Đề Xuất 5/2023 # Cấu Trúc Wish, Cấu Trúc If Only # Top 9 Like | Comforttinhdauthom.com

Đề Xuất 5/2023 # Cấu Trúc Wish, Cấu Trúc If Only # Top 9 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cấu Trúc Wish, Cấu Trúc If Only mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Wish mang nghĩa là ước, vì thế mà cấu trúc wish cũng nhằm mục đích diễn tả sự đạt được ước muốn của người dùng. Sau wish là một mệnh đề chỉ sự ao ước hoặc một điều gì đó không có thật. Ngoài ra, mệnh đề sử dụng sau wish gọi là mệnh đề danh từ. Khác với tiếng Việt, ước chỉ diễn đạt thông qua một từ duy nhất, trong tiếng Anh người ta sử dụng 3 mệnh đề trong quá khứ, hiện tại, và tương lai để diễn tả những ước muốn.

Cấu trúc wish theo các thì

Như đã giới thiệu ở phần trên, wish có 3 cách dùng thông dụng nhất để diễn tả điều ước trong tiếng anh. Mỗi trường hợp đều có những điểm khác biệt nên sẽ được chia thành 3 phần nhỏ như sau.

Wish ở hiện tại

Công thức:

→ S1 + wish + S2 + V (Past subjunctive)

Diễn tả mong ước về một điều không có thật hoặc không thể thực hiện được trong hiện tại. Nhưng nghĩa của câu là hiện tại, không phải quá khứ.

Ex: I wish I knew his address = If only I knew his address.

(Tôi ước gì tôi có địa chỉ của anh ta) [Thật ra tôi không biết địa chỉ của anh ta]

→ Ta hiểu tình huống trong câu này là hiện tại tôi không biết địa chỉ của anh ấy nên tôi không thể đến thăm anh ấy (giả sử như vậy). Bởi vậy, tôi ước rằng hiện tại tôi biết địa chỉ nhà anh ấy. Đây là điều ước trái với một sự thật ở hiện tại, nên ta sử dụng câu ước ở hiện tại. Mệnh đề sau “wish” được chia ở dạng quá khứ giả định. Tương tự như vậy, ta có các ví dụ khác:

Ex: I wish I had a car = If only I had a car. (Ước gì tôi có một chiếc xe ô tô).

√ Past Subjunctive (quá khứ giả định): là một hình thức chia động từ đặc biệt, theo đó động từ chia ở dạng quá khứ đơn, riêng “to be” luôn được dùng là “were” cho tất cả các chủ ngữ. “Would” không được dùng để diễn đạt mong ước ở hiện tại, nhưng chúng ta có thể dùng “could”.

Ex: I feel so helpless. If only I could spreak English.

(Tôi cảm thây minh that vo dung. Ước gì tôi có thể nói được tiếng Anh.)

(NOT: only would speak English)

√ Nếu ở dạng phủ định, chúng ta sẽ dùng trợ động từ “didnt” để diễn tả điều không mong nước ở hiện tại.

Ex: I wish the traffic didn’t make so much noise every day.

(Tôi ước gì giao thông hàng ngày không quá ồn ào).

Ex: He wishes he didn’t work in this company at present.

(Anh ta ước rằng hiện tại anh ta không làm việc cho công ty này)

√ Chúng ta cũng có thể dùng thì quá khứ tiếp diễn ở mệnh đề sau “wish/ if only” để diễn tả điều ước mình đang làm một hành động khác trong hiện tại hoặc 1 điều gì đó đang xảy ra, nhưng chú ý “to be” luôn được chia là “were” với tất cả các chủ ngữ.

Ex: I wish it werent raining. (Tôi ước gì trời không mưa).

Ex: I wish I were lying on the beach now. (Tôi ước giờ mình đang nằm trên bãi biển).

Ex: I wish you werent leaving tomorrow. (Tôi ước ngày mai bạn không rời xa tôi).

Wish ở quá khứ

Công thức

→ S1 + wish + S2 + had (not) + P2

Dùng để diễn đạt mong ước về một điều đã xảy ra trong quá khứ hoặc diễn đạt sự hối tiếc về một điều đã không xảy ra.

Ex: I wish I hadn’t failed my exam last year. (Giá như năm ngoái tối đa không thi trượt).

→ Trong câu này, ta hiểu rằng thực tế, năm ngoái tôi đã thi trượt và hiện tại tôi ước gì tôi đã không trượt kỳ thi năm ngoái. Đây là điều ước trái với sự thật trong quá khứ nên ta sử dụng câu ước quá khứ, mệnh đề sau “wish/ if only” chia ở thì quá khứ hoàn thành.

Tương tự ta có các ví dụ khác:

Ex: She wishes she had had enough money to buy the house.

(Cô ấy ước gì cô ấy đã có đủ tiền để mua nhà)

Ex: He wishes he had washed the clothes yesterday.

(Anh ấy ước gì hôm qua anh ấy đã giặt quần áo)

Ex: If only I had studied hard last night. (Tôi ước gì tối qua tôi đã học hành chăm chỉ)

√ Chúng ta có thể dùng could + have + P2 để diễn tả mong ước về quá khứ.

Ex: I wish I could have been at your wedding, but I was in New York.

(Tôi ước gì tôi đã có thể dự tiệc cưới của bạn, nhưng lúc đó tôi đang ở New York)

√ Mệnh đề “if only” có thể đứng một mình hoặc là 1 vế trong câu điều kiện.

Ex: If only the Bush government hadn’t spead war in Iraq, million people there wouldn’t have been killed.

(Giá mà chính phủ Bush đã không đẩy mạnh chiến tranh tại Iraq, thì hàng triệu người ở đó đã không bị giết).

√ “Wish” có thể được dùng ở thì quá khứ mà không thay đổi thể giả định.

Ex: He wished he knew her address. (Anh ta ước gì anh ta biết địa chỉ của cô ấy)

= He was sorry he didn’t know her address.

Wish ở tương lai

Công thức:

→ S1 + wish + S2 + would (not) + V-inf

▬ Cách dùng: Dùng để diễn tả mong muốn điều gì đó xảy ra hoặc muốn người nào đó làm điều gì trong tương lai. Người nói đang không bằng lòng với hiện tại. Dùng ” wouldn’t ” để phàn nàn về việc mà ai đó cứ làm đi làm lại.

Ex: I wish it would stop raining. (Ước gì trời tạnh mưa).

→ Trong câu nói này, người nói đang phàn nàn về trời mưa và muốn trời tạnh mưa.

Ex: He wishes he could do something instead of just sitting and doing nothing.

(Anh ta ước gì anh ta có thể làm việc gì đó thay vì chỉ ngồi một chỗ và chẳng làm gì cả).

Ex: I wish he wouldn’t keep interrupting me.

(Tôi ước gì anh ta đừng có ngắt lời tôi mãi như vậy).

√ “Wish” được chia theo chủ ngữ thứ nhất. Khi mà chủ ngữ thứ nhất và chủ ngữ thứ hai có thể cùng chỉ một đối tượng, nhưng cũng có thể là những đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, chỉ cùng một đối tượng, ta sẽ dùng “Could” thay cho “would”

Ex: I wish I could attend your wedding next week.

(Tôi ước gì tôi có thể dự lễ cưới của bạn vào tuần tới).

√ Ta dùng cấu trúc “I wish… would…” cho những hành động hay sự thay đổi, không phải những tình huống hay hoàn cảnh, và không được dùng để nói về một trạng thái.

Ex: I wish something exciting would happen

= I want something exciting to happen.

(Tôi mong điều gì đó thú vị sẽ xảy ra) [chỉ hành động ở tương lai]

Ex: My life isn’t interesting. I wish my life were more interesting.

(Cuộc sống của tôi thật buồn tẻ. Ước gì cuộc sống của tôi thú vị hơn)

[chỉ trạng thái ở tương lai]

Một số dạng hình thức khác của Wish

Wish somebody something: Chúc ai điều gì. Tuy nhiên, nếu muốn đưa ra một lời mong ước cho người khác bằng cách sử dụng động từ, ta phải dùng động từ "hope" thay vì "wish".

Ex: I wish you good health. (Tớ chúc cậu sức khỏe tốt)

= I hope you have good health.

Ex: She wished me happy birthday. (Cô ấy đã chúc tôi sinh nhật vui vẻ).

Ta sử dụng cấu trúc "Wish (somebody) to + V-inf" để thể hiện ý muốn một cách lịch sự, xã giao.

Ex: I wish to speak to your supervisor please. (Tôi muốn nói chuyện với cấp trên của anh)

Ex: I wish to pass the entrance exam. (Tôi ước gì đỗ kỳ thi đầu vào).

→ Trong trường hợp này, chúng ta có thể thay thế “wish” bằng “would like”.

Ex: I would like to speak to Ann = I wish to speak to Ann.

(Tôi muốn nói chuyện với Ann).

Các câu điều ước

1. Câu điều ước loại 1

Trong quá trình sử dụng ngôn ngữ, để diễn tả sự bực bội, khó chịu trước những gì đang xảy ra ở hiện tại chúng ta thường sử dụng câu điều ước loại 1. Và mong muốn nó có thể thay đổi.

Cấu trúc câu điều ước loại 1: S + wish (that) + S + would/could + V_inf

Ex: I wish he would stop smoking here. (Tôi ước anh ấy ngừng hút thuốc ở đây.)

Ex: I wish it would stop raining hard. (Tôi ước trời có thể tạnh mưa.)

2. Câu điều ước loại 2

Câu điều ước loại 2 có ý nghĩa khá giống với câu điều kiện loại 2: diễn tả ước muốn trái với sự thật đang xảy ra ở hiện tại.

Cấu trúc câu điều ước loại 2: S + wish (that)+ S + V2/ed

Lưu ý:

Trong câu điều ước loại 2, động từ chính chia hiện tại phân từ.

Riêng động từ tobe, mặc định sử dụng “were” cho tất cả các ngôi.

Ex: I wish I knew your dream. (Tôi ước tôi biết ước mơ của bạn.)

Ex: I wish I were rich. (Tôi ước mình giàu.)

3. Câu điều ước loại 3

Tương tự câu điều kiện loại 3, câu điều ước loại 3 cũng diễn tả những ước muốn trái với sự thật trong quá khứ.

Công thức câu điều ước loại 3: S + Wish (that) + S + had + V3/ed

Ex: I wish I hadn’t spent so much money. (Tôi ước tôi đã không sử dung quá nhiều tiền.)

→ Hối hận khi trong quá khứ bản thân đã sử dụng quá nhiều tiền.

Ex: I wish I had seen the film last night. (Tôi ước tôi đã xem bộ phim vào tối qua.)

→ Trường hợp này sử dụng câu điều ước để bày tỏ sự hối hận cho sự bỏ lỡ một bộ phim vào thời gian là tối qua.

Lưu ý: Trong cả 3 cấu trúc câu ước vừa trình bày, bạn có thể sử dụng cấu trúc If only để thay thế. Về mặt ngữ nghĩa chúng ta có thể tạm dịch If only là “giá như, phải chi”. Còn về tính logic, If only được sử dụng thay cho I wish nhằm mục đích nhấn mạnh sắc thái của câu văn và càng không thể thực hiện được.

Ex: If only I had studied hard last night.

(Tôi ước gì tối qua tôi đã học hành chăm chỉ)

Ex: If only I had a car. (Ước gì tôi có một chiếc xe ô tô).

Cách dùng mở rộng của wish

1. Wish dùng chung với would

Wish dùng chung với would tạo thành câu ước với 2 ý nghĩa chính.

1. Dùng để phàn nàn về một thói quen xấu nào đó mà chủ từ cảm thấy khó chịu, bực bội.

Ex: I wish he wouldn’t chew gum all the time.

(Tôi ước anh ấy không nhai kẹo gum trong hầu hết thời gian)

2. Dùng wish đi với would để diễn tả những điều mà chúng ta muốn chúng xảy ra.

Ex: I wish the police would do something about these people.

(Tôi ước cảnh sát sẽ làm gì đó cho những người kia.)

2. Wish và If only

Như đã trình bày ở trên, If only cũng mang nghĩa tương tự như wish và có ý nhấn mạnh hơn. Trong văn nói người ta thường sử dụng if only để làm trọng âm của câu văn.

Ex: If only I had gone home last night. (Tôi ước tôi về nhà vào tối qua.)

Bài tập về cấu trúc wish

Các dạng bài tập về cấu trúc Wish sẽ được cập nhật trong thời gian tới.

Dạng 1: Chia động từ của mệnh đề wish

Dạng 2: Trắc nghiệm về wish

Dạng 3: Tìm lỗi và sửa lỗi

Dạng 4: Viết lại câu có sử dụng cấu trúc wish

Cấu Trúc Not Only…. But Also….

Cách sử dụng của “Not only… but also…”

Sách Tiếng Anh Cơ Bản là bộ học liệu độc quyền do Elight xây dựng, cung cấp đầy đủ kiến thức nền tảng tiếng Anh bao gồm Phát Âm, Từ Vựng, Ngữ Pháp và lộ trình ôn luyện bài bản 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết.

Bộ sách này dành cho:

☀ Học viên cần học vững chắc nền tảng tiếng Anh, phù hợp với mọi lứa tuổi.

☀ Học sinh, sinh viên cần tài liệu, lộ trình tỉ mỉ để ôn thi cuối kỳ, các kì thi quốc gia, TOEIC, B1…

☀ Học viên cần khắc phục điểm yếu về nghe nói, từ vựng, phản xạ giao tiếp Tiếng Anh.

Hãy lấy một ví dụ. Khi nói về một chàng trai nào đó vừa đẹp trai vừa tài giỏi, thì chúng ta có thể nói bình thường là: “Anh ấy đẹp trai và giàu có.” Nhưng để nhấn mạnh hơn thì chúng ta có thể sử dụng: “Anh ấy không những đẹp trai mà còn giàu có.” Vậy thì trong tiếng Anh chúng ta sẽ có:

Câu bình thường: He is handsome and wealthy.

Câu với Not only… but also: He is not only handsome but also wealthy.

Cấu trúc “Not only …. but also” là một cấu trúc để nhấn mạnh, và vế thường được nhấn mạnh chính là vế thứ hai, vế ở sau “but also”.

∠ ĐỌC THÊM Cấu trúc forget, cấu trúc remember, cấu trúc regret ∠ ĐỌC THÊM Cấu trúc agree, cấu trúc allow

Thành lập câu với cấu trúc “Not only…. but also….”

Có 3 cách để thành lập câu với cấu trúc này. Chi tiết như sau:

[Chủ ngữ] + [động từ] + not only + [tính từ (adjective)] + but also + [tính từ]

Ví dụ: Kenda is not only pretty but also very talented. (Kenda không chỉ xinh đẹp mà còn rất tài năng.)

[Chủ ngữ] + [động từ] + not only + [danh từ (noun)] + but also + [danh từ]

Ví dụ: He is not only a great singer but also a football captain at his school. (Anh ấy không chỉ là một ca sĩ tuyệt vời đâu mà còn là đội trưởng đội bóng đá ở trường nữa.)

[Chủ ngữ] + not only + [động từ] + but also + [động từ]

Ví dụ: She not only drives a luxurious car but also lives in a modern villa. (Cô ấy không chỉ lái mốt chiếc xe sang trọng mà còn sống trong một căn biệt thự hiện đại.)

Cấu trúc đảo ngữ với “Not only… but also….”

Chúng ta sử dụng đảo ngữ để càng nhấn mạnh ý của câu. Cấu trúc đảo ngữ là:

Not only + trợ động từ/động từ to be + Chủ ngữ + động từ … but also ….

Ví dụ: Not only did the war cause destruction and death but also generations of hatred between the two country”. (Chiến tranh không chỉ đem tới sự phá huỷ và cái chết, mà còn gây ra sự thù hận giữa 2 đất nước.)

So sánh câu đảo ngữ này với câu bình thường của ví dụ trên thì ta có thể thấy là trợ động từ đã được thêm vào sau Not only ở đây là quá khứ nên dạng của trợ động từ là “Did”, vế sau không đảo ngữ nên sẽ được giữ nguyên.

Một số câu đúng mà các bạn có thể tham khảo để có cái nhìn chính xác về cách sử dụng của cấu trúc này:

– This house not only is economical but also feels good to live in.– This investigation is not only one that is continuing and worldwide but also one that we expect to continue for quite some time.– Not only was it raining all day at the event but also the guests were late.– Not only will they paint the outside of the car but also the inside.– Not only did Kate forget her boyfriend’s birthday, but she also didn’t even apologize for forgetting it.

Sách Tiếng Anh Cơ Bản là bộ học liệu độc quyền do Elight xây dựng, cung cấp đầy đủ kiến thức nền tảng tiếng Anh bao gồm Phát Âm, Từ Vựng, Ngữ Pháp và lộ trình ôn luyện bài bản 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc Viết.

Bộ sách này dành cho:

☀ Học viên cần học vững chắc nền tảng tiếng Anh, phù hợp với mọi lứa tuổi.

☀ Học sinh, sinh viên cần tài liệu, lộ trình tỉ mỉ để ôn thi cuối kỳ, các kì thi quốc gia, TOEIC, B1…

☀ Học viên cần khắc phục điểm yếu về nghe nói, từ vựng, phản xạ giao tiếp Tiếng Anh.

Toàn Bộ Về Cấu Trúc Wish

Từ WISH trong tiếng Anh khi đứng 1 mình có nghĩa là ƯỚC, hoặc CHÚC.

Cấu trúc WISH hay cấu trúc Điều Ước trong tiếng Anh là cấu trúc câu dùng để diễn tả mong muốn, điều ước của ai đó. Điều ước có thể xảy ra ở cả 3 thì trong tiếng Anh là thì hiện tại, quá khứ và tương lai, do vậy chúng có cấu trúc khác nhau ở 3 loại thì thời này.

2 – Cách dùng cấu trúc WISH + Mệnh Đề: S + wish + Clause

Ý nghĩa: Cấu trúc WISH ở hiện tại được dùng để thể hiện mong muốn, nguyện vọng nào đó hiện đang không có thật, thường là bày tỏ sự tiếc nuối khi đã không thực hiện một điều gì đó, hoặc thể hiện 1 mong ước viển vông, hoàn toàn không thể xảy ra.

(+) S wish(es) + S + V(past) + O (-) S wish(es) + S + didn’t + V + O

I wish you were here. (Ước gì anh ở bên cạnh em lúc này, nhưng thực tế là anh không ở đây.)

I wish it didn’t rain today. (Ước gì trời hôm nay không mưa, nhưng thực tế là trời đang mưa.)

I wish I could fly like a bird. (Tôi ước mình có thể bay lượn như một chú chim; nhưng thực tế là tôi không thể nào bay được.)

My sister wishes she was a boy. (Em gái tôi ước gì nó là con trai, nhưng thực tế là em gái tôi đã sinh ra là con gái rồi.)

2.2 – Cấu trúc WISH ở thì tương lai

Ý nghĩa: Cấu trúc WISH ở thì tương lai thể hiện những mong muốn, nguyện vọng trong thời gian sắp tới. Chúng ta sử dụng câu này với mong muốn ai đó, sự việc gì đó trong tương lai sẽ xảy ra theo mong muốn của chúng ta.

(+) S+ wish(es) + S + would + V1 (-) S + wish(es) + S + wouldn’t + V1

I wish we could travel to Japan in the next summer. (Mình ước là tụi mình có thể đi du lịch Nhật Bản vào năm sau.)

He wishes he could save enough money to buy a house in the next year. (Anh ấy ước là anh ấy có thể tiết kiệm đủ tiền để mua 1 căn nhà vào năm sau.)

Teddy wishes he could pass the final exam without studying so hard. (Teddy ước là anh ấy có thể vượt qua bài kiểm tra cuối kỳ mà không cần học hành quá chăm chỉ.)

2.3 – Cấu trúc WISH ở thì quá khứ

Ý nghĩa: Cấu trúc WISH ở quá khứ thể hiện những mong muốn, nguyện vọng khi nghĩ về một chuyện trong quá khứ, thường bày tỏ sự tiếc nuối khi thời gian đó, và mong muốn hành động khác đi hoặc mọi chuyện đã xảy ra theo hướng khác đi.

(-) S + wish(es) + S had not + VPII/ed + O

Selena wishes that she had broken up with Kai. (Selena ước là cô ấy đã không chia tay với Kai; nhưng thực tế là cô ấy đã chia tay Kai rồi.)

Teddy wishes that he had studied harder for the exam. (Teddy ước là anh ấy đã học hành chăm chỉ hơn để chuẩn bị cho kỳ thi; nhưng thực tế là anh ấy đã không học chăm.)

They wish that the rain had stopped sooner so they could go home. (Họ ước là cơn mưa đã ngưng lại sớm hơn để họ có thể về nhà; nhưng thực tế là cơn mưa đã kéo dài và không ngưng lại như họ kỳ vọng.)

3 – Cấu trúc WISH + DANH TỪ: S + wish + N

Cấu trúc: S + wish(s/es) + N

I wish you all the best. (Tớ chúc cậu tất cả những điều tốt lành.)

Cấu trúc này được sử dụng khi ta mong muốn thực hiện hành động gì đó, hoặc mong muốn ai đó thực hiện hành động gì đó. Ý nghĩa của nó thì khá tương đương với “want”, tuy nhiên dùng WISH sẽ có phần trang trọng, lịch sự hơn.

4.1 – Wish to do something

Cấu trúc này có nghĩa là mong muốn làm gì đó

Ví dụ:

I wish to meet your director. (Tôi mong muốn được gặp giám đốc của các bạn.)

He wishes to travel around the world before he turns 30. (Anh ấy mong muốn đi vòng quanh thế giới trước khi anh ấy 30 tuổi.)

Cấu trúc này có nghĩa là mong muốn ai đó làm gì đó

My mother wishes me to pass the exam. (Mẹ tôi mong rằng tôi có thể vượt qua kỳ thi.)

He wishes his wife to come home on time to help him with their child. (Anh ấy mong rằng vợ anh ấy có thể về nhà đúng giờ để giúp anh ấy chăm con.)

Cấu trúc wish cũng không quá khó đúng không nào?

Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo sách Tiếng Anh Cơ Bản của Elight, cuốn sách in màu đầu tiên ở Việt Nam, cung cấp trọng bộ 4 kỹ năng NGHE – NÓI – ĐỌC – VIẾT và 3 mảng kiến thức nền tảng gồm TỪ VỰNG – PHÁT ÂM – NGỮ PHÁP.

Viết lại các câu sau với cấu trúc WISH

1, I don’t have a car.

2, I can’t play football.

3, I’m at work.

4, It’s winter.

5, I’m sick.

6, I don’t have any money.

7, I can’t afford to travel to Korea.

8, I don’t have time to watch my favorite movie.

9, I can’t dance.

10, My car is broken.

Đáp án

1, I wish (that) I had a car.

2, I wish (that) I could play football.

3, I wish (that) I weren’t at work.

4, I wish (that) it weren’t winter.

5, I wish (that) I weren’t sick.

6, I wish (that) I had a lot of money.

7, I wish (that) I could afford to travel to Korea.

8, I wish (that) I had time to watch my favorite movie.

9, I wish (that) I could dance.

10, I wish (that) my car wasn’t broken.

∠ ĐỌC THÊM Cách dùng cấu trúc Not only…. but also….. ∠ ĐỌC THÊM Cấu trúc forget, cấu trúc remember, cấu trúc regret kèm bài tập∠ ĐỌC THÊM Cấu trúc agree, cấu trúc allow kèm ví dụ & bài tập

Cấu Trúc Not Only But Also Là Gì? Cách Dùng Not Only But Also

Cấu trúc Not only but also là một cấu trúc ngữ pháp phổ biến trong tiếng Anh, có nghĩa tiếng Việt là “Không những… mà còn”. Not only but also được dùng để nhấn mạnh đặc điểm của sự vật, tính chất của hành động, sự việc nào đó. 2 vế bạn muốn nhấn mạnh phải mang nghĩa bổ trợ chứ không phải tương phản với nhau.

Ví dụ: Nếu bạn muốn nói bạn của bạn (anh Jame) là một người vừa tài giỏi, vừa tốt bụng.

Câu bình thường không dùng cấu trúc not only but also sẽ là: Jame is gifted and kind.

Nếu muốn nhấn mạnh phẩm chất của anh ấy bằng Not only.. but also, bạn dùng như sau:

Jame is not only gifted but also kind.

Như vậy, với cấu trúc này, tầm quan trọng của sự vật, sự việc được nâng lên nhiều hơn cách diễn tả thông thường.

Ngoài cách nhấn mạnh tính từ, Cấu trúc not only but also còn được dùng để nhấn mạnh danh từ, động từ và trạng từ.

Cách dùng cấu trúc not only but also

Cấu trúc 1: Nhấn mạnh tính từ

Ví dụ: Jessica is not only beautiful but also talent.

Cấu trúc 2: Nhấn mạnh danh từ

Ví dụ: He speaks not only Japanese but also English.

Cấu trúc 3: Nhấn mạnh động từ/ cụm động từ

S + not only + V + but also + V

Danie not only play football well but also dance perfectly.

Cấu trúc 4: nhấn mạnh trạng từ

S + V + not only + Adv + but also + Adv

Ví dụ: She runs not only quickly but also concurrently.

Cấu trúc not only but also đảo ngữ

Các bài tập đảo ngữ luôn là những bài tập có độ thử thách cao hơn bình thường. Vì vậy bạn phải thật sáng suốt và nắm chắc cấu trúc đảo ngữ của câu. Lưu ý: Chỉ khi NOT ONLY được đặt ở đầu một câu thì mới dùng tới phương pháp đảo ngữ.

Not only + auxiliary verb + S + V,S also

Các ví dụ:

Not only will they paint the outside of the house but also the inside.

Not only was it raining all day at the wedding but also the band was late.

Not only did she forget my birthday, but she also didn’t even apologise for forgetting it.

Bạn sẽ bắt gặp 3 cấu trúc đảo ngữ thường gặp nhất: Đảo ngữ với động từ thường, động từ tobe và đảo ngữ với modal verb (động từ khiếm khuyết)

Đảo ngữ với động từ thường

Đảo ngữ với động từ thường là đưa lên trước chủ ngữ một số trợ động từ thích hợp như does, do, did,.. Đảo chủ ngữ “S” về sau và giữ nguyên vế sau.

Ví dụ: Running not only protect your heart, it also strengthens your whole body.

→ Not only does running protect your heart, it also strengthens your whole body.

Đảo ngữ với “modal verb” (động từ khiếm khuyết)

Trong câu có sử dụng động từ khiếm khuyết như “can/ could/ may/ might…”, bạn chỉ cần đảo modal verb lên trước chủ ngữ và giữ nguyên vế sau.

Ví dụ: Planting forest can not only save environment, it also protects wild animals.

→ Not only can planting forest save environment, it also protects wild animals.

Đảo ngữ với động từ “tobe”

Trong câu cần đảo ngữ nếu có chứa động từ “tobe”, bạn chỉ cần đưa “tobe” lên trước danh từ. Còn về thứ 2 thì vẫn giữ nguyên.

Eg: Smoking is not only unhealthy, it is also a waste of money.

→ Not only is smoking unhealthy, it is also a waste of money.

Một số bài tập Not only But also

Combine the following sentences using not chúng tôi also….

He can make people laugh. He can make people cry.

He can not only make people laugh, but also make them cry.

Not only can he make people laugh; but he can also make them cry.

I sent him many letters. I also tried to telephone him.

I not only sent him many letters but also tried to telephone him.

There are problems with the children. There are problems with their parents.

There are problems not only with the children but also with their parents.

She writes plays for television. She acts in movies.

She not only writes plays for television but also acts in movies.

In winter the days are short. They are also cold and dark.

In winter the days are not only short but also cold and dark.

We visit our grandfather’s house in summer. We visit our grandfather’s house in winter.

We visit our grandfather’s house not only in summer but also in winter.

He has been late four times. He hasn’t done any work.

Not only has she been late four times; but she has also not done any work.

She was upset. She was angry.

She was not only upset but also angry.

She can dance. She can sing.

She can not only dance but also sing.

They need food. They need medicine.

They need not only food but also medicine.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cấu Trúc Wish, Cấu Trúc If Only trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!