Cập nhật nội dung chi tiết về Cấu Tạo Và Cách Thức Hoạt Động Của Mắt mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Mắt là cơ quan quan trọng và cũng phức tạp nhất của cơ thể. Một người có 2 mắt nằm phía dưới trán và lông mày, trong hốc mắt của hộp sọ. Mỗi mắt nằm ở hai bên của cầu mũi. Chỉ có khoảng một phần sáu nhãn cầu có thể được nhìn thấy. Phần còn lại của mắt được bảo vệ bởi xương và các mô xung quanh, bao gồm cơ và chất béo. Cùng các chuyên gia tại bệnh viện mắt phân tích cấu tạo chức năng và cách hoạt động của mắt
Mắt được tạo thành từ 3 phần chính:
Lớp ngoài cùng hay lớp phủ của thành mắt được gọi là lớp lông tơ. Nó được tạo thành từ củng mạc và giác mạc.
Củng mạc – Phần cứng gồm mô cứng kết hợp, bao phủ hầu hết bên ngoài nhãn cầu. Đó là phần trắng của mắt và là lớp phủ bảo vệ. Các dây thần kinh thị giác và các mạch máu đi qua phía sau mắt. Các cơ kiểm soát sự chuyển động của mắt gắn liền với lớp mỡ.
Giác mạc – giác mạc là lớp phủ hình chỏm cầu ở phía trước của mắt cho phép ánh sáng đi qua. Giác mạc bao gồm các đồng tử và mống mắt. Nó không chứa mạch máu.
Lớp giữa của thành mắt gọi là có 3 phần chính:
Mống mắt – mống mắt là phần mỏng, chứa màu mắt. Nó nằm ở phía trước của mắt, giữa giác mạc và thể thủy tinh. mống mắt có thể giãn nở để điều chỉnh lượng ánh sáng đi vào mắt.
Màng mạch – là một lớp mỏng cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho võng mạc thông qua rất nhiều mạch máu nhỏ. Màng mạch cũng chứa nhiều tế bào được gọi là melanocytes. Các tế bào này tạo ra sắc tố và giúp hấp thụ bất kỳ ánh sáng và giảm thiểu phản xạ trong mắt.
Cơ thể mi – nằm ngay phía sau mống mắt và kéo dài ra từ màng nhĩ. Đây là vòng cơ của mô giúp mắt tập trung. Nó thay đổi hình dạng của thể thủy tinh để nó có thể tập trung nhìn gần hoặc xa.
Lớp bên trong
Lớp trong cùng của nhãn cầu được gọi là võng mạc.
Võng mạc là lớp tế bào mỏng ở phần sau của nhãn cầu. Nó được tạo thành từ các tế bào thần kinh nhạy cảm với ánh sáng. Các tế bào này được kết nối với não bởi các dây thần kinh thị giác, giúp truyền thông tin từ mắt tới não và cho phép chúng ta nhìn thấy. Đĩa thị giác được biết đến như là “điểm mù” của võng mạc. Đây là đường giao nhau của võng mạc và đầu của dây thần kinh thị giác.
Hố thị giác – đây là một phần trên võng mạc đó là vùng thị lực sắc nét nhất. Khi một người nhìn trực tiếp vào một vật thể, hình ảnh sẽ rơi vào phần này của võng mạc.
Nguyên bào võng mạc – tồn tại trong mắt trẻ sơ sinh từ trước khi được sinh ra. Chúng là tế bào chưa trưởng thành (hoặc tế bào tiền thân) phân chia và các thành phần của mắt mà cuối cùng sẽ trở thành võng mạc.
Thông thường, các nguyên bào võng mạc ngừng phân chia và trở thành tế bào võng mạc trưởng thành hoặc phân biệt.
Trong bệnh võng mạc nang, một đột biến ở gen võng mạc 1 (RB1) gây ra các tế bào võng mạc phân chia ra ngoài tầm kiểm soát. Các tế bào bất thường có thể tạo thành một hoặc nhiều khối u.
Một số trẻ sinh ra mắc bệnh võng mạc (gọi là u nguyên bào võng mạc bẩm sinh), bệnh thường được chẩn đoán sau khi sinh, thường là trước năm tuổi.
Thể thủy tinh
Thể thủy tinh là một cấu trúc trong suốt ở phần bên trong của mắt tập trung ánh sáng vào võng mạc và thay đổi hình dạng để cho phép mắt tập trung vào vật thể. Nó nằm ngay sau giác mạc và mống mắt.
Hốc mắt là một khoang hình cầu trong xương sọ. Nó chứa nhãn cầu và mô liên kết xung quanh nhãn cầu. Các mô xương và mô liên kết đệm có nhiệm vụ bảo vệ mắt. Sáu cơ gắn liền với nhãn cầu giúp nhãn cầu di chuyển theo các hướng khác nhau. Những cơ nhỏ này gắn liền từ lớp cứng gần phía trước mắt và tới các xương của hốc mắt ở phía sau. Trong hốc mắt cũng chứa dây thần kinh, chất béo, mạch máu và một loạt các mô liên kết.
Các cấu trúc phụ (adnexal) của mắt bao gồm mí mắt, kết mạc, nhú tuyến lệ và tuyến nước mắt.
Mí mắt là một nếp gấp của da bao phủ và bảo vệ mắt. Trong mí mắt chứa các tuyến, tạo ra một chất dầu để ngăn không cho nước mắt bay hơi và mí mắt dính chặt vào nhau. Mi mắt mọc từ mép mắt giúp bảo vệ mắt khỏi bụi và mảnh vỡ.
Màng kết là một màng nhầy tiết chất nhầy giúp bôi trơn và giữ ẩm cho bề mặt bên trong của mí mắt và bề mặt ngoài của mắt.
Nhú tuyến lệ
Nhú tuyến lệ là phần nhỏ, màu hơi hồng của góc trong cùng của mắt, nó chứa tuyến dầu, mồ hôi và mô kết mạc.
Các tuyến nước mắt là tuyến tuyến hình quả hạnh nằm bên trong ở góc trên, bên ngoài của mỗi mắt. Tuyến nước mắt giúp cung cấp nước mắt để giữ ẩm và bôi trơn cho bề mặt của mắt và màng của mí mắt. Nước mắt giúp giảm ma sát và loại bỏ bụi và mảnh vụn ra khỏi mắt để tránh nhiễm trùng. Ống dẫn thoát nước mắt khỏi tuyến nước mắt thông qua các lỗ nhỏ bên trong của mỗi mí mắt.
Cách thức hoạt động của mắt.
Khi ánh sáng đi vào mắt, sẽ đi qua giác mạc trước tiên. Ánh sáng sau đó đi qua đồng tử, đồng tử có nhiệm vụ điều chỉnh lượng ánh sáng vào mắt. Ánh sáng sau đó đi qua thủy tinh thể của mắt. Thủy tinh thể có nhiệm vụ hội tụ các tia sáng lên võng mạc, nơi nó được thay đổi thành một tín hiệu được truyền đến não bởi các dây thần kinh thị giác. Tín hiệu nhận được và giải thích bởi não như một hình ảnh thị giác.
Cấu Tạo Của Mắt Và Cơ Chế Hoạt Động Của Mắt
Mắt người cũng là một phần của não, hình thành từ tuần thứ 3 của thai kỳ dưới dạng hai túi thị nguyên thủy, phát triển và lồi dần ra phía trước tạo thành võng mạc, thủy tinh thể và các thành phần hoàn chỉnh khác.
Cấu tạo của mắt gồm những gì?
Mắt nằm ở vị trí trong hai lỗ hốc hai bên sống mũi, phía trên có gò lông mày và trán, phía dưới giáp xương má. Màng mạc bọc xương của hốc mắt nối tiếp bên sau với màng cứng của não, được bọc với hai dây thần kinh thị giác.
Mắt “kỳ diệu” của chúng ta có cấu trúc rất tinh vi
Cấu trúc bên ngoài của mắt
Ở góc độ bên ngoài, ta có thể quan sát cấu tạo mắt người với các bộ phận sau:
Lông mi và mi mắt: Mọi chuyển động nhắm và mở ra của mắt đều nhờ cơ chế hoạt động của hai mi mắt, phản xạ tự nhiên này giúp điều tiết bảo vệ mắt khỏi bị khô, nhiễm khuẩn khi tiếp xúc với khói, bụi, nước hay ánh sáng quá chói. Trên mí mắt được bao bọc bởi lông mi giúp bảo vệ mắt khỏi các nguy hiểm của dị vật.
Củng mạc: Đây là một màng chắc dày và rất cứng bao quanh để tạo nên hình thể của nhãn cầu (hình cầu)
Giác mạc: Nằm ở trước củng mạc, đây như chiếc cốc trong suốt này che đi phần mắt bạn nhận được ánh sáng. Giác mạc có hình chỏm cầu hơi nhô ra khỏi ổ mắt, đóng vai trò như thấu kính và hội tụ hình ảnh lên võng mạc. Hãy nghĩ về giác mạc như một cửa sổ thông qua đó mà bạn có thực hiện chức năng thị lực.
Kết mạc: Là một màng mỏng trong suốt có chứa các mạch máu, lớp niêm mạc này che phủ phần củng mạc (lòng trắng) và mặt trong của sụn mi, tạo nên hai túi cùng đồ trên và dưới. Chức năng chính của kết mạc là duy trì sự ổn định lớp nước mắt và tiết ra một số chất cần thiết để chống lại mọi sự xâm nhập vào giác mạc.
Mống mắt: Ở phía sau giác mạc là màng sắc tố bao quanh đồng tử gọi là mống mắt, với cấu trúc mỏng, hình tròn, có chức năng điều chỉnh đường kính và kích cỡ của đồng tử, nhờ đó lượng ánh sáng đi đến võng mạc. Mống mắt có đặc điểm riêng quyết định màu sắc của con ngươi.
Đồng tử: Là lỗ đen tròn nằm ở trung tâm của mống mắt và được bao phủ bởi giác mạc. Cho phép ánh sáng đi vào nhãn cầu qua con ngươi. Đồng tử có thể phóng to hoặc trở nên nhỏ hơn do các cơ của mống mắt, nhờ đó giúp cân bằng lượng ánh sáng vào mắt. Với những thành phần cấu tạo bên ngoài của mắt này, có thể thăm khám bằng mắt thường hoặc thông qua các dụng cụ đơn giản như đèn pin, kính lúp.
Cấu tạo bên trong của mắt
Nhìn bên ngoài, cấu tạo của mắt có vẻ đơn giản, nhưng cấu tạo bên trong của mắt rất tinh vi và kì công và hoạt động như một cỗ máy siêu việt. Bên trong của mắt có 2 bộ phận cơ bản và quan trọng đó là thủy tinh thể và võng mạc đảm bảo chức năng nhìn của mắt.
Thủy dịch: Thủy dịch được thể mi (phần nằm sau mống mắt) tiết ra và đi vào tiền phòng, tạo nên áp lực dương nhằm duy trì hình dạng cầu căng cho mắt và cung cấp chất dinh dưỡng cho giác mạc và thể thủy tinh.
Thủy tinh thể: Thủy tinh thể dưới dạng thấu kính trong suốt, hai mặt lồi và nằm phía sau đồng tử. Đây là thành phần quang học quan trọng nhất của mắt giúp cho ánh sáng đi qua và giúp các tia sáng hội tụ đúng vào võng mạc nhờ đó hình ảnh được rõ ràng, sắc nét.
Võng mạc: Là lớp mô thần kinh của mắt nằm trong cùng của nhãn cầu, chúng hoạt động ví như cuốn phim trong máy quay với nhiệm vụ tiếp nhận ánh sáng từ thủy tinh và giác mạc thể hội tụ lại trên võng mạc, cảm nhận ánh sáng và truyền thông tin qua não nhờ hệ dây thần kinh thị giác, não sẽ giúp ta nhận thức về vật đã nhìn thấy.
Dịch kính (thể pha): Với cấu trúc giống như thạch, trong suốt lấp đầy khoảng trống giữa thủy tinh thể và võng mạc mắt. Chất dịch kính gồm 2 phần là phần dịch (thực tế là nước) và phần có cấu tạo sợi nhờ các phân tử albumin dính kết với nhau. Dịch kính đóng vai trò như một môi trường đêm giúp nhãn cầu giữ được hình thể ổn định. Hình ảnh được nhìn thấy chỉ khi giác mạc, thể thủy tinh và dịch kính còn trong suốt và cho phép ánh sáng đi đến võng mạc.
Hắc mạc: Là lớp màng mỏng nằm giữa củng mạc và võng mạc, chứa sắc tố và mạch máu cung cấp dưỡng chất cho võng mạc để nuôi dưỡng mắt người.
Đĩa thị: Đĩa thị là nơi dây thần kinh thị đi vào nhãn cầu, nằm lệch về phía mũi. Ở đáy mắt ta có thể thấy được dây thần kinh thị giác đó là đĩa thị (gai thị) . Đĩa thị bình thường có hình tròn hay hình oval đứng, đường kính dọc trung bình khoảng 1,85-1,95mm, đường kính ngang trung bình 1,7-1,8mm.
Lõm hoàng điểm: Hoàng điểm nằm ở trung tâm võng mạc, có hình bầu dục, rộng 3mm, nằm phía ngoài đĩa thị. Trung tâm hoàng điểm là một chỗ lõm xuống. Hoàng điểm nhìn sẫm màu hơn so với võng mạc vì tế bào biểu mô sắc tố, ở đây có tế bào que (giúp nhìn trong bóng tối) và tế bào nón (giúp nhìn ở ngoài ánh sáng) đây là yếu tố quan trọng cho thị lực cao nhất và tinh tế nhất có nhiệm vụ giúp mắt nhìn rõ, có thể đọc và lái xe. Hố trung tâm là vô mạch và có vai trò trao đổi chất dựa vào lớp biểu mô sắc tố.
Thần kinh thị giác: Là một trong 12 đôi dây thần kinh sọ và là phần đầu tiên của đường dẫn truyền thị giác, có chức năng dẫn truyền các tín hiệu hình ảnh từ võng mạc đến trung tâm xử lý hình ảnh ở vỏ não để phân tích.Từng dây thần kinh thị giác đảm nhiệm vụ cho từng mắt, với một quang trường riêng biệt, chúng có đường đi đối xứng nhau về hai bán cầu não.
Cầu mắt: Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày và lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô. Cầu mắt vận động được là nhờ cơ vận động mắt.
Như vậy có thể thấy cấu tạo của mắt của chúng ta khá phức tạp và nhiều bộ phận nhỏ, mỗi bộ phận có một nhiệm vụ riêng nhưng thống nhất với nhau để hoàn thành khả năng thị giác của con người.
Thủy tinh thể và võng mạc là 2 bộ phận trụ cột và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chứng năng nhìn, thị lực của mắt. Tuổi tác cộng với các tác nhân bên ngoài là những lý do khiến 2 bộ phận này bị tổn tổn thương theo thời gian.
Theo chúng tôi Đỗ Như Hơn
Có thể bạn chưa biết điều thú vị về sự lưu ảnh của mắt:
Sự lưu ảnh của mắt được nhà vật lý người Bỉ Joseph Plateau phát hiện ra vào năm 1829. Cụ thể, ông nhận thấy trong khoảng 0,1 giây, chúng ta vẫn còn cảm giác rằng ta đã nhìn thấy vật. Cụ thể, hiện tượng lưu ảnh ở mắt là hiện tượng ảnh còn lưu lại ở võng mạc trong khoảng 1/10s sau khi mắt ngừng quan sát vật đó. Như vậy, Plateau đã phát hiện ra một hiện tượng thú vị của vật lý cũng như của sinh học.
Nếu mắt quan sát các hình ảnh rời rạc được chiếu liên tục trong khoảng thời gian ngắn khi đó não bộ sẽ xem nó như là một hình ảnh liên tục lúc đó ta sẽ có một chuyển động liên tục. Nhờ sự lưu ảnh của mắt được ứng dụng trong điện ảnh. Cụ thể, khi chiếu phim, cứ sau 0,033 hay 0,04 giây, người ta lại chiếu một cảnh phim. Khi đó, do hiện tượng nói trên, người xem có cảm giác rằng quá trình trong phim đang diễn ra liên tục.
Chức năng của mắt
Mắt người là một trong năm giác quan quan trọng, đáp ứng với ánh sáng, giúp con người quan sát hình ảnh và có phản ứng với môi trường xung quanh. Mắt như một “người truyền dẫn thông tin hình ảnh” trung thực và chính xác đến bộ não trung ương với các chức năng như:
Dưới góc độ sinh học, đôi mắt là bộ phận nhạy cảm trước tác động của môi trường, thông qua đó con người có những phản ứng phù hợp với mọi diễn biến biến đổi xung quanh.
Về mặt quang học, các bộ phận của mắt làm việc như một chiếc máy ảnh thu nhận thông tin về hình ảnh màu sắc và đồng thời “mã hóa” thông tin đến đại não xử lý và lưu trữ.
Mắt còn là cơ quan giúp con người giao tiếp phi ngôn ngữ. Nhờ vào ánh mắt, con người có thể ra hiệu, thể hiện cảm xúc và trao đổi thông tin với nhau thay cho lời nói.
Mắt người là quà tặng kỳ diệu mà thượng đế đã ban tặng
Nhiệm vụ chính của mắt ta có thể thấy rõ như:
Nhìn: Mắt tiếp nhận ánh sáng sau đó chuyển đổi thành các xung điện và gửi đến não để xử lý các tín hiệu tạo thành hình ảnh mà chúng ta nhìn thấy.
Di chuyển: Sự điều chỉnh mắt cân bằng dựa vào sự di chuyển của đầu nhờ vào sáu cơ ngoài mắt, giúp kiểm soát sự chuyển động của nhãn cầu lên, xuống, trái và phải.
Chớp mắt: Khi bạn chớp mắt, nhờ vào sự bài tiết nước mặn (nước mắt cơ bản) từ tuyến lệ lan ra bề mặt của mắt, giữ cho nhãn cầu luôn ẩm và sạch sẽ. Nhờ vào cơ mí mắt trên kiểm soát sự chuyển động mở và đóng.
Khóc: Nước mắt là chất lỏng vị mặn có chứa protein, nước, chất nhầy và dầu được chảy ra từ tuyến lệ và ra ngoài mắt. Có 2 loại nước mắt: Nước mắt phản xạ và nước mắt cảm xúc. Nước mắt phản xạ giúp bảo vệ mắt khỏi các tác nhân như khói, bụi và gió. Nước mắt cảm xúc là phản ứng với nỗi buồn hay niềm vui. Một số lý thuyết cho rằng “khóc là một cách có lợi” để giúp cơ thể đào thải độc tố ra bên ngoài.
Bảo vệ: Lông mi và mí mắt giúp mắt tránh khỏi bụi bẩn. Lông mày với dáng cong giúp đẩy mồ hôi ra khỏi mắt.
Những điều thú vị về đôi mắt có thể bạn chưa biết:
Mắt là cơ quan phức tạp thứ 2 trong cơ thể, chỉ sau bộ não.
Tất cả em bé khi sinh ra đều bị mù màu và không thể tự sản sinh ra nước mắt vì ống dẫn nước mắt chỉ bắt đầu hoạt động khi trẻ được 4 – 13 tuần tuổi.
Cứ 12 người đàn ông thì sẽ có 1 người bị mù màu.
Thấu kính của mắt nhanh hơn so với thấu kính của bất kỳ loaị máy ảnh nào.
Mascara gây tổn thương mắt nhiều nhất trong số các loại mỹ phẩm.
Mắt có khả năng phục hồi đáng kinh ngạc: Nó có thể lọc bụi bẩn và làm lành vết trầy xước giác mạc trong vòng 48 tiếng.
Trong số tất cả các cơ thì cơ có chức năng điều khiển đôi mắt là hoạt động nhiều nhất. Các cơ giúp mắt di chuyển được mạnh hơn gấp 100 lần so với cần thiết.
Chúng ta thường đọc chậm hơn 25 lần khi nhìn chữ trên màn hình máy vi tính so với khi nhìn trên giấy.
Cơ chế hoạt động của mắt
Để hình dung một cách dễ hiểu và đơn giản cơ chế hoạt động các bộ phận của mắt tương tự như cơ thế hoạt động của một chiếc máy chụp ảnh. Để chụp được ảnh, ánh sáng phản xạ từ vật được khúc xạ nhờ vào hệ thống thấu kính và được hội tụ tại phim, ta có được ảnh nhờ quá trình rửa hình.
Cũng như vậy, mắt có hệ “thấu kính” thuộc bán cầu trước nhãn cầu gồm giác mạc, đồng tử và thủy tinh thể. Ánh sáng sau khi được khúc xạ sẽ qua giác mạc, thủy tinh thể và hội tụ trên võng mạc của mắt.
Tại đây tín hiệu ánh sáng được các tế bào cảm thụ ánh sáng trên võng mạc chuyển thành tín hiệu thần kinh. Tiếp đến, tín hiệu sẽ truyền đến não nhờ vào hệ thần kinh thị giác và được nhận là hình ảnh tại não bộ. Đây là cơ chế hoạt động cơ bản của mắt để bạn nhìn thấy một vật nào đó.
Đối với máy ảnh, chúng ta phải điều chỉnh tiêu cự chính xác và mức độ ánh sáng phù hợp, khi ống kính bị bẩn phải lau chùi và bảo dưỡng cẩn thận. Còn thực tế với mắt chúng ta cũng thực hiện những công việc đó nhưng lại thực hiện một cách hoàn toàn tự động.
Cụ thể, để thay đổi tiêu cự thì thủy tinh thể sẽ thay đổi độ cong của mình nhờ vào sự điều khiển của cơ thể mi trong mắt. Chùm ánh sáng được điều khiển cường độ nhờ vào sự co giãn của mống mắt. Các tuyến lệ chính và phụ hoạt động giúp giác mạc được bôi trơn, đây như một cơ chế vệ sinh và bảo vệ tự nhiên mà thượng đế đã ban cho đôi mắt.
Các cơ chế này diễn ra tự động với sự điều khiển vô cùng tinh vi của các cơ chế thần kinh và sự làm việc nhịp nhàng của các thành phần, mà không có một máy ảnh cao cấp nào có thể sánh được.
Thủy tinh thể đóng vai trò quan trọng trong cơ chế hoạt động của mắt
Một lưu ý, vùng quan trọng để nắm bắt và xử lý bước sóng ánh sáng ảnh để có được hình ảnh sắc nét là khu vực điểm vàng, phần trung tâm của võng mạc. Sức khỏe của điểm vàng – nơi chứa lượng lớn tế bào nhận kích thích ánh sáng, quan trọng trong việc đảm nhận lớn của thị trường. Do đó, nếu vùng này bị tổn thương hoặc hư hại, một phần lớn của điểm vàng ở trung tâm sẽ bị mất và thay thế bằng một điểm đen lớn.
Nhiều người có thói quen như đọc sách báo với cự ly gần, sử dụng nhiều thiết bị điện tử làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự toàn vẹn của điểm vàng, do đó để giảm tác hại và tăng cường sức khỏe cho mắt bằng cách có lối sống khoa học, hợp lý.
Nếu tất cả các cấu trúc này được hoạt động với điều kiện sức khỏe tốt và ánh sáng tốt thì hình ảnh được truyền tới não qua dây thần kinh thị giác được tiếp nhận và diễn giải tốt hơn.
Ngoài ra, để mắt điều tiết chống khô rát, các tuyến lệ chính và phụ hoạt động liên tục để bôi trơn giác mạc. Đây là cơ chế vệ sinh tự nhiên của đôi mắt giúp bảo vệ khỏi các tác nhân như khói, bụi, nhiễm khuẩn,….
Cấu Tạo Mắt Người: Bộ Phận, Công Năng, Cơ Chế Hoạt Động Của Mắt
Đôi mắt tuy nhỏ nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống chúng ta. Mắt thực hiện 3 chức năng chính:
Quan sát: Đôi mắt giống như một máy chụp ảnh, nó thu nhận các thông tin về màu sắc, hình ảnh, sau đó chuyển lên cho não bộ xử lý và lưu trữ. Chức năng quan sát của nó giúp chúng ta hiểu, nhận biết các sự vật, sự việc trong đời sống.
Giao tiếp: Là cơ quan giúp con người giao tiếp mà không cần sử dụng ngôn ngữ. Thông qua ánh mắt, con người có thể liên hệ, ra hiệu, trao đổi thông tin với nhau thay lời nói.
Cân bằng cảm xúc: Mắt được cho là cơ quan giúp con người thể hiện và cân bằng cảm xúc tốt hơn. Ví dụ như lúc ta khóc cũng có thể giải toả căng thẳng rất tốt.
Cấu tạo mắt người gồm 2 phần:
Phần cấu tạo mắt ngoài: Là phần mà mắt thường có thể nhìn thấy được như lông mi, mi mắt, củng mạc, giác mạc…
Phần cấu tạo mắt trong: Có cấu tạo rất tinh vi như thuỷ tinh thể, võng mạc, hoàng điểm…
Nhãn cầu: Chiếm hầu hết các bộ phận của mắt và gần như là cấu tạo của mắt có hình cầu.
2.1. Phần cấu tạo mắt ngoài
Mắt nằm trong một hốc xương ở sọ gọi là hốc mắt. Hốc mắt giúp bảo vệ nhãn cầu.
Màng nước mắt là một lớp nước ở mặt trước của mắt, giữ cho bề mặt nhãn cầu luôn ướt và cung cấp dinh dưỡng cho giác mạc. Nó cũng tạo ra một bề mặt nhẵn cho ánh sáng đi qua để đến giác mạc và bảo vệ mắt khỏi nhiễm trùng.
Củng mạc là lớp ngoài của nhãn cầu. Củng mạc có màu trắng bao quanh nhãn cầu, chiếm ⅘ không gian phía sau. Bám vào mặt ngoài củng mạc là 6 cơ ngoại nhãn và thần kinh thị giác.
Củng mạc rất dai. Nó bảo vệ các bộ phận trong nhãn cầu và tạo nên hình dạng nhãn cầu.
Giác mạc khác củng mạc vì giác mạc không có màu trắng mà trong suốt như kính. Giác mạc chiếm ⅕ không gian phía trước. Giác mạc mỏng nhưng rất chắc chắn và bảo vệ mắt, giúp hội tụ ánh sáng vào mắt để ánh sáng đi vào nhãn cầu.
Kết mạc là một lớp mỏng, trong suốt bao phủ phần trước của củng mạc và mặt trong của mi mắt.
Kết mạc có 2 phần:
Kết mạc nhãn cầu: Bao phủ củng mạc ở phần trước nhãn cầu. Phần này của kết mạc bao phủ một phần củng mạc nhưng không che phủ giác mạc.
Kết mạc mi: Che phủ mặt trong của mi trên và mi dưới.
Kết mạc giúp bảo vệ mắt khỏi nhiễm trùng và khỏi tổn hại bởi các dị vật.
Mống mắt là vòng sắc tố bao quanh đồng tử quyết định màu mắt. Ở giữa mống mắt có 1 lỗ tròn gọi là đồng tử ( là lỗ tròn màu đen, có thể co hoặc giãn ra nhờ các cơ nằm trong mống mắt giúp cân bằng lượng ánh sáng vào mắt).
Tuyến lệ là các lỗ nhỏ nằm gần ở bờ mi, gần góc trong mắt.
Tuyến lệ giúp nước mắt được dẫn ra khỏi mắt. Nước mắt lưu thông xuống mũi qua các lỗ lệ. Đây là lý do tại sao mũi chảy nước khi chúng ta khóc.
* Màng mạch
Màng mạch hay còn gọi là có 3 phần gồm mống mắt, thể mi, và hắc mạc. Trong đó mống mắt và thể mi là màng bồ đào trước, hắc mạc là màng bồ đào sau.
2.2. Phần cấu tạo mắt trong
Điều tiết giúp mắt nhìn rõ những vật ở gần và tiết thuỷ dịch nhờ các tế bào lập phương ở tua mi.
Hắc mạc là lớp màng mỏng nằm giữa củng mạc và võng mạc.
Hắc mạc nối tiếp với mống mắt ở phía trước, có nhiều mạch máu và những tế bào sắc tố đen, có nhiệm vụ nuôi nhãn cầu và biến lòng nhãn thành một buồng tối giúp hình ảnh được thể hiện rõ nét trên võng mạc.
Thuỷ tinh thể nằm sau mống mắt và đồng tử, trong suốt như kính.
Thuỷ tinh thể có vai trò thay đổi tiêu điểm của mắt để chúng ta có thể nhìn được mọi vật ở khoảng cách khác nhau.
Dịch kính nằm bên trong sau thuỷ tinh thể, chứa một dịch dạng thạch trong suốt. Dịch kính chủ yếu là nước và chiếm khoảng ⅔ thể tích nhãn cầu.
Dịch kính giúp tạo ra hình dáng nhãn cầu.
Võng mạc là một màng bên trong lòng của màng bồ đào, được phủ bởi hàng triệu tế bào cảm thụ ánh sáng. Điển hình là tế bào nón, tế bào que và lớp tế bào thần kinh cảm thụ.
Võng mạc có tác dụng thu nhận ánh sáng từ thuỷ tinh thể hội tụ lại.
Hoàng điểm là trung tâm của võng mạc, nơi tế bào thị giác nhạy cảm nhất thu nhận thông tin và ánh sáng một cách rõ nét.
CẤU TẠO MẮT NGƯỜI: BỘ PHẬN, VỊ TRÍ, CÔNG NĂNG
Đồng tửLà lỗ tròn màu đen, nằm trong mống mắt.
Kích thước đồng tử: Bình thường trong tối kích thước đồng tử khoảng 3-4mm và khi ra sáng là 1-2mm.
Giúp cân bằng lượng ánh sáng vào mắt.
3. Cơ chế hoạt động của mắt
Mắt có hệ thấu kính thuộc phần trước của nhãn cầu bao gồm giác mạc, đồng tử và thủy tinh thể.
Ánh sáng vào mắt sau khi được khúc xạ qua giác mạc và thuỷ tinh thể sẽ hội tụ trên võng mạc của mắt.
Các tín hiệu ánh sáng sẽ được các tế bào cảm thụ ánh sáng trên võng mạc chuyển thành tín hiệu thần kinh.
Sau đó, tín hiệu được chuyển đến não bộ thông qua hệ thần kinh thị giác và được xác nhận là hình ảnh tại não bộ.
Cơ chế điều chỉnh tiêu cự
Như ta được biết thì thấu kính của máy ảnh thường phải điều chỉnh tiêu cự thấu kính và mức độ ánh sáng tuy nhiên với mắt thì tất cả đều hoạt động một cách tự động.
Thông qua độ cong của thuỷ tinh thể, độ co giãn của mống mắt, kích thước của đồng tử, từ đó điều khiển tiêu cự, cường độ chùm sáng đi vào.
3.2. Chúng ta khóc như thế nào?
Tuyến lệ là nơi sản sinh ra nước mắt.
Khi cảm xúc được đẩy lên cao độ thì não sẽ nhanh chóng nhận diện cảm xúc và dẫn truyền thông tin tới tuyến lệ để đẩy nước mắt tiết ra khỏi cơ thể, lúc đó chúng ta gọi là khóc.
Nhờ khóc thì não bộ của chúng ta sẽ thoát khỏi trạng thái căng thẳng, dần dần chúng ta lấy lại được cảm xúc ổn định và cân bằng.
4. Lời khuyên để mắt luôn sáng khỏe
Mắt là bộ phận quan trọng đối với con người. Nếu mắt khỏe, chúng ta có thể nhìn rõ mọi vật mà không gặp bất kỳ cản trở nào. Do đó, cách chăm sóc và bảo vệ mắt được xem là ưu tiên hàng đầu để tránh các bệnh, tật về mắt.
4.1. Bổ sung chế độ ăn tốt cho mắt
Ăn nhiều rau xanh đặc biệt là các loại rau có màu xanh đậm, trái cây có màu vàng cam ( cà rốt, đu đủ, cam…), các loại gan động vật.
∎ 9 loại vitamin, khoáng chất tốt cho mắt
4.2. Cho mắt nghỉ ngơi hợp lý
Cho mắt nghỉ ngơi sau thời gian dài làm việc căng thẳng, nhìn ra xa khỏi màn hình máy tính hoặc chớp mắt nhiều lần để mắt điều tiết, tránh khô mắt do nhìn màn hình máy tính quá lâu.
Nơi học và làm việc cần có lượng ánh sáng hợp lý, không nhìn quá xa hoặc quá gần vào sách hay màn hình máy tính (cách từ 30 – 40 cm).
4.3. Bảo vệ đôi mắt bởi các tác nhân bên ngoài
Tránh nhìn trực tiếp vào các nguồn sáng chói loá như: đèn hàn xì, lò đúc thuỷ tinh, đèn pha ô tô
Nên dùng mắt kính chống tia UV, mắt kính chống ánh sáng xanh khi dùng máy tính hay đi ra ngoài để đôi mắt được bảo vệ toàn diện nhất.
Không đưa tay dụi mắt vì có thể ảnh hưởng tới giác mạc cũng như tay bạn chứa nhiều vi khuẩn khiến mắt dễ mắc các bệnh lý khác nguy hiểm.
Đôi mắt cũng cần được kiểm tra và thăm khám định kỳ, một số bệnh lý nếu phát hiện quá muộn sẽ rất khó chữa dẫn tới mù loà.
Nên đi khám định kỳ từ 3 – 6 tháng 1 lần, kiểm tra thị lực cũng như các vấn đề khác của mắt để có phương án hỗ trợ điều trị tốt nhất, tránh việc bệnh diễn biến nặng hơn.
Cấu Tạo Và Nguyên Lý Hoạt Động Của
Để có thể sử dụng máy dò kim loại hiệu quả thì quý khách hàng nhất định cần nắm vững về cấu tạo cũng như nguyên lý làm việc của các dòng thiết bị này. Do vậy sau đây, Yên Phát xin gửi tới quý khách một số thông tin cơ bản về vấn đề này, hy vọng quý khách sẽ nâng cao hiệu suất tìm kiếm kim loại.
Cấu tạo của máy dò kim loại
Cấu tạo chung của tất cả các loại máy dò kim loại
Dù được chia thành nhiều dòng máy khác nhau như: máy dò tìm kim loại cầm tay, máy dò kim loại dưới lòng đất,… nhưng các sản phẩm này đều bao gồm các bộ phận cơ bản sau:
Máy dò kim loại được cấu tạo bởi nhiều bộ phận khác nhau
– Bộ thăng bằng: có nhiệm vụ giữ cho máy dò luôn ổn định khi ta sử dụng để quét, kiểm tra người hay vật chứa kim loại.
– Hộp điều khiển: có chứa các bộ phận nhỏ như mạch điện, loa, bảng điều khiển, pin và có thể bao gồm cả vi xử lí.
– Cán: là bộ phận kết nối giữa hộp điều khiển máy dò và cuộn dây, thường có thể điều chỉnh dễ dàng để người dùng thoải mái nhất khi sử dụng.
– Cuộn dây dò: còn được gọi bằng những cái tên khác như đầu dò, ăng ten,… là bộ phận thực hiện nhiệm vụ nhận biết sự có mặt của kim loại.
Về cơ bản cấu tạo của máy dò kim loại thực phẩm không khác nhiều so với các loại máy thông thường, một số bộ phận có thêm ở loại máy này đó là:
– Đầu tìm kiếm: Tác dụng của bộ phận này cũng như tên gọi của chúng là để dò quét ra kim loại có trong thực phẩm.
– Đầu xử lý tín hiệu: Bộ phận này có vai trò tiếp nhận mọi thông tin từ dây thu, sau đó phân tích để đưa ra kết luận về mục tiêu.
– Bộ phận loại bỏ tự động: Bộ phận loại bỏ tự động sẽ loại bỏ tất cả các sản phẩm có kim loại bên trong ra khỏi dây chuyển sản xuất.
Ngoài ra cấu tạo máy dò kim loại trong thủy sản cũng tương tự như đối với trong thực phẩm. Quý khách hàng cũng có thể tham khảo những thông tin trên nếu đang thắc mắc về vấn đề này.
Nguyên lý hoạt động của máy dò kim loại
Nguyên lý hoạt động của máy dò kim loại dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Cụ thể là sau khi bật nguồn, người dùng sẽ di chuyển đầu dò của máy trong khu vực tìm kiếm. Máy sử dụng cuộn dây phát để tạo ra trường điện từ và cuộn dây thu để thu trường cảm ứng.
Nguyên lý hoạt động của máy dò kim loại
Nếu không có dị vật kim loại trong khu vực thăm dò, cuộn dây thu sẽ chỉ thu được trường bình thường. Còn nếu có vật kim loại dẫn điện ở khu vực này thì sẽ xuất hiện dòng điện cảm ứng và làm lệch trường ở cuộn dây thu. Mức lệch trường sẽ phụ thuộc vào độ dẫn điện, độ lớn của vật thể kim loại và khoảng cách đến đầu dò.
Cụ thể là nếu có một mảnh kim loại ở trong khu vực thăm dò của máy dò kim loại thì khi điện từ trường biến đổi sẽ sinh ra dòng cảm ứng, đưa tín hiệu phản hồi về máy. Khi đó, người sử dụng có thể phát hiện được vàng bạc, kho báu, các đồ dùng kim loại bị thất lạc, bom hay các loại vũ khí khác.
Các loại máy dò có kiểu phát trường phức tạp và xử lý tín hiệu thu đặc biệt thì có độ nhạy cao hơn và dễ sử dụng hơn. Nhiều dòng máy dò kim loại nhập khẩu sử dụng công nghệ hiện đại còn có thể hiển thị được loại kim loại và độ sâu của đối tượng dưới lòng đất.
Nhìn chung nguyên lý máy dò kim loại thực phẩm hay bất kỳ một loại máy dò khác thì cũng có chung một nguyên lý hoạt động như trên. Đó là dựa vào hiện tượng cảm ứng điện để phát hiện ra kim loại.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Cấu Tạo Và Cách Thức Hoạt Động Của Mắt trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!