GA, Medeiros AA. A functional classification scheme for βs-lactamases and its correlation with molecular structure. Antimicrob Agents Chemoth 1995;39:1211-33. 36. Dubois SK, Marriott MS, Amyes SGB. TEM and SHV-derived extended spectrum ß-lactamases: relationship between selection, structure, and function. J Antimicrob Chemother 1995;35:7-32. 37. Agence de santé publique du Canada. Lignes directrices pour l’évaluation de la sensibilité des Enterobacteriaceae résistants aux antibiotiques à cause des ß-lactamases à spectre étendu (BLSE) et le signalement des cas. http://www.phac-aspc.gc.ca/publicat/ceqa-pceeq/esbl98-fra.php (site visité le 22 avril 2009). 38. Hooton TM, Levy SB. Antimicrobial Resistance: A Plan of Action for Community Practice. Am Fam Phys 2001;63:1087-98. 39. Conseil du médicament. Guides cliniques en antibiothérapie. Infections urinaires chez l’adulte. Québec. Janvier 2005. http://www.cdm.gouv.qc.ca/site/ fr_publications_guides_antibiotherapie.phtml (site visité le 20 septembre2009). 40. Gerding DN, Larson TA, Hughes RA, Weiler M, Shanholtzer C, Peterson LR. Aminoglycoside resistance and aminoglycoside usage: ten years of experience in one hospital. Antimicrob Agents Chemother 1991;35:1284-90. 41. MacDougall C, Polk RE. Antimicrobial stewardship programs in health care systems. Clin Microbiol Rev 2005;18:638-56. 42. Shlaes DM, Gerding DN, John JF Jr, Craig WA, Bornstein DL, Duncan RA et coll. Society for Healthcare Epidemiology of America and Infectious Diseases Society of America joint committee on the prevention of antimicrobial resistance: guidelines for the prevention of antimicrobial resistance in hospitals. Clin Infect Dis 1997;25:584-99. 43. Conseil du médicament. Direction scientifique du suivi et de l’usage optimal. Cadre de référence relatif à l’usage optimal des anti-infectieux et au suivi de l’utilisation de ces médicaments en milieu hospitalier. Québec : Conseil du médicament, 2008. 76 p.

Thuốc Kháng Sinh Zincap 125

Thành phần Thuốc kháng sinh ZINCAP 125

Cefuroxime acetyl………..125mg

Chỉ định Thuốc kháng sinh ZINCAP 125

Viêm phế quản mãn & cấp, viêm phổi. Viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan & viêm họng. 

Viêm thận-bể thận cấp hay mãn, viêm bàng quang & viêm niệu đạo. 

Viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu & viêm cổ tử cung. 

Nhọt, bệnh mủ da, chốc lở.

Liều lượng – Cách dùng Thuốc kháng sinh ZINCAP 125

Người lớn:

Uống 250mg, 12 giờ một lần để trị viêm họng, viêm amidan hoặc viêm xong hàm do vi khuẩn nhạy cảm. 

Uống 250mg hoặc 500mg, 12 giờ một lần trong các đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp nhiễm khuẩn thứ phát hoặc trong nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng. 

Uống 125mg hoặc 250mg, 12 giờ một lần, trong các nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

Uống liều duy nhất 1g trong bệnh lậu cổ tử cung, niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ. Uống 500mg, ngày 2 lần, trong 20 ngày, trong bệnh Lyme mới mắc.

Trẻ em:

Viêm họng, viêm amidan: uống 20mg/kg/ ngày (tối đa 500mg/ngày) chia thành 2 liều nhỏ.

Viêm tai giữa, chốc lở: 30mg/kg/ngày (tối đa 1g/ngày) chia làm 2 liều nhỏ.

Chú ý: Không phải thận trọng đặc biệt ở người bệnh suy thận hoặc đang thẩm tách thận hoặc người cao tuổi khi uống không quá liều tối đa thông thường 1g/ ngày

Liệu trình điều trị thông thường là 7 ngày.

Khuyến cáo: với liều dùng nhỏ hơn 250mg thì dùng dạng bào chế có hàm lượng thích hợp.

Quá liều và xử trí Thuốc kháng sinh ZINCAP 125

Quá liều cấp:

Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinhcow và cơn co giật, nhất là ở người suy thận

Xử lí quá liều:

Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.

Bảo về đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sang. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.

Chống chỉ định Thuốc kháng sinh ZINCAP 125

Quá mẫn với cephalosporin.

Tương tác thuốc Thuốc kháng sinh ZINCAP 125

Giảm tác dụng: Ranitidin với natri bicarbonat làm giảm sinh khả dụng của Cefuroxim acetil. Nên dùng Cefuroxim acetil ít nhất 2 giờ sau thuốc kháng acid hoặc thuốc phong bế H2, vì những thuốc này có thể làm tăng pH dạ dày. 

Tăng tác dụng: Probenecid liều cao alfm giảm độ thanh thải Cefuroxim ở thận, làm cho nồng độ Cefuroxim trong huyết tương cao hơn và kéo dài hơn. 

Tăng độc tính: Aminoglycosid làm tăng khả năng gây nhiễm độc thận.

Tác dụng phụ Thuốc kháng sinh ZINCAP 125

Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc 

Ước tính tỉ lệ ADR khoảng 3% số người bệnh điều trị. 

Thường gặp: 

Tiêu hóa: Tiêu chảy 

Da: Ban da dạng sần. 

Ít gặp: 

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, nhiễm nấm Candida. 

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thử nghiệm Coombs dương tính. 

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn. 

Da: nổi mày đay, ngứa 

Tiết niệu – sinh dục: Tăng creatinin trong huyết thanh. 

Hiếm gặp: 

Toàn thân: sốt 

Máu: thiếu máu, tan máu 

Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả 

Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc. 

Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT. 

Thận: nhiễm độc thận có tăng tạm thời ure huyết, creatinin huyết, viêm thận kẽ. 

Thần kinh trung ương: cơn co giật (nếu liều cao và suy thận), đau đầu, kích động. 

Bộ phận khác: Đau khớp.

Chú ý đề phòng:

Trước khi bắt đầu điều trị bằng Cefuroxim , phải điều tra kĩ về tiền sử dị ứng của người bệnh với Cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác. 

*** Vui lòng xem thông tin chi tiết  Miễn trừ trách nhiễm

*** Hiệu quả của sản phẩm có thể thay đổi tùy theo cơ địa của mỗi người.

*** Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. *** ( Thực phẩm chức năng ) Thực phẩm bảo vệ sức khỏe  giúp hỗ trợ nâng cao sức đề kháng, giảm nguy cơ mắc bệnh, không có tác dụng điều trị và không thể thay thế thuốc chữa bệnh.

*** Qúy khách hàng lưu ý, chosithuoc không bán lẻ thuốc trên Online, Chúng Tôi chỉ bán ” Thuốc tây ” cho các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh ” Thuốc tây, dược phẩm “  thông qua hợp đồng mua bán giữa các đối tác. Chosithuoc là trang web giới thiệu sản phẩm thông qua môi trường tiếp thị Online, việc hiện thị giá bán lẻ là giá thị trường để Qúy Khách tham khảo giá chung. Qúy Khách có nhu cầu ” mua thuốc tây ” vui lòng liên hệ nhà thuốc gần nhất. Chosithuoc xin cảm ơn. Thân ái!

*** Website chúng tôi không bán lẻ dược phẩm, mọi thông tin trên website nhằm cung cấp thông tin tham khảo sản phẩm. Website hoạt đồng dưới hình thức hợp đồng mua bán với các đối tác có đủ điều kiện kinh doanh Dược phẩm như: Bệnh viện, Nhà Thuốc,… Chúng tôi không hoạt động bán lẻ dược phẩm dưới bất kỳ hình thức nào trên Website.

Thuốc Kháng Sinh Azithromycin 100Mg Gói

Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói được chỉ định điều trị các bệnh Nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa, viêm phế quản, viêm phổi; và các nhiễm khuẩn da, mô mềm… ở trẻ em

 

THÔNG TIN CHI TIẾT SẢN PHẨM

Công thức:

Mỗi gói Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg chứa 100mg Azithromycin.

Chỉ định:

Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói được chỉ định điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em như:

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng, viêm amidan, viêm tai giữa. – Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản, viêm phổi. – Các nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Chống chỉ định:

Không dùng Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói đối với những cơ địa mẫn cảm với kháng sinh nhóm Macrolid.

Thận trọng:

Thận trọng sử dụng Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói cho gười bị bệnh thận, bệnh gan.

Tương tác thuốc:

Không sử dụng đồng thời Azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà vì có khả năng ngộ độc.

Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc kháng acid.

Tác dụng không mong muốn:

Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói có thể gây:

– Rối loạn tiêu hóa: nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy. – Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà – Da: phát ban, ngứa.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Liều dùng và cách dùng:

Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói được uống 1 lần/ ngày. Có thể dùng với thức ăn để làm giảm khó chịu đường tiêu hóa.

Trẻ em: ngày đầu tiên: 10 mg/ kg thể trọng. Từ ngày thứ 2 – 5: 5 mg/ kg thể trọng.

Đóng gói:

Mỗi hộp Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói gồm 24 gói x 1,5 g.

Giá bán:

Mỗi hộp Thuốc kháng sinh AZITHROMYCIN 100mg gói có giá 72.000đ/ hộp 24 gói.

Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.

Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.  

Hotline Dược sĩ tư vấn trực tiếp: 09321.76399 / 098.4649.039

E-mail: lienhe.nhathuochcm@gmail.com

Zlove Cool Xịt Kháng Khuẩn Vùng Kín

“Cô bé” đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của chị em phụ nữ, tuy nhiên đây lại là địa phận khó chiều và cực kỳ nhạy cảm. Trong thời gian gần đây, thị trường chăm sóc các sản phẩm cho “cô bé” ngày càng phát triển, trong đó dòng xịt khử mùi vùng kín Zlove Cool dù mới xuất hiện nhưng lại được khá nhiều chị em ưa thích tin tưởng sử dụng.

Chị em phụ nữ cần biết, việc vệ sinh vùng kín đúng cách không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe, mà còn loại bỏ mùi hôi khó chịu ở cô bé. Tuy nhiên việc sử dụng các loại nước tẩy rửa, thậm chí các xịt khử mùi vùng kín quá nhiều cũng không hề tốt. Nhìn nhận được vấn đề này, chúng tôi đã cho ra đời dòng Zlove Cool.

Xịt thảo dược vùng kín Zlove Cool là dòng sản phẩm chăm sóc “cô bé” đặc biệt chiết xuất từ thành phần tự nhiên. Sản phẩm được sản xuất bằng công nghệ chiết xuất đạt chuẩn Châu Âu giúp giữ lại được những hoạt chất có lợi, loại bỏ tạp chất. Đặc biệt Zlove Cool được bào chế dưới dạng dung dịch xịt, vừa giúp khử mùi vừa làm sạch vùng kín. Chị em có thể xịt trực tiếp lên “cô bé” mà không cần rửa lại bằng nước.

Xịt kháng khuẩn vùng kín Zlove Cool chủ yếu được chiết xuất từ những dược liệu trong tự nhiên được nhập khẩu hoàn toàn từ nước ngoài, trải qua công nghệ chiết xuất tự nhiên.

Chiết xuất Trầu không: Trong lá trầu không có vị cay nồng, tính âm, tác dụng ức chế vi khuẩn có hại, ngăn chặn sự xâm nhập của tạp khuẩn, không cho chúng xâm nhập vào vùng kín của nữ giới. Ngoài ra sử dụng lá trầu không còn tác dụng tránh được mùi hôi, khó chịu, trị ngứa, làm vùng kín thông thoáng, giúp lành vết thương. Theo một số nghiên cứu đã được đăng tải trên tạp chí Ung thư Nam Á, chiết xuất từ lá trầu không có thể làm mất đi khối u trên cơ thể động vật. Điều này càng chứng minh rõ nét hơn là lá trầu không có tính kháng khuẩn rất cao. Lá trầu không vốn là khá quen thuộc với người Việt, tuy nhiên thành phần lá trầu không trong dung dịch khử mùi vùng kín ZLove Cool lại được nhập khẩu hoàn toàn từ Tây Ban Nha. Khác với lá trầu không ở Việt Nam, lá trầu trồng trong những tiêu chuẩn vô cùng khắt khe.

Chiết xuất lô hội: Có thể bạn không biết Tây Ban Nha là một trong những nơi có thời tiết thuận lợi nhất để lô hội có thể phát triển, vì vậy mà lô hội được trồng ở Tây Ban Nha cũng có nhiều dưỡng chất hơn cả. Những thực nghiệm trong thời gian gần đây đã chứng minh rằng, nhựa lô hội có tác dụng sát khuẩn và gây tê rất tốt. Nhựa cây nha đam còn tăng tuần hoàn máu, sử dụng cho vùng kín sẽ giúp làm mềm sáng hồng “cô bé”. Zlove Cool chiết xuất từ dịch tươi nha đam mang tới tính kháng khuẩn cao, loại bỏ nguyên nhân gây mẩn ngứa, khó chịu vùng kín. Độ pH trong nhựa cây nha đam cũng khá tương đồng với độ pH tại vùng kín, đồng thời tính an toàn cao và không gây kích ứng cho những vùng da nhạy cảm.

Tinh dầu bạc hà: Tinh chất lá bạc hà ngày càng được ứng dụng nhiều hơn trong các sản phẩm chăm sóc cô bé. Trong lá bạc hà có chứa nhiều dưỡng chất như carbohydrate, muối khoáng, protein và chất xơ,… giúp làm mềm da, kháng khuẩn cũng như làm sạch vùng kín. Tinh dầu bạc hà không chỉ thanh mát mà còn lưu thông khí huyết, chống oxy hóa giúp da luôn săn chắc tươi trẻ.

Muối tinh khiết: Cả y học cổ truyền và y học hiện đại đều công nhận rằng muối luôn là thành phần có tác dụng sát khuẩn, làm lành vết thương ngăn ngừa nhiễm trùng và là dung dịch truyền vào cơ thể khỏe mạnh hơn. “Cô bé” vốn là “địa phận” nhạy cảm, ẩm thấp và chứa nhiều vi khuẩn, dễ bị nhiễm bệnh hơn nên càng cần được sát khuẩn thường xuyên. Nước xịt vùng kín Zlove Cool chứa thành phần muối tinh khiết nhập khẩu từ Đức – nơi mà nồng độ mặn của muối vừa phải. Muối tinh khiết trong Zlove Cool tác dụng đi vào từng tế bào, làm nồng độ muối có ở trong vi khuẩn tăng cao, từ đó dẫn đến quá trình chuyển ngược nước từ tế bào vi khuẩn ra ngoài. Tình trạng thiếu nước sẽ khiến vi khuẩn mất nước mà chết.

Nếu các bạn đang băn khoăn xịt phụ khoa thảo dược loại nào tốt? Thì đừng bỏ qua yếu tố các thành phần trong sản phẩm, thành phần xịt khử mùi vùng kín ZLove Cool đều được nhập khẩu từ nước ngoài như Tây Ban Nha, Đức, Pháp. Ngay từ khâu nuôi trồng đến thu hoạch và chiết xuất cũng đều được trải qua những quy trình kiểm định nghiêm ngặt. Từ đó mỗi dòng xịt phụ khoa Zlove Cool thành phẩm đều được đảm bảo chất lượng tốt nhất đến tay khách hàng.

Cùng là phụ nữ, chúng tôi hiểu rằng, đã không ít lần bạn cảm thấy khó chịu, “cô bé” ngứa ngáy khiến bạn tự ti, hay vì “mùi hương” đặc trưng khiến “cuộc yêu” trở nên kém thăng hoa. Việc xịt khử mùi vùng kín Zlove Cool hằng ngày sẽ giúp bạn:

Giảm bớt mùi hôi vùng kín.

Ngăn ngừa sự xâm nhập của vi khuẩn gây ngứa ngáy khó chịu.

Tạo cảm giác sảng khoái sau khi xịt.

Giảm bớt sau đau rát sau khi quan hệ tình dục.

Khử mùi vùng kín giữ vùng kín luôn thoáng mát, dịu nhẹ.

Dưỡng ẩm, cân bằng độ pH trong âm đạo.

Các chị em thường có thói quen làm việc văn phòng ngồi nhiều điều này khiến “cô bé” bí bách gây cảm giác ngứa ngáy khó chịu. Lúc này bạn có thể vào nhà vệ sinh xịt Zlove Cool để cân bằng lại độ pH trong âm đạo, giảm cảm giác ngứa ngáy.

Trong thời gian bị kinh nguyệt

Khi phụ nữ bị kinh nguyệt, môi trường pH trong âm đạo sẽ có nhiều thay đổi, vi khuẩn dễ phát triển. Vì vậy bạn hoàn toàn có thể sử dụng các loại thuốc xịt vùng kín, tuy nhiên hãy lựa chọn các sản phẩm an toàn tự nhiên vì “cô bé” lúc này cũng rất nhạy cảm. Sau khi bạn làm sạch “cô bé” thì có thể xịt Zlove Cool trước khi đóng băng vệ sinh, điều này cũng làm giảm sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.

Việc quan hệ tình dục khiến cho âm đạo bị ma sát, tổn thương niêm mạc. Vì vậy sau khi quan hệ bạn nên đi tắm và sử dụng thuốc xịt lợi khuẩn phụ khoa Zlove Cool cho “cô bé” để giảm cảm giác đau rát, và bảo vệ cô bé khỏi các vi khuẩn có hại.

Sau khi đi vệ sinh, các vi khuẩn rất dễ sinh sôi và gây hại tới “cô bé”, đây cũng là một trong những thời điểm chị em có thể sử dụng nước xịt vùng kín để chặn đứng sự tấn công của vi khuẩn.

Điểm đặc biệt của Zlove Cool so với nhiều dòng xịt kháng khuẩn vùng kín trên thị trường đó là bạn hoàn toàn không cần phải rửa lại vùng kín sau khi xịt. Các dưỡng chất trong xịt khoáng zlove sẽ tạo nên độ pH tiêu chuẩn cho âm đạo, ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn đồng thời thẩm thấu vào da giúp làm mềm và trẻ hóa “cô bé”

Xịt trực tiếp dung dịch (không pha loãng) vào vùng kín và không cần rửa lại bằng nước.

Dùng 2 – 3 lần/ ngày và liên tục từ 5 – 7 ngày.

Với mục tiêu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vùng kín cho cô bé một cách tối đa, vì vậy những người phân phối luôn lựa chọn những dược liệu tốt nhất để tạo nên. Hiện tại mỗi hộp chai xịt Zlove Cool đang được bán với giá … ..

Zlove Cool đang được bán ở nhiều nhà thuốc trên cả nước. Tuy nhiên đơn vị phân phối cũng có dịch vụ bán hàng trực tuyến, giao hàng đến tận tay người dùng. Để đặt mua bạn có thể truy cập vào Chai xịt vùng kínwebsite trang chủ để tìm hiểu thêm về sản phẩm cũng như mua hàng.

Chống chỉ định zlove cool

Nước xịt vùng kín Zlove Cool được chiết xuất từ dược liệu tự nhiên nhập khẩu. Ngay từ khâu nuôi trồng cũng như thu hái và sản xuất luôn đảm bảo quy trình khắt khe và được kiểm định nghiêm ngặt trước khi đưa đến tay khách hàng. có thể dùng cho mọi khách hàng, bên cạnh đó đội ngũ chuyên gia có chuyên môn cao luôn sẵn sàng để tư vấn giúp bạn giải quyết các tình trạng đang gặp phải.

Quy cách bao bì xịt khử mùi Zlove Cool

Chai xịt khử mùi vùng kín Zlove Cool là một trong những dòng xịt kháng khuẩn vùng kín dù chỉ mới ra mắt nhưng tạo được nhiều sự quan tâm của khách hàng. Sản phẩm được sản xuất bởi Công ty cổ phần dược mỹ phẩm CVI, phân phối bởi công ty TNHH Grow Green AZ – đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe phụ nữ.

Xịt Zlove Cool nằm trong bộ sản phẩm “nâng niu” “cô bé” Zlove, hiện tại mỗi lọ xịt phụ khoa bào tử lợi khuẩn Zlove Cool được đóng theo dạng xịt, dung tích 15ml.

Cách phân biệt zlove cool hàng thật và hàng nhái

Hiện tại trên thị trường đã xuất hiện hàng giả hàng nhái Zlove Cool, vì vậy hãy trở thành khách hàng thông minh, lựa chọn sản phẩm chính hãng.

Để đảm bảo chất lượng xịt kháng khuẩn vùng kín Zlove Cool là chính hãng quý khách hàng nên mua hàng trực tiếp từ đơn vị phân phối.

Sau khi nhận hàng hãy kiểm tra thông tin về đơn vị sản xuất cũng như đơn vị phân phối.

Chị Thu Trang (Hà Nội) chia sẻ: ” Ngay từ lần đầu tiên sử dụng Zlove Cool này mình đã rất thích rồi, xịt xong cảm giác mát mát chắc vì có bạc hà. Những ngày mùa hè lúc nào cũng phải để 1 lọ trong túi, ngồi văn phòng nhiều cảm giác khó chịu thì lại ra nhà vệ sinh xịt một chút là đỡ ngay”.

Hay chị có facebook Thanh Nga cũng chia sẻ trên fanpage: “Mình đã tìm hiểu rất kỹ các dòng thuốc xịt vùng kín như thế này, xem loại xịt phụ khoa loại nào tốt. Trước đây hay đặt mua ở nước ngoài vì Việt Nam ít và nhiều hàng kém chất lượng, nhưng từ ngày được bạn giới thiệu Zlove Cool thì công nhận thích thật, hàng Việt Nam mà chất lượng như hàng quốc tế. Dùng mát lạnh, mình thường dùng sau khi quan hệ cho đỡ đau”.

Một số câu hỏi về zlove cool

Nước xịt vùng kín Zlove Cool vì sao lại mát lạnh: Trong thành phần của xịt Zlove Cool có chứa tinh chất bạc hà, mang lại cảm giác mát lạnh ngay sau khi sử dụng.

Khách hàng không ở tỉnh thành lớn có mua được Zlove Cool không: Hiện tại đơn vị phân phối đã có chính sách ship hàng đến tận tay người dùng cả trong nước và quốc tế, vì vậy bạn hoàn toàn có thể yên tâm đặt hàng và sử dụng.

Zlove Cool có an toàn không: Toàn bộ nguyên liệu trong xịt khử mùi vùng kín Zlove Cool được nhập khẩu từ nước ngoài. Sản phẩm Zlove Cool các cơ quan chức năng cấp phép, chứng nhận an toàn với người sử dụng.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cơ Chế Đề Kháng Kháng Sinh Của Một Số Vi Khuẩn Gây Bệnh Kháng Thuốc trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!