Đề Xuất 3/2023 # Câu Tường Thuật (Reported Speech): Cách Dùng, Bài Tập Có Đáp Án Chi Tiết # Top 8 Like | Comforttinhdauthom.com

Đề Xuất 3/2023 # Câu Tường Thuật (Reported Speech): Cách Dùng, Bài Tập Có Đáp Án Chi Tiết # Top 8 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Câu Tường Thuật (Reported Speech): Cách Dùng, Bài Tập Có Đáp Án Chi Tiết mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Câu tường thuật (Reported speech), còn được gọi là câu gián tiếp trong tiếng Anh, sử dụng khi muốn thuật lại hay kể lại lời của người khác nói. Nói đơn giản hơn thì câu tường thuật là câu chuyển từ lời nói trực tiếp sang gián tiếp bằng hình thức tường thuật.

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

Khi muốn chuyển câu trực tiếp sang câu gián tiếp, ta cần thay đổi một số thành phần trong câu như đại từ nhân xưng, tính từ sở hữu, các trạng từ chỉ nơi chốn, thời gian và lùi thì của câu trực tiếp. Có 4 bước để chuyển từ câu trực tiếp sang gián tiếp chuẩn xác nhất:

Bước 1: Hãy chọn từ tường thuật phù hợp

Khi chuyển sang câu gián tiếp ta thường sử dụng 2 động từ tường thuật là said (quá khứ của say) và told (quá khứ của tell).

Cấu trúc câu tường thuật:

Lưu ý sự khác nhau giữa told và said:

Khi muốn thuật lại rằng S nói với người khác bắt buộc phải dùng told

Nếu không muốn nhắc đến người này ta dùng said

Ngoài said và told chúng ta có thể sử dụng thêm nhiều từ tường thuật khác để diễn tả rõ hơn tính chất của lời nói như: asked, announced, suggested, promises, denied… Tuy nhiên những từ này thường không sử dụng cấu trúc said that hay told somebody that, mà sử dụng cấu trúc V-ing hoặc to-V.

Bước 2: Cách lùi thì trong câu tường thuật sao cho hợp lý

Không lùi thì với: might, could, would, should, ought to

Jane said, “You should cut short hair”.

Không lùi thì khi câu trực tiếp là một sự thật hiển nhiên, một chân lý.

Grandfather said, “The sun rises in the East and sets in the West”.

Lưu ý: Khi muốn tường thuật câu nói của chính mình thì các đại từ, tính từ sở hữu không đổi.

Bước 4: Đổi lại các từ chỉ nơi chốn và thời gian phù hợp

Các từ chỉ nơi chốn, thời gian trong là dấu hiệu nhận biết các thì trong , vì vậy bạn nên ghi nhớ thật kĩ phần này bởi nó sẽ xuất hiện rất nhiều trong bài tập câu trực tiếp gián tiếp.

Câu tường thuật dạng câu hỏi sẽ có được chia thành 2 loại là câu hỏi Yes/No question và Wh-Question

1. Câu tường thuật câu hỏi Yes/No Question

Câu hỏi Yes/No question là dạng câu hỏi đơn giản trong tiếng anh, thường được bắt đầu bằng động từ tobe hoặc trợ động từ

Cách chuyển câu trực tiếp sang gián tiếp trong dạng câu hỏi Yes/No question vẫn đầy đủ các bước như chuyển câu hỏi ở câu trực tiếp sang dạng khẳng định rồi thực hiện thay đổi thì và trạng từ chỉ thời gian, nơi chốn, chủ ngữ, tân ngữ…, tuy nhiên cần lưu ý 2 điều sau:

Công thức câu tường thuật dạng câu hỏi Yes/No question:

2. Câu tường thuật câu hỏi Wh-Question

Lặp lại từ để hỏi ngay sau động từ giới thiệu

Thay đổi trật tự câu thành câu trần thuật

Công thức câu tường thuật dạng câu hỏi Wh-Question:

S + asked (O) + What/ When/ How/ Who… + S +V

“What time do you go home?”, my sister asked me

1. Cấu trúc câu tường thuật loại câu mệnh lệnh khẳng định có dạng:

2. Cấu trúc câu tường thuật loại câu mệnh lệnh phủ định có dạng:

1. Câu điều kiện loại 1: là điều kiện có thật, có thể xảy ra:

Chúng ta áp dụng quy tắc chung của câu gián tiếp là lùi thì

2. Câu điều kiện loại 2 và 3: là điều kiện không có thật, giả sử:

Chúng ta giữ nguyên, không đổi thì.

Children said, “If I had a time machine, I would go back to the past”.

1. “Give me the mirror,” she told him.

→ She asked him……………………………………………………………….

2. “Which shoes do you like best?” she asked her friend.

→ She asked her friend……………………………………………………

3. “Would you like to go party with me?” she said to Paul.

→ She invited Paul………………………………………………………………….

4. “Are you enjoying novel?” I said to Jessi.

→ I asked Jessi……………………………………………………………..

5. “I’ll phone you tomorrow,” she told Daniel.

→ She told Daniel that………………………………………………………..

6. “I’m very sorry I gave you the wrong schedule,” She said to Hope

→ She apologized………………………………………………………………………….

7. “Party will not be served after 12 p.m” staff said.

→ Staff said that……………………………………………………………………

8. “Please, please come to help me with the messy room,” my sister told me.

→ My sister begged me………………………………………………………………………………..

She asked him to give her the mirror.

She asked her friend which shoes she liked best.

She invited Paul to go party with her.

I asked Jessi whether she was enjoying novel.

She told Daniel that she would phone him the day after.

Hope apologized to Suga for giving him the wrong number.

The notice said that breakfast would not be served after 10 a.m.

My sister begged me to come to help her with the assignment.

Công Thức, Cách Dùng Và Bài Tập Có Đáp Án Chi Tiết

I. Cấu trúc Sugggest

Cấu trúc 1: Suggest + noun/noun phrase (Suggest + danh từ/cụm danh từ)

Trong trường hợp này thì cụm danh từ đóng vai trò là tân ngữ của động từ suggest.

Ví dụ:

I suggest a white wine with this dish. (Tôi yêu cầu sử dụng rượu vang trắng với món ăn này.)

She suggested some milk with bread for breakfast. (Cô ấy gợi ý một chút sữa với bánh mì cho bữa sáng).

He suggested a song of his favorite singer. (Anh ấy đề xuất một bài hát của ca sĩ anh yêu thích)

Trong trường hợp muốn nhắc đến đối tượng nhận được lời yêu cầu, ta sử dụng “suggest smt to sb”.

Ví dụ:

Khi đưa ra 1 đề xuất, quan điểm, ta có thể dùng mệnh đề “that” theo sau động từ suggest. Trong các tình huống không trang trọng, ta có thể đựng “that” ra khỏi mệnh đề.

Ví dụ:

I suggest (that) we go out to have dinner. I know a very good restaurant. (Tôi yêu cầu chúng ta ra ngoài ăn tối. Tôi biết 1 nhà hàng rất ngon.)

He suggested (that) everybody go camping in the next summer. (Anh ấy gợi ý mọi người có thể đi cắm trại vào mùa hè tới).

They suggest (that) all pages are numbered from 1 to 20. (Họ yêu cầu một số trang phải được đánh số từ 1 đến 20).

Chú ý: Trong trường hợp sử dụng mệnh đề “that” thì động từ theo sau cứ tại dạng nguyên loại không “to”.

Ví dụ:

Cấu trúc 3: Suggest + V-ing

Chúng ta có thể sử dụng V-ing theo sau động từ suggest khi nhắc đến 1 hành động nhưng không nói đầy đủ người nào sẽ làm hành động đó.

Ví dụ:

He suggested travelling together for safety, since the area was so dangerous. (Anh ấy đề xuất cần phải đi du lịch cùng nhau cho an toàn vì khu vực đó rất nguy hiểm.)

I suggested going swimming in summer. (Tôi đề xuất đi bơi vào mùa hè).

She suggested reading more books to broaden the mind. (Cô ấy đề xuất cần phải đọc nhiều sách hơn để mở rộng kiến thức).

Cấu trúc 4: Suggest + wh-question word (Suggest + từ để hỏi)

Chúng ta cũng có thể sử dụng các từ để hỏi như where, what, when, who, how theo sau động từ suggest.

Ví dụ:

Could you suggest where I might be able to buy a nice T-shirt for my boyfriend? (Bạn có thể gợi ý cho tôi 1 chỗ để tôi có thể tậu 1 cái áo thun thật đẹp cho bạn trai của tôi không?)

Could you suggest where we can eat dinner tonight? (Bạn có thể gợi ý xem tối nay ta ăn tối tại đâu được không?

Chú ý: KHÔNG sử dụng to_V sau Suggest:

Ví dụ:

She suggests having the car repaired as soon as possible.

Ngoài nghĩa đề xuất, yêu cầu thì động từ suggest còn có tức là “ám chỉ” (=imply).

Ví dụ:

Are you suggesting (that) I’m lazy? (Anh ám chỉ tôi lười biếng phải không?)

Cụm từ suggest itself to somebody tức là chợt nảy ra điều gì.

Ví dụ:

A solution immediately suggested itself to me. (Tôi chợt nghĩ ra 1 giải pháp.)

II. Cách sử dụng cấu trúc Suggest

1. Cấu trúc Suggest + gerund được dùng chủ yếu dưới những tình huống trang trọng, để nói chung chung, không ám chỉ một người cụ thể nào

Ví dụ: 

“Why suggest going to Yellowstone in August when the park is the most jammed?” (Sao lại khuyên đến Yellostone vào tháng tám khi công viên này đông nghịt người?)

Cũng dùng cấu trúc này khi muốn nhấn mạnh điều mình đề nghị, chứ không phải để nhấn mạnh người thực hiện hành động dưới lời đề nghị ấy:

“He also suggests going with your mother to her appointments.” (Anh ấy cũng khuyên cần phải đi với mẹ đến chỗ hẹn hò với cô ta.)

Đôi khi người viết hoặc người nói muốn tránh ám chỉ người đọc là người có vấn đề, vì vài lời đề nghị có thể làm người nghe xấu hổ mà ta dùng cấu trúc Suggest + gerund:

“We suggest planning ahead.”(Chúng tôi đề nghị cần phải lập kế hoạch trước.)

Trong mọi ví dụ bên trên, người nói tránh không muốn nói “I suggest (that) you…” vì không muốn ngụ ý rằng chính bạn, người đọc, là người bị ảnh hưởng đến vấn đề đang đề cập đến, để tránh không làm người đọc giận.

Thông thường cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh Suggest + gerund dùng dưới văn viết, vì văn viết thường trang trọng hơn văn nói.

2. Dùng cấu trúc “Suggest that S + V” khi muốn khuyên thẳng thừng một người hoặc một nhóm người cụ thể.

Ví dụ: 

Bác sĩ nói với bệnh nhân: “I suggest that you do more exercise to keep your blood pressure down.”(Đề nghị ông bà cần phải tập thể dục nhiều hơn để giảm huyết áp)

“We suggest that the ruling party act more decisively in order not to be voted out of office in the next election.”(Chúng tôi đề nghị đảng cầm quyền cần phải hành động dứt khoát hơn để khỏi bị bãi nhiệm dưới vòng bầu cử sắp tới)

Ví dụ: 

I suggested that John should exercise more.” (Anh thường dùng should sau suggested that)

Khi dùng thì hiện nay quyến rũ với “suggest” (“I am suggesting that…) (tôi đang định đề nghị…), cho thấy người nói muốn đề nghị điều gì đó hoặc định giải thích tại sao mình khuyên vậy.

Ví dụ:

I’m suggesting that we do something to stop this disagreement, but I don’t yet have a clear solution. (Tôi đang định đề nghị làm chuyện gì đó để dẹp bỏ sự bất đồng này, nhưng tôi chưa nghĩ ra cách giải quyết nào hoàn hảo)

Trong văn nói, người ta thường dùng cấu trúc suggest that như sau

Ví dụ:

I suggested that he should buy a new house.

= I suggested that he bought a new house.

= I suggested that he buy a new house.

= I suggested his buying a new house.

3. Cấu trúc Suggest sử dụng để đề cử, tiến cử (một người) phù hợp với một chức vụ hoặc gợi ý (một vật) có thể dùng cho mục đích nào đó.

Trong trường hợp này, ta sử dụng cấu trúc “suggest smt/sb for smt”

Ví dụ:

We suggested him for the post of Minister of the Interior. (Chúng tôi đã đề cử ông giữ chức vụ̣ Bộ trưởng Nội vụ)

4. (Món đồ, sự việc) cho thấy người nào đó đã làm gì

Ví dụ:

The glove suggests that she was at the scene of the crime. (Chiếc găng tay cho thấy cô ấy đã có mặt tại hiện trường vụ án.)

5. Gợi ý gián tiếp, nói bóng gió; không nói thẳng, nói rõ

Ví dụ: I didn’t tell him to leave, I only suggested it. (Tôi đâu có biểu anh ta đi đâu, tôi chỉ gợi ý thôi mà)

III. Bài tập về cấu trúc Suggest trong tiếng Anh có đáp án

1. Supply the correct form of the verbs in brackets

2. Choose the most appropriate answer.

A. studies

B. study

C. studying

A. summit

B. summiting

C. summits

A. being

B. be

C. is

A. should have

B. have

C. Both are correct

A. have

B. has

C. having

A. get

B. gets

C. got

A. going

B. go

C. should go

A. should play

B. playing

C. plays

A. send

B. sending

C. sent

A. should invite

B. invite

C. Both are correct

A. should close

B. close

C. closing

A. look

B. looking

C. looks

A. went

B. goes

C. going

A. travel

B. traveling

C. travelled

A. should eat

B. eating

C. ate

Đáp án:

1. Supply the correct form of the verbs in brackets

collecting / 2. work / 3. colleting

listen / 5. organizing / 6. practice

playing / 8. use / 9.taking

practice / 11. helping / 12. join

giving / 14. have / 15. helping

2. Choose the most appropriate answer.

1. B2. A3. A4. C5. A6. A7. A8. A9. B10. C 11. C 12. A 13. C 14. B 15. A 

tailieuielts.com

Cấu Trúc No Matter: Cách Dùng, Ví Dụ Chi Tiết, Bài Tập Có Đáp Án

No matter diễn tả ý nghĩa là bất kỳ ai, bất cứ cái gì đồng thời có chức năng liên từ được sử dụng để liên kết những mệnh đề lại với nhau.

Cấu trúc no matter được coi là một trong các cấu trúc tương phản, được dùng trong tiếng Anh nhằm diễn đạt dù có … đi chăng nữa … thì vẫn.

No matter + who/what/which/where/when/how + S + V: Dù có… đi chăng nữa … thì

(Dù là ai gọi đi chăng nữa thì cũng nói là cô ta đang bận.)

(Dù anh ấy có cẩn thận như thế nào đi chăng nữa thì anh ta vẫn có thể mắc lỗi sai.)

1. Cấu trúc no matter what

No matter what = Whatever: dù có chuyện gì đi chăng nữa

(Dù có chuyện gì xảy ra đi chăng nữa, hãy lạc quan và vượt qua nó.)

(Dù Marie có nói gì đi nữa, đừng tin cô ấy.)

No matter who = whoever: cho dù bất kỳ ai

(Dù cho John có là ai đi nữa, tôi vẫn tin anh ta.)

No matter how + adj = However + adj: Dù thế nào đi chăng nữa

(Dù anh ấy có ăn nhanh đến như nào, cô ta cũng ăn xong muộn nhất)

(Dù Susan chơi cố gắng như thế nào, cô ấy vẫn chưa trận đấu đó)

No matter where = Wherever: dù bất nơi nào đi nữa

(Dù cho anh ấy có đi đến đâu, gia đình vẫn luôn nằm trong trái tim anh ấy.)

(Dù cô ta có ở đâu, điều đó cũng không quan trọng)

Chú ý: Các bạn có thể thấy thông thường các cấu trúc này sẽ đứng đầu câu, tuy nhiên nó hoàn toàn có thể được sử dụng ở vị trí cuối câu mà không cần mệnh đề theo sau.

(Tôi sẽ đi cùng cô ấy dù bất kỳ đâu đi chăng nữa.)

Bài tập: Nối hai câu sau thành một câu sử dụng cấu trúc no matter:

Gates lives anywhere. She always thinks of her hometown.

Nam worked very hard, he didn’t manage to pass the final exam.

John’s life is hard. He is determined to study well.

Lee does anything. She always tries his best.

Marie is very poor. She is happy.

Susan can’t answer this question. Susan is very intelligent.

James tried very hard. James was not successful.

No matter where Gates lives, he always thinks of her hometown.

No matter how hard Nam worked, he didn’t manage to pass the final exam.

No matter how hard John’s life is, he is determined to study well.

No matter what Lee does, she always tries his best.

No matter how rich June is, he is happy.

No matter how intelligent Susan is, Susan can’t answer this question.

No matter how hard James tried, James was not successful.

Cấu Trúc Due To: Cách Dùng, Phân Biệt, Bài Tập Đáp Án Chi Tiết

Due to trong tiếng Anh có nghĩa là: bởi vì, do. Cấu trúc Due to được dùng để chỉ lý do, nguyên nhân của hành động hay sự việc nào đó.

Vì thời tiết xấu nên cuộc đi chơi dã ngoại đã bị hoãn.

Tôi sẽ không mua chiếc laptop này vì sự thật là nó đã khá cũ.

Vụ tai nạn ô tô là do sự bất cẩn của người tài xế.

Noun là danh từ, Noun phrase là cụm danh từ.

Sarah đến muộn vì tắc đường.

Tôi ghét ăn đồ ăn vặt vì tác hại xấu của nó lên sức khỏe.

Do cơn bão sắp tới, học sinh được cho phép nghỉ ở nhà.

Cấu trúc due to thứ hai:

Tôi sẽ không đi dự tiệc vì sự thật là tôi đang ốm.

Vì tuyết rơi quá dày nên chuyến bay bị hoãn.

Máy tính của tôi bị hỏng hôm qua vì tôi đã tải một tệp chứa vi – rút.

Đây là cấu trúc sẽ khiến bạn bối rối một chút đây. Từ “due” trong tiếng Anh là một tính từ với nghĩa sắp xảy ra hoặc được mong chờ (sẽ xảy ra).

Cấu trúc be due to thứ nhất:

Có thể thấy “to” ở đây đi với động từ nguyên thể chứ không phải đi với từ “due”.

Chiếc xe buýt sẽ rời đi sớm.

Buổi họp tiếp theo sẽ chuẩn bị được tổ chức trong 1 tháng nữa.

Đứa con thứ 2 của họ được mong chờ ra đời vào tháng 12.

Chú ý: Khi không đi với “to V” thì cấu trúc To be due to vẫn mang nghĩa chỉ nguyên do.

Cấu trúc be due to thứ hai:

Chiến thắng của cả đội là vì sự cố gắng của tất cả các thành viên

Sự giảm nhiệt độ là do áp thấp nhiệt đới.

Sự chậm trễ của tôi là vì xe đạp tôi hỏng trên đường.

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

Mẹo sử dụng cấu trúc Due to và Because of

Khi mang nghĩa là nguyên nhân, lý do gây ra điều gì đó, because of bằng nghĩa với due to. Nếu bạn có thể thay thế because of vào câu văn, thì nghĩa là bạn đang dùng đúng cấu trúc Due to rồi đó. Một cách kiểm tra khá dễ dàng phải không nào?

Due to thường đi với câu nghĩa tiêu cực, vì lý do đó mà gây ra kết quả không tốt. Trong khi đó because of có thể đi với tất cả các trường hợp.

Vì mưa to nên tôi không thể về nhà.

Vì ngày đẹp trời, nên chúng tôi ra ngoài.

Cấu trúc Because of thường đứng sau mệnh đề (biểu thị lí do cho hành động), còn Due to thường đi sau danh từ (biểu thị lý do cho danh từ).

Việc hủy bỏ trận đấu là vì trời mưa.

= The game was canceled because of rain.

Trận đấu bị hủy bỏ do trời mưa.

Thất bại của doanh nghiệp là do vị trí không tốt.

= The business failed because of its poor location.

Doanh nghiệp thất bại vì vị trí không tốt của nó.

Đáp án:

Bài 2: Luyện tập viết lại câu sau sử dụng cấu trúc Due to

I couldn’t hear what you say. The music is too loud here.

John lost his phone yesterday. He can’t contact us.

My mother is having a meeting right now. She doesn’t cook dinner tonight.

The ties have problems. We should take the car to the garage.

Bring your raincoat. It will rain this afternoon.

Đáp án:

I couldn’t hear what you say due to the loud music.

John can’t contact us due to the fact that he lost his phone yesterday.

My mother doesn’t cook dinner tonight due to the fact that she’s having a meeting right now.

We should take the car to the garage due to its ties’ problems.

Due to the fact that it will rain this afternoon, bring your raincoat.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Câu Tường Thuật (Reported Speech): Cách Dùng, Bài Tập Có Đáp Án Chi Tiết trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!