Đề Xuất 3/2023 # Cách Sử Dụng Cấu Trúc Notalso Đầy Đủ Nhất # Top 3 Like | Comforttinhdauthom.com

Đề Xuất 3/2023 # Cách Sử Dụng Cấu Trúc Notalso Đầy Đủ Nhất # Top 3 Like

Cập nhật nội dung chi tiết về Cách Sử Dụng Cấu Trúc Notalso Đầy Đủ Nhất mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Ví dụ:

She is not only intelligent but also beautiful.

(Chị ta không chỉ thông minh mà còn xinh đẹp)

He is not only successful at science but also at commercial field

( Anh ấy không chủ thành công trong lĩnh vực khoa học mà cả ở lĩnh vực thương mại)

Các cấu trúc not chúng tôi also cần nhớ

► S + tobe + not only + adj + but also + adj

Ví dụ:

He is not only rich but also famous

(Anh ấy không chỉ giàu mà còn nổi tiếng)

Linda is not only pretty but also very talented.

(Linda không chỉ xinh đẹp mà còn rất tài năng.)

► S + V + not only + N + but also + N

Ví dụ:

He is not only a great singer but also a football captain at his school.

(Anh ấy không chỉ là một ca sĩ tuyệt vời đâu mà còn là đội trưởng đội bóng đá ở trường.)

She speaks not only English but also Spanish.

(Chị ấy không chỉ nói được tiếng anh mà còn nói được cả tiếng tây ban nha)

► S + not only + V + but also + V

Ví dụ:

Marry not only sings well but also draw perfectly

( Marry không chỉ hát hay mà còn vẽ đẹp)

He not only writes plays for television but also acts in movies

(Anh ta không chỉ viết kịch bản mà còn đóng phim đó)

► Cấu trúc đảo ngữ của not chúng tôi also

Not only + trợ động từ + S + V1 + but + S + also + V2

Ví dụ:

Not only will she have to study hard, but she will also have to concentrate to do well on the exam.

( Chị ấy không chỉ học hành chăm chỉ mà còn phải tập trung làm tốt bài kiểm tra)

Not only has she been late four times; but she has also not done any work.

( không những chị ta đến muộn 4 lần mà còn không làm việc)

► Cách chia động từ với cấu trúc not chúng tôi also

Khi hai chủ ngữ được nối với nhau bởi not chúng tôi also thì động từ được chia theo chủ ngữ đứng gần động từ nhất.

Ví dụ:

Not only Tom’parent but also Tom likes dogs

( Không những bố mẹ Tom mà cả Tom thích chó)

Not only Lan but also her friends clean the class.

(Không những Lan mà cả bạn của cô ấy phải trực nhật lớp)

Bài tập vận dụng

1. She can enjoy a good meal and she can go fishing in the lake.

…………………………………………………………………………..

2. They like field events and they like team games.

…………………………………………………………………………………………………………

3. Mary has both toothache and headache.

………………………………………………………………………………………………………..

4. The pavements are both narrow and crowded.

…………………………………………………………………………………………………………

5. That boy was dirty and he was lazy, too.

………………………………………………………………………………………………………….

6.Mrs. Brown’s daughter is both beautiful and clever.

………………………………………………………………………………………………………….

Bài tập 2. Chọn đáp án đúng

plays B. has played C. is playing D. play

A.even B. only C. at all D. always

A.doesnot only study B. studies not only

C. not only studies D. not studies only

A.play B. plays C. were playing D. has played

Đáp án tham khảo

Bài tập 1.

1. She can not only enjoy a good meal but also go fishing in the lake.

They like not only field events but also team games.

3.. Mary has not only toothache but also a headache.

The pavements are not only narrow but also crowded.

That boy was not only dirty but also lazy.

Mrs. Brown’s daughter is not only beautiful but also clever.

Bài tập 2.

Hướng Dẫn Cấu Trúc Must Đầy Đủ Nhất

Đặc biệt, must cũng có thể sử dụng như một danh từ mang nghĩa là “điều phải làm”.

Bạn cần phải về lại kí túc xá trước 10 giờ tối hoặc bạn sẽ ở ngoài.

Đó chắc chắn phải là Robin người tôi gặp hôm qua.

Bạn không biết dạo này đeo khẩu trang là bắt buộc à?

1. Cách dùng must thứ nhất:

Chúng ta sử dụng cấu trúc must khi muốn nói về điều rất quan trọng, cần thiết mà ta không thể không làm (có thể là luật lệ). Điều này sẽ xảy ra trong hiện tại hoặc tương lai.

Tôi cần phải đạt được điểm Ielts 6.5 để đi du học.

Học sinh phải tuân thủ quy định trong lớp.

Bạn không được nói điều này với bất kỳ ai. Đó là bí mật của tôi.

Cấu trúc must được sử dụng để nhấn mạnh một ý kiến.

Tôi phải thừa nhận rằng tôi sẽ nhớ bạn rất nhiều.

Phải nói là món bánh nướng là cực kì ngon.

Có điều chúng tôi phải thừa nhận rằng, lúc đầu chúng tôi không nghĩ bạn là người tốt.

Chúng ta cũng có thể sử dụng cấu trúc must để đưa ra một lời mời, lời gợi ý, lời đề nghị làm điều gì đó mà chúng ta vô cùng tha thiết và muốn làm.

Bạn phải thử loại kem này đi! Nó rất ngon

Chúng ta phải đi xem phim Avengers ngay lập tức. Tôi nghe nói nó rất tuyệt vời!

Nâng cao hơn chút nữa thì cấu trúc must được dùng để đưa ra một giả định hoặc phỏng đoán về một điều gì đó ở hiện tại hoặc quá khứ.

Anya chắc đã biết được tin tức mới nhất rồi.

Mẹ bạn hẳn rất mệt mỏi vì phải làm việc cả ngày.

Tôi đã mất điện thoại rồi. Chắc hẳn ai đó đã lấy nó ở hội chợ tối qua.

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

Lưu ý: Have to không phải là động từ tình thái, Have to vẫn đi với trợ động từ Do/ Does.

Học sinh nên tôn trọng giáo viên của mình.

Mẹ bảo em phải giặt đống quần áo này.

Tôi cần phải về nhà. Em trai tôi mất chìa khóa và anh ấy đang đợi.

Thêm một điều khác biệt nữa ở cấu trúc must đó là thể phủ định của nó.

Cấu trúc MUST NOT được dùng để biểu thị các điều cấm làm.

Bạn không được vào rừng. Có rất nhiều rắn.

Những người dưới 18 tuổi bị cấm tham dự bữa tiệc này.

Bài 2: Viết lại câu bằng tiếng Anh sử dụng cấu trúc must

Sarah phải về nhà ngay, cô ấy đã quên tắt bếp.

Tôi phải thừa nhận là món ăn này quá ngon.

Tôi cần học chăm hơn để qua được kì thi này.

Chúng ta không được ăn ở trong văn phòng.

Sarah must go home now, she forgot to turn off the stove.

You must call me right after your flight lands.

I must admit that this dish is too delicious.

I must study harder to pass this exam.

We mustn’t eat in the office.

Cấu Trúc Seem Trong Tiếng Anh Đầy Đủ Nhất

Trong văn nói cũng như là văn viết chắc không ít lần các bạn bắt gặp động từ “seem” đúng không nào? Tuy nhiên trong tiếng Anh có rất nhiều cấu trúc seem khiến các bạn dễ nhầm lẫn. Cùng tìm hiểu ngay về cấu trúc seem và ví dụ cụ thể của từng cấu trúc. Từ đó có thể sử dụng chúng một cách thành thạo.

Trong tiếng Anh, seem là một có nghĩa là “dường như”, “có vẻ như”.

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

Cấu trúc này các bạn sẽ rất hay thấy khi người nói muốn nhắc đến cảm nhận, trạng thái tinh thần hay tình trạng sức khỏe.

Cấu trúc seem + to be thường được dùng để đánh giá một sự vật sự việc mang tính khách quan, được chứng thực.

2.3. Cấu trúc seem + to Verb-infinitive

Ngoài việc sử dụng các cấu trúc seem với tính từ hay động từ trong tiếng Anh thì seem cũng có thể đi với một mệnh đề.

Có hai dạng cấu trúc khá đặc biệt của seem. Đây là những cấu trúc mang nghĩa cố định. Nếu không được tìm hiểu các bạn sẽ rất dễ dịch sai nghĩa của câu nói khi đoán nghĩa theo từng từ.

3. Lưu ý khi sử dụng cấu Seem trong tiếng Anh

Một số điều cần lưu ý khi các bạn sử dụng cấu trúc seem.

Seem được chia theo thì của chủ ngữ;

There có thể làm chủ ngữ giả cho seem;

Theo sau seem là một tính từ;

Không thể dùng seem với vai trò là một ngoại động từ.

Hướng dẫn cách học tiếng Anh thực dụng, dễ dàng cho người không có năng khiếu và mất gốc. Hơn 205.350 học viên đã áp dụng thành công với lộ trình học thông minh này.

Viết lại câu với cấu trúc seem.

Cô ấy có vẻ thích nơi này.

Anh ấy có vẻ như là một bác sĩ lâu lăm.

Nó có vẻ như là một bài toán khó.

Chiếc bàn dường như sắp hỏng rồi.

Cuộc sống của cậu có vẻ không ổn lắm.

Chủ nhân của căn nhà này có vẻ rất giàu có.

Đôi giày này dường như tôi đã nhìn thấy ở đâu đó.

Có vẻ như tôi đã làm mất chìa khóa nhà của mình.

Có vẻ như hôm nay là một ngày may mắn.

Cô ấy có vẻ rất đặc biệt với bạn.

She seems to like this place.

He seems to be a veteran doctor.

It seems like a difficult problem.

The table seems to be about to fail.

Your life doesn’t seem very good.

The owner of this house seems to be very wealthy.

These shoes seem like I have seen them somewhere.

It seems like I lost my house key.

It seems like a lucky day.

She seems very special to you.

Trong bài viết này Step Up đã hệ thống lại các cấu trúc seem thường gặp trong cuộc sống. Hy vọng sau bài này các bạn có thể nắm vững và sử dụng các cấu trúc seem một cách thành thạo. Giống như bao ngôn ngữ khác, để có thể giỏi tiếng Anh, bạn cần sự chăm chỉ, nỗ lực học tập mỗi ngày.

NHẬN ĐĂNG KÝ TƯ VẤN HỌC TIẾNG ANH THEO PHƯƠNG PHÁP MỚI

Comments

Cách Sử Dụng Would Rather (Đầy Đủ)

VIDEO HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG WOULD RATHER KHÔNG CẦN NHỚ CÔNG THỨC (DỄ HIỂU):

SỬ DỤNG WOULD RATHER KHI TRONG CÂU CHỈ CÓ MỘT CHỦ NGỮ – Cùng mang nghĩa như PREFER và WOULD PREFER nhưng cách sử dụng WOULD RATHER lại khác hoàn toàn PREFER và WOULD PREFER. Nếu theo sau PREFER có thể là một động từ nguyên mẫu có “to” (to inf), một danh động từ (V-ing) hay danh từ (noun); theo sau WOULD PREFER là một “to inf” hay danh từ (Cũng có thể là V-ing nhưng ít dùng) thì THEO SAU WOULD RATHER PHẢI LÀ MỘT ĐỘNG TỪ NGUYÊN MẪU KHÔNG “TO” (Bare inf). Ta xét hai trường hợp sau:

* TH1: Ở THÌ HIỆN TẠIS + WOULD RATHER + Bare inf(Vo, nguyên mẫu không “to”). S + WOULD RATHER DO something THAN (DO) something. Ví dụ: I WOULD RATHER drink coffee. I WOULD RATHER drink coffee than (drink) trà đá. (“drink” ở hai vế giống nhau có thể bỏ).

* TH2: Ở THÌ QUÁ KHỨ. – Nếu các bạn để ý thì việc trong quá khứ là đã xảy ra rồi do đó không thể thay đổi được nên chúng ta nếu có mong muốn thay đổi thì cũng chỉ là “giả định”, chỉ là thể hiện ước muốn chứ không thể hiện thực hóa được. Trong tiếng Anh để diễn ta một điều không thể thành hiện thực chúng ta sẽ làm động tác lùi thì. Lùi thì có nghĩa là ta sẽ tiến một cột(bảng động từ bất quy tắc): nếu động từ đang ở cột 1(thì hiện tại) ta sẽ đưa lên cột 2(thì quá khứ). Nếu động từ đang ở cột 2 (thì quá khứ) ta sẽ đưa lên cột 3(các thì hoàn thành). Lưu ý là các thì hoàn thành ta phải thêm trợ động từ have/has/had trước V3/ed.

Do đó công thức WOULD RATHER trong quá khứ là:S + WOULD RATHER + HAVE + V3/ed.

Ví dụ: I WOULD RATHER I have met you last week.

*Nếu để ý các bạn sẽ thấy cấu trúc trên giống hệt vế bên phải của câu điều kiện loại 3 (câu điều kiện không có thực trong quá khứ). Vì câu điều kiện loại 2, 3 cũng thuộc loại câu không có thực nên ta sẽ thực hiện lùi thì.

SỬ DỤNG WOULD RATHER KHI TRONG CÂU CÓ HAI CHỦ NGỮ KHÁC NHAU

* DÙNG WOULD RATHER TRONG CÂU GIẢ ĐỊNH TRÁI VỚI THỰC TẾ Ở HIỆN TẠI – Dùng WOULD RATHER để thể hiện mong muốn của mình trái với thực tế ở hiện tại. Do người nói không thể chắc chắn được chúng có thể xảy ra hay không nên ta xem như một tình huống giả định (không có thật), và lùi thì. Động từ ở hiện tại bình thường ở cột 1 ta sẽ chuyển về cột 2:

S1 + WOULD RATHER + S2 + V2/ED

Ví dụ: I WOULD RATHER you bought me a cup of coffee tonight. (Câu nói ở hiện tại nhưng ta lại dùng V2/ed (bought) vì đây là câu giả định).

Nếu là câu phủ định ta sẽ phủ định vế sau:Ví dụ: I WOULD RATHER you DIDN’T call me tonight. (OK) I WOULDN’T RATHER you call me tonight. (SAI)

* Lưu ý: Ta dùng động từ “tobe” là were cho tất cả các ngôi. Ví dụ: I WOULD RATHER he weren’t late tonight.

* DÙNG WOULD RATHER TRONG CÂU GIẢ ĐỊNH TRÁI VỚI THỰC TẾ TRONG QUÁ KHỨ. – Động từ quá khứ bình thường đang ở cột thứ 2 ta sẽ chuyển sang cột thứ 3 trong bảng động từ bất quy tắc và thêm trợ động từ “had” (trợ động từ ở quá khứ).

S1 + WOULD RATHER + S2 HAD + V3/ed.

Ví dụ: I WOULD RATHER you HAD CALLED me last night.

Phủ định: I WOULD RATHER you HADN’T CALLED me last night. (OK) I WOULDN’T RATHER you HADN’T CALLED me last night. (SAI)

* SỬ DỤNG WOULD RATHER TRONG CÂU CẦU KHIẾN – Khi chúng ta muốn đề nghị ai đó làm việc gì một cách lịch sự không mang tính chất ép buộc, việc làm hay không tùy thuộc vào người nghe thì ta có thể sử dụng cấu trúc sau:

S1 + WOULD RATHER THAT + S2 + Bare Inf (Vo, động từ nguyên thể không “to”).

Ví dụ: I WOULD RATHER THAT he stay at home. I WOULD RATHER THAT they buy this house. I WOULD RATHER THAT she sign the contract.

I WOULD RATHER THAT he not go out. (Phủ định)

(Đôi khi chữ THAT cũng có thể được bỏ).

HelloCoffee.vn – Học tiếng Anh miễn phí.

Bạn đang đọc nội dung bài viết Cách Sử Dụng Cấu Trúc Notalso Đầy Đủ Nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!