Cập nhật nội dung chi tiết về Cấu Trúc No Matter: Cách Dùng, Ví Dụ Chi Tiết, Bài Tập Có Đáp Án mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
No matter diễn tả ý nghĩa là bất kỳ ai, bất cứ cái gì đồng thời có chức năng liên từ được sử dụng để liên kết những mệnh đề lại với nhau.
Cấu trúc no matter được coi là một trong các cấu trúc tương phản, được dùng trong tiếng Anh nhằm diễn đạt dù có … đi chăng nữa … thì vẫn.
No matter + who/what/which/where/when/how + S + V: Dù có… đi chăng nữa … thì
(Dù là ai gọi đi chăng nữa thì cũng nói là cô ta đang bận.)
(Dù anh ấy có cẩn thận như thế nào đi chăng nữa thì anh ta vẫn có thể mắc lỗi sai.)
1. Cấu trúc no matter what
No matter what = Whatever: dù có chuyện gì đi chăng nữa
(Dù có chuyện gì xảy ra đi chăng nữa, hãy lạc quan và vượt qua nó.)
(Dù Marie có nói gì đi nữa, đừng tin cô ấy.)
No matter who = whoever: cho dù bất kỳ ai
(Dù cho John có là ai đi nữa, tôi vẫn tin anh ta.)
No matter how + adj = However + adj: Dù thế nào đi chăng nữa
(Dù anh ấy có ăn nhanh đến như nào, cô ta cũng ăn xong muộn nhất)
(Dù Susan chơi cố gắng như thế nào, cô ấy vẫn chưa trận đấu đó)
No matter where = Wherever: dù bất nơi nào đi nữa
(Dù cho anh ấy có đi đến đâu, gia đình vẫn luôn nằm trong trái tim anh ấy.)
(Dù cô ta có ở đâu, điều đó cũng không quan trọng)
Chú ý: Các bạn có thể thấy thông thường các cấu trúc này sẽ đứng đầu câu, tuy nhiên nó hoàn toàn có thể được sử dụng ở vị trí cuối câu mà không cần mệnh đề theo sau.
(Tôi sẽ đi cùng cô ấy dù bất kỳ đâu đi chăng nữa.)
Bài tập: Nối hai câu sau thành một câu sử dụng cấu trúc no matter:
Gates lives anywhere. She always thinks of her hometown.
Nam worked very hard, he didn’t manage to pass the final exam.
John’s life is hard. He is determined to study well.
Lee does anything. She always tries his best.
Marie is very poor. She is happy.
Susan can’t answer this question. Susan is very intelligent.
James tried very hard. James was not successful.
No matter where Gates lives, he always thinks of her hometown.
No matter how hard Nam worked, he didn’t manage to pass the final exam.
No matter how hard John’s life is, he is determined to study well.
No matter what Lee does, she always tries his best.
No matter how rich June is, he is happy.
No matter how intelligent Susan is, Susan can’t answer this question.
No matter how hard James tried, James was not successful.
Cấu Trúc Câu Chẻ: Cách Dùng, Ví Dụ, Bài Tập Có Đáp Án
Cấu trúc chung:
Lucy is the most intelligent student in my class.
My rabbit made neighbors very interested.
It is/was + tân ngữ (người) + that/whom + S + V
It is/was + tân ngữ (Danh từ riêng) + that + S + V
It is/was + tân ngữ (vật) + that + S + V
My dad gave my mom the whole confidential document
Justin met me at the Hoa’s wedding party
Mary sent her friends a lot of postcards.
c. Nhấn mạnh trạng ngữ (thời gian, nơi chốn, cách thức, lý do,…)
Tom’s father bought a new bike last Thursday. (Trạng ngữ chỉ thời gian)
She was born in that house. (Trạng ngữ chỉ nơi chốn)
My brother could kill computer viruses by using that software. (Trạng ngữ chỉ cách thức lý do)
My father repaired the motorbike for my sister. (Trạng ngữ chỉ mục đích)
d. Nhấn mạnh trong câu bị động
It + is / was + Noun (vật) + that + be + V3/V-ed (past participle)
It + is / was + Noun / pronoun (người) + who + be + V3/V-ed (past participle)
Girls gave this actress a lot of flowers and presents
(Diễn viên đó được tặng rất nhiều hoa và quà)
Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Đây là loại câu cấu trúc câu chẻ đặc biệt mà thông tin cần nhấn mạnh thường được đặt ở cuối. Do đó, mệnh đề “what” được đặt ở đầu câu và trong một số trường hợp, người ta không chỉ có thể dùng “what” mà còn được dùng các đại từ quan hệ khác như “where”, “why” hay “how”. Do những đặc trưng riêng về vị trí từ loại, cách làm câu chẻ trong tiếng Anh với “what” cũng có nhiều khác biệt so với “it”.
What clause + V + câu hoặc từ được dùng để nhấn mạnh
What Tim likes to eat for dinner is always hotpot
(Thứ mà Tim muốn ăn vào bữa tối thì luôn luôn là lẩu).
Bên cạnh những cấu trúc cơ bản thông dụng được sử dụng ở trên, trong tiếng Anh chúng ta hoàn toàn có thể bắt gặp các cách sử dụng nâng cao khác như:
1. Câu chẻ với “wh” đảo ngược
A real love is what everybody wants to have.
Tình yêu thực sự là điều mà bất kỳ ai cũng muốn có được.
2. Cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh với “all”
All I want for this special day is you.
Tất cả những điều anh muốn có trong ngày đặc biệt này là em.
3. Cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh với “there”
“There is an old book she really wants to have.
Có một cuốn sách cũ cô ấy thực sự rất muốn có được.
4. Cấu trúc câu chẻ nhấn mạnh với “if”
If she wants to become a teacher it’s because she admires her teachers a lot.
Nếu cô ấy muốn trở thành giáo viên thì đó là vì cô ấy ngưỡng mộ thầy cô của mình rất nhiều.
Bài tập câu chẻ trong tiếng Anh có đáp án
1 .It is her friend ….. plays the violin very well.
It is by using this software ….. my brother kill computer viruses.
It is my friend ….. Justin falls in love with.
It was in that town ….. Hoa was born.
It was my mom ….. my dad gave the whole confidential document.
Cấu Trúc Enjoy: Cách Dùng, Ví Dụ Và Bài Tập Chi Tiết Nhất
Tôi thích một bộ phim kinh dị.
Anh ấy thích chơi đá banh với gia đình anh ấy.
Ngoài ra, ở một số ngữ cảnh khác, Enjoy còn được sử dụng với hàm ý là tận hưởng, hưởng thụ hay thưởng thức một đồ ăn hoặc 1 cảm giác gì đó.
Tận hưởng khoảnh khắc của sự hạnh phúc
Thưởng thức món bánh thơm ngon này.
Động từ Enjoy còn được sử dụng để diễn tả rằng bạn hi vọng người đó sẽ thích thứ mà bạn gợi ý cho họ, có thể là tặng, mời, đọc, xem hoặc thưởng thức.
Đây là món quà của bạn. Hi vọng bạn sẽ thích nó!
Hi vọng bạn thích tấm vé tôi đã tặng bạn tuần trước.
S + enjoy(s) + Ving + something
Cấu trúc này được sử dụng khi bạn muốn diễn tả hay nói về niềm vui thích, sự thích thú, khoái chí khi bản thân được làm một việc gì đó.
Anh ta đã rất thích thú khi gặp lại gia đình của anh ấy, những người anh ấy đã không được nói chuyện trong một thời gian dài.
Dan rất thích thú khi nghe bản nhạc này
Chú ý: Tương tự như tất cả các động từ khác, bạn cần phải chia động từ Enjoy khi chủ ngữ là số ít.
Anh ta thích thú khi gặp bố của anh ta.
Cô ấy thích thú khi đọc tờ báo này.
Với công thức enjoy này, bạn sẽ dùng khi diễn tả về cảm giác thích thú tận hưởng, hay có được thứ gì đó hoặc cảm giác gì đó.
Cũng giống như cấu trúc trên, động từ Enjoy từ này sẽ được chia phụ thuộc vào thì và chủ ngữ của câu.
Tôi đã rất thích cuốn sách này.
Anh ấy tận hưởng sự hạnh phúc này.
Enjoy myself, enjoy himself, enjoy herself , enjoy yourself…
Công thức Enjoy này được dùng khi muốn diễn tả về trạng thái vui vẻ, thích thú, hào hứng, hạnh phúc khi ở trong một trường hợp, một trạng thái nào đó.
Tôi luôn cảm thấy vui vẻ khi tôi đến nhà bạn gái của tôi.
Anh ta luôn luôn vui vẻ khi anh ta đến trường.
Enjoy yourself có thể đứng một mình thay một lời chúc dành cho ai đó. Bên cạnh đó, chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng Enjoy yourself để phản hồi lại những lời chúc từ người khác. Khi đó, câu sẽ mang nghĩa là cảm ơn và mời người đó tận hưởng không khí vui vẻ.
Cấu trúc “Enjoy!” sẽ được dùng trong tiếng Anh giao tiếp cũng như các mối quan hệ gần gũi, thân thiết. Vì vậy chúng ta sẽ sử dụng cấu trúc này trong hoàn cảnh giao tiếp không trang trọng giống như một lời chúc, mong muốn ai đó sẽ vui vẻ hoặc thích một thứ gì đó. Đây là cách nói đặc biệt của người Mỹ và Anh.
A: We’re now hanging out
Chúng tớ đang đi ăn ở ngoài
Cách sử dụng đặc biệt với enjoy như : Chú ý: “Enjoy your meals” / “Chúc ngon miệng !” tương tự như một lời mời tất cả mọi người xung quanh trước khi bắt đầu ăn của người Việt Nam.
Tôi thường thích đến thư viện.
Động từ Enjoy được sử dụng khi chủ thể mong muốn hoặc chúc một ai đó cảm thấy vui vẻ, thích thú khi làm gì đó hay hài lòng đối với thứ mà chủ thể mang đến. Còn đối với Like và Love sẽ không sử dụng cách dùng này.
Like được sử dụng để diễn tả cảm xúc thích thú với thứ gì đó tuy nhiên thường được dùng rất chung chung, không cụ thể. Cảm xúc này đơn giản, thường đến rất nhanh có thể kéo dài hoặc không.
(Ví dụ: I like beef steak – Tôi thích món thịt bò bít tết.)
Love là từ diễn tả cảm xúc thể hiện cụ thể hơn, nghiêm túc hơn đồng thời thường mang lại yếu tố lãng mạn dành cho câu văn. Love được dùng nhiều nhất khi nói về tình cảm gia đình hoặc tình cảm nam nữ.
Ví dụ: I love my father because he gives me all the best – Tôi yêu bố tôi bởi vì bố luôn dành cho tôi những điều tốt đẹp nhất.)
I enjoy to play basketball. – Cấu trúc này sai do chi sai dạng của động từ sau enjoy
Bài 1: Chọn đáp án đúng để hoàn thành câu sau:
A. enjoy B. enjoyed C. to enjoy D. enjoying
A. to enjoy B. enjoying C. enjoy D. enjoyed
A. enjoying B. enjoy C. to enjoy D. enjoyed
A. to be B. been C. was D. being
A. have B. had C. to have D. having
My mom enjoys with friends eating.
Does she enjoys running?
My little boy enjoys play with money.
He enjoys to play badminton.
I hope you enjoy with your trip.
Cấu Trúc Due To: Cách Dùng, Phân Biệt, Bài Tập Đáp Án Chi Tiết
Due to trong tiếng Anh có nghĩa là: bởi vì, do. Cấu trúc Due to được dùng để chỉ lý do, nguyên nhân của hành động hay sự việc nào đó.
Vì thời tiết xấu nên cuộc đi chơi dã ngoại đã bị hoãn.
Tôi sẽ không mua chiếc laptop này vì sự thật là nó đã khá cũ.
Vụ tai nạn ô tô là do sự bất cẩn của người tài xế.
Noun là danh từ, Noun phrase là cụm danh từ.
Sarah đến muộn vì tắc đường.
Tôi ghét ăn đồ ăn vặt vì tác hại xấu của nó lên sức khỏe.
Do cơn bão sắp tới, học sinh được cho phép nghỉ ở nhà.
Cấu trúc due to thứ hai:
Tôi sẽ không đi dự tiệc vì sự thật là tôi đang ốm.
Vì tuyết rơi quá dày nên chuyến bay bị hoãn.
Máy tính của tôi bị hỏng hôm qua vì tôi đã tải một tệp chứa vi – rút.
Đây là cấu trúc sẽ khiến bạn bối rối một chút đây. Từ “due” trong tiếng Anh là một tính từ với nghĩa sắp xảy ra hoặc được mong chờ (sẽ xảy ra).
Cấu trúc be due to thứ nhất:
Có thể thấy “to” ở đây đi với động từ nguyên thể chứ không phải đi với từ “due”.
Chiếc xe buýt sẽ rời đi sớm.
Buổi họp tiếp theo sẽ chuẩn bị được tổ chức trong 1 tháng nữa.
Đứa con thứ 2 của họ được mong chờ ra đời vào tháng 12.
Chú ý: Khi không đi với “to V” thì cấu trúc To be due to vẫn mang nghĩa chỉ nguyên do.
Cấu trúc be due to thứ hai:
Chiến thắng của cả đội là vì sự cố gắng của tất cả các thành viên
Sự giảm nhiệt độ là do áp thấp nhiệt đới.
Sự chậm trễ của tôi là vì xe đạp tôi hỏng trên đường.
Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.
Mẹo sử dụng cấu trúc Due to và Because of
Khi mang nghĩa là nguyên nhân, lý do gây ra điều gì đó, because of bằng nghĩa với due to. Nếu bạn có thể thay thế because of vào câu văn, thì nghĩa là bạn đang dùng đúng cấu trúc Due to rồi đó. Một cách kiểm tra khá dễ dàng phải không nào?
Due to thường đi với câu nghĩa tiêu cực, vì lý do đó mà gây ra kết quả không tốt. Trong khi đó because of có thể đi với tất cả các trường hợp.
Vì mưa to nên tôi không thể về nhà.
Vì ngày đẹp trời, nên chúng tôi ra ngoài.
Cấu trúc Because of thường đứng sau mệnh đề (biểu thị lí do cho hành động), còn Due to thường đi sau danh từ (biểu thị lý do cho danh từ).
Việc hủy bỏ trận đấu là vì trời mưa.
= The game was canceled because of rain.
Trận đấu bị hủy bỏ do trời mưa.
Thất bại của doanh nghiệp là do vị trí không tốt.
= The business failed because of its poor location.
Doanh nghiệp thất bại vì vị trí không tốt của nó.
Đáp án:
Bài 2: Luyện tập viết lại câu sau sử dụng cấu trúc Due to
I couldn’t hear what you say. The music is too loud here.
John lost his phone yesterday. He can’t contact us.
My mother is having a meeting right now. She doesn’t cook dinner tonight.
The ties have problems. We should take the car to the garage.
Bring your raincoat. It will rain this afternoon.
Đáp án:
I couldn’t hear what you say due to the loud music.
John can’t contact us due to the fact that he lost his phone yesterday.
My mother doesn’t cook dinner tonight due to the fact that she’s having a meeting right now.
We should take the car to the garage due to its ties’ problems.
Due to the fact that it will rain this afternoon, bring your raincoat.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cấu Trúc No Matter: Cách Dùng, Ví Dụ Chi Tiết, Bài Tập Có Đáp Án trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!