Cập nhật nội dung chi tiết về Các Xét Nghiệm Dùng Trong Bệnh Lý Gan Và Túi Mật mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Bilirubin, sắc tố mật, được sản xuất từ sự thoái hóa protein heme, chủ yếu từ heme của hemoglobin trong hồng cầu. Bilirubin không liên hợp (tự do) không hòa tan trong nước và do đó không thể bài tiết qua nước tiểu; Hầu hết bilirubin không liên hợp gắn với albumin trong huyết tương. Bilirubin được kết hợp trong gan với axit glucuronic để hình thành nên bilirubin liên hợp dễ tan trong nước hơn. Bilirubin liên hợp sau đó được bài tiết qua đường mật vào tá tràng, tại đó được chuyển hóa thành urobilinogens (một số được hấp thu lại và tái phân bố vào đường mật), sau đó là urobilin có màu da cam (hầu hết được thải ra phân). Những sắc tố mật này làm cho phân có màu điển hình của nó.
Tăng bilirubin máu là kết quả của một hoặc nhiều trường hợp sau đây:
Tăng sản xuất bilirubin
Giảm hấp thu và kết hợp bilirubin trong gan
Giảm bài tiết mật (xem Vàng da)
Thông thường, phần lớn bilirubin dạng tự do với các giá trị < 1,2 mg/dL (< 20 μmol/L). Đo tỷ lệ bilirubin liên hợp (trực tiếp, gọi như vậy vì được đo trực tiếp mà không cần dung môi). Cách đo này hữu ích nhất trong đánh giá bệnh vàng da sơ sinh và đánh giá bilirubin tăng cao trong khi kết quả xét nghiệm gan bình thường – cho thấy bệnh lý gan mật không phải là nguyên nhân.
Bilirubin niệu phản ánh sự hiện diện của bilirubin liên hợp trong nước tiểu; bilirubin trong nước tiểu vì nồng độ trong máu tăng đáng kể, biểu hiện bệnh ở mức độ nặng. Bilirubin không liên hợp không tan trong nước và gắn vào albumin và do đó không thể bài tiết qua nước tiểu. Bilirubin niệu có thể được tự phát hiện với các que thử nước tiểu, gặp trong viêm gan vi rút cấp tính hoặc các rối loạn gan mật khác, ngay cả trước khi triệu chứng vàng da xuất hiện. Tuy nhiên, độ chính xác trong chẩn đoán dựa vào các xét nghiệm nước tiểu không cao. Kết quả có thể là âm tính giả khi mẫu nước tiểu được lưu trữ trong một thời gian dài, vitamin C đã bị tiêu hóa, hoặc nước tiểu có nitrat (ví dụ do nhiễm trùng đường tiểu). Tương tự, xét nghiệm tăng urobilinogen không đặc hiệu cũng không nhạy.
Các Xét Nghiệm, Kiểm Tra Chức Năng Gan Mới Nhất
Xét nghiệm chức năng gan là những xét nghiệm cần thiết để đánh giá và chẩn đoán các bệnh lý về gan mật. Xét nghiệm gan là xét nghiệm quan trọng và có nhiều yêu cầu đối với người bệnh. Vì vậy người bệnh có thể tham khảo một số thông tin cơ bản trong bài viết này để có sự chuẩn bị phù hợp.
Xét nghiệm chức năng gan là gì?
Xét nghiệm chức năng gan là các xét nghiệm máu được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi các vấn đề xảy ra ở gan. Các xét nghiệm này thường bao gồm kiểm tra nồng độ protein và enzym trong máu của người bệnh.
Protein là các phân tử cần thiết góp phần hỗ trợ cơ thể khỏe mạnh. Trong khi enzym là các tế bào có trách nghiệm hỗ trợ các phản ứng hóa học trong cơ thể. Việc kiểm tra nồng độ Protein và enzym trong máu có thể hỗ trợ chẩn đoán và điều trị bệnh lý về gan trong giai đoạn đầu.
Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan để làm gì?
Xét nghiệm kiểm tra chức năng gan có thể được sử dụng cho các mục đích như:
Kiểm tra, chẩn đoán, đánh giá tình trạng tổn thương, nhiễm trùng, nhiễm virus ở gan.
Theo dõi sự phát triển của các bệnh gan bao gồm bệnh viêm gan, gan nhiễm mỡ hoặc kiểm tra liệu trình điều trị có mang lại hiệu quả hay không.
Kiểm tra, ước lượng các giai đoạn của bệnh gan, đặc biệt là xơ gan.
Kiểm tra, đánh giá tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị, bao gồm thuốc điều trị bệnh gan.
Trong một số trường hợp, kiểm tra gan có thể được chỉ định cho mục đích khác. Hãy trao đổi với bác sĩ để được giải thích phù hợp.
Xét nghiệm chức năng gan có cần nhịn ăn không?
Xét nghiệm chức năng gan thường có nhiều yêu cầu đối với người bệnh. Do đó, người bệnh nên tuân thủ theo chỉ định của bác để không làm ảnh hưởng đến kết quả.
Thông thường trước khi thực hiện kiểm tra chức năng gan, bác sĩ thường yêu cầu người bệnh tránh một số loại thức ăn trước 6 tiếng. Việc lấy máu thường được thực hiện vào buổi sáng và khi người bệnh đang đói. Đây là lúc thành phần sinh hóa trong máu tương đối ổn định. Do đó, kết quả xét nghiệm thường chính xác, ít sai lệch. Nếu lấy máu sau khi ăn, thành phần sinh hóa trong máu có thể bị ảnh hưởng hoặc thay đổi tạm thời. Điều này có thể cản trở quá trình chẩn đoán lâm sàng thông qua kết quả xét nghiệm.
Ngoài ra trước xét nghiệm, người bệnh cũng không được sử dụng thuốc, thuốc bổ, vitamin, thực phẩm chức năng và các chất bổ sung khác.
Xét nghiệm chức năng gan gồm những gì?
Khi chức năng gan bị rối loạn sẽ làm cho nồng độ các chất trong máu thay đổi. Do đó, việc xét nghiệm chức năng gan thường là kiểm tra nồng độ một số hóa chất có trong máu như:
1. Xét nghiệm tổng hợp chức năng gan
Xét nghiệm Protein máu:
Hầu hết các protein máu đều được tổng hợp ở gan. Do đó rối loạn protein máu có thể là dấu hiệu của bệnh gan.
Xét nghiệm Globulin huyết thanh:
Globulin được sản xuất và tổng hợp ở nhiều nơi trong cơ thể bao gồm cả gan. Nồng độ Globulin trong máu tăng cao có thể là dấu hiệu của xơ gan, bệnh viêm gan tự miễn hoặc xơ gan ứ mật nguyên phát.
Xét nghiệm Albumin huyết thanh:
Albumin là chất duy trì áp lực keo trong lòng mạch và hỗ trợ vận chuyển các chất có trong máu. Gan là bộ phận duy nhất có thể tổng hợp Albumin trong cơ thể.
Khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của Albumin là khoảng 3 tuần. Do đó, nồng độ Albumin trong máu giảm có thể là dấu hiệu của các bệnh gan mãn tính hoặc tổn thương gan vô cùng nghiêm trọng.
Kiểm tra thời gian Prothrombin (PT):
Đây là thời gian chuyển đổi Prothrombin thành Thrombin hay còn gọi là thời gian để máu đông lại thành cục máu đông.
Gan là nơi tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu. Do đó, chỉ số PT thay đổi có thể là dấu hiệu tổn thương gan bao gồm các nguyên nhân nghiêm trọng như ung thư gan. Thời gian đông máu càng kéo dài tình trạng tổn thương gan càng nghiêm trọng.
2. Nhóm xét nghiệm chức năng bài tiết và khử độc của gan
Xét nghiệm nồng độ Bilirubin trong huyết thanh:
Bilirubin là chất được tạo ra trong quá trình phá vỡ hồng cầu bình thường. Chất này làm cho dịch mật có màu vàng xanh. Khi nồng độ Bilirubin trong máu tăng cao có thể dẫn đến vàng da và mắt.
Xét nghiệm Urobilinogen:
Đây là chất chuyển hóa Bilirubin tại ruột già và tái hấp thu Bilirubin vào máu trước khi bài tiết qua nước tiểu. Trong trường hợp ống mật bị tắc hoàn toàn, trong nước tiểu sẽ không có sự xuất hiện của Urobilinogen.
Urobilinogen tăng cao trong nước tiểu thường xuất hiện trong tình trạng xuất huyết tiêu hóa hoặc các bệnh lý về gan.
Xét nghiệm ALP (Alkalin Phosphatase):
ALP là enzym thủy phân Phosphatase có nguồn gốc từ xương và gan. Xét nghiệm men gan ALP thường được sử dụng để chẩn đoán tình trạng tắc mật. Sự tăng trưởng quá mức của ALP thường là dấu hiệu tăng trưởng của các tế bào gan và tế bào biểu mô ống mật.
Xét nghiệm GGT, g-GT (G – Glutamyl Transferase , G – Glutamyl Transpeptidase):
GGT và g – GT là những enzym có trong máu. Khi nồng độ cá enzym này tăng cao hơn bình thường có thể là dấu hiệu tổn thương gan hoặc các bệnh lý về mật.
Ngoài ra, tăng trưởng bất thường GGT đôi khi có thể là dấu hiệu suy thận, nhồi máu cơ tim, bệnh tiểu đường, bệnh phổi hoặc viêm tụy cấp tính.
Xét nghiệm NH3 (Amoniac trong máu):
Amoniac được sản xuất từ protein trong máu và vi khuẩn trong đại tràng. Gan là cơ quan chịu trách nhiệm khử độc NH3, do đó những bệnh nhân gan thường có nồng độ NH3 trong máu cao. Nồng độ NH3 cao có thể làm tăng áp lực lên tĩnh mạch hoặc dẫn đến teo cơ.
3. Xét nghiệm đánh giá mức độ hoại tử tế bào gan
Đây là xét nghiệm được sử dụng để kiểm tra các loại enzym hỗ trợ chuyển hóa protein có trong gan (hay còn gọi là men gan). Sự tăng trưởng bất thường của các enzym này có thể là dấu hiệu tổn thương gan. Các xét nghiệm phổ biến thường bao gồm:
Xét nghiệm enzym ALT (Alanine Aminotransferase) và AST (Aspartate Aminotransferase):
ALT là enzym phân giải xuất hiện phổ biến ở bào tương của gan. Do đó, sự tăng trưởng bất thường của ALT có thể là dấu hiệu của tổn thương gan hoặc viêm gan. AST là enzym phổ biến và xuất hiện chủ yếu ở tế bào gan. Do đó việc xuất hiện một lượng lớn nồng độ AST trong máu có nghĩa là gan đã bị tổn thương. Ngoài ra, đôi khi AST cũng tăng bất thường do các vấn để về xơ xương hoặc tim mạch.
Tăng nhẹ (<100 UI / L) thường là tình trạng nhiễm virus nhẹ, bệnh gan mạn tính khu trú hoặc lan tỏa và tình trạng tắc mật.
Tăng vừa (<300 UI / L) thường là dấu hiệu của bệnh viêm gan do rượu. Men gan chủ yếu tăng là AST tuy nhiên chỉ số tăng trưởng thường chỉ cao hơn mức bình thường khoảng 2 – 10 lần. Chỉ số ALT có thể bình thường hoặc thấp hơn nồng độ trung bình.
Tăng cao (<300 UI / L) thường là dấu hiệu hoại tử tế bào gan như viêm gan do virus, tổn thương gan do độc tố hoặc trụy mạch kéo dài.
Xét nghiệm LDH (Lactat Dehydrogenase):
Đây là xét nghiệm không đặc hiệu cho cho các bệnh lý về gan. Bởi vì men này xuất hiện ở hầu hết các mô (tim, xương, cơ, thận, hồng cầu, tiểu cầu và cách hạch bạch huyết).
Men LHD 5 là men đặc hiệu cho gan và biểu hiện cho các bệnh lý ở gan. Chỉ số LHD 5 bình thường là 5 – 30 UI / L. Do đó, khi chỉ số tăng cao hơn mức bình thường có thể là dấu hiệu hoại tử các mô, tế bào gan hoặc tình trạng sốc gan.
Xét nghiệm Ferritin:
Đây là một loại protein dự trữ và hấp thu sắt ở đường tiêu hóa, tùy theo nhu cầu của cơ thể. Nồng độ Ferritin tăng cao có thể là dấu hiệu hoại tử tế bào gan cấp tính hoặc mạn tính và bệnh viêm gan C.
Ngoài ra, nồng độ Ferritin có thể bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu máu thiếu sắt, người ăn chay trường, người thường xuyên hiến máu, chạy thận nhân tạo, bệnh nhân bị xuất huyết rỉ rả. Tăng Ferritin cũng có thể là dấu hiệu của bệnh ứ sắt mô, các bệnh ung thư, ngộ độc rượu, hội chứng viêm và nhiễm trùng.
Kết quả và giá trị của các xét nghiệm chức năng gan thường không giống nhau giữa những nơi xét nghiệm khác nhau. Do đó, việc chênh lệch kết quả khi thực hiện kiểm tra chức năng gan ở nhiều nơi là vô cùng bình thường. Ngoài ra, kết quả xét nghiệm cũng không giống nhau ở nam và nữ giới.
4. Kiểm tra định lượng chức năng gan
Ngoài các xét nghiệm phổ biến để đánh giá chức năng gan, bác sĩ có thể đề nghị một số xét nghiệm kiểm tra khác. Các xét nghiệm này thường được chỉ định trước khi phẫu thuật gan như cắt, ghép gan hoặc nghiên cứu các bệnh lý về gan.
Các xét nghiệm định lượng chức năng gan phổ biến bao gồm:
Đo khả năng thanh lọc BSP (Bromosulfonephtalein)
Đo khả năng lọc Indocyanine Green
Đo khả năng lọc Antipyrine
Kiểm tra chất lượng hơi thở Aminopyrine
Đo khả năng lọc caffeine trong máu
Đo khả năng thải Galactose.
Xét nghiệm chức năng gan thường được thực hiện để phát hiện các dấu hiệu tổn thương gan. Do đó, thực hiện kiểm tra chức năng gan định kỳ để tầm soát các bệnh lý về gan. Khoảng thời gian bình thường để thực hiện xét nghiệm thường không giống nhau giữa các cá nhân. Trao đổi với bác sĩ để có thời gian thực hiện xét nghiệm phù hợp.
Xét Nghiệm Got Giúp Đánh Giá Chức Năng Gan
Các bệnh về gan là nỗi lo ngại đối với nhiều người. Với chế độ ăn nhiều đạm, sử dụng đồ uống có cồn hay chất kích thích và chế độ làm việc nghỉ ngơi không hợp lý có thể gây suy giảm chức năng gan và nhiều tác hại lớn đối với sức khỏe. Vì vậy xét nghiệm GOT để đánh giá chức năng gan là cách tầm soát bệnh hiệu quả, tránh những hậu quả khôn lường xảy ra.
1. Xét nghiệm GOT là gì?
Có nhiều xét nghiệm sinh hóa được sử dụng để đánh giá chức năng gan. Tuy theo từng trường hợp cụ thể mà các bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm thích hợp. Trong đó có xét nghiệm GOT là một trong những xét nghiệm để đánh giá chức năng gan.
GOT là enzym thực hiện chức năng trao đổi amin (transaminase), có nhiều ở các tổ chức của cơ thể. GOT xuất hiện nhiều trong tế bào gan, và cũng xuất hiện ở tim, cơ xương.
Gan có một hệ thống enzym rất hoàn chỉnh để thực hiện chức năng tổng hợp và chuyển hóa. Khi tế bào gan bị tổn thương men gan sẽ tăng do đó lượng enzym giải phóng vào máu nhiều. Đó là lí do tại sao chỉ số men gan có thể xem là một dấu hiệu cảnh báo cho sức khỏe lá gan.
Khi SGOT (AST) ở mức bình thường vào khoảng 20-40 UI/L. Chỉ số men này tăng khi có tổn thương tế bào gan do viêm, xơ, ung thư; hay tổn thương do nhồi máu cơ tim. Và chỉ số này giảm khi tiểu đường, thai kỳ, Beriberi,…
Vì vậy xét nghiệm GOT được dùng để đánh giá mức độ tổn thương (hủy hoại) tế bào nhu mô gan.
Xét nghiệm GOT để xác định tình trạng gan
2. Thực hiện xét nghiệm GOT khi nào?
Sức khỏe yếu, thường xuyên mệt mỏi.
Nôn và thường xuyên cảm thấy buồn nôn.
Người mắc bệnh tiểu đường.
Nước tiểu màu đậm, phân có màu nhạt.
Những người nghiện rượu nặng.
Gia đình có tiền sử bị bệnh gan.
Bụng sưng hoặc đau.
Ăn không thấy ngon miệng.
Người có tiền sử tiếp xúc với virus viêm gan.
Ảnh hưởng của việc sử dụng thuốc làm rối loạn chức năng gan.
Những người nghiện rượu có nguy cơ cao bị mắc các bệnh về gan
3. Ý nghĩa của xét nghiệm GOT
Xét nghiệm GOT và GPT là 2 loại xét nghiệm máu thường được sử dụng để phát hiện các tổn thương gan. Ngoài ra, 2 loại xét nghiệm này cũng được sử dụng để chẩn đoán các bệnh lý khác.
Chỉ số GOT và GPT thường dùng để đánh giá chức năng gan
GOT, GPT đều tăng cao so với mức bình thường, nhưng mức độ tăng của GPT cao hơn GOT. Mức độ này tăng trước khi xuất hiện dấu hiệu vàng da và có thể tăng kéo dài trong viêm gan mạn tiến triển
Hoạt độ GOT tăng hơn 5 lần cho thấy tế bào nhu mô gan bị hủy hoại mạnh, có thể đã ở giai đoạn cấp tính. Nếu tăng ít hơn có thể xảy ra các tổn thương gan mạn tính.
GOT và GPT tăng mạnh trong 2 tuần đầu và sau đó giảm dần sau 7-8 tuần.
Mức độ GOT và GPT đều tăng nhưng GPT tăng mạnh hơn, có thể tăng hơn 100 lần so với mức bình thường. Đặc biệt khi nhiễm độc rượu cấp có mê sảng, nhiễm độc tetraclorua, morphine hoặc nhiễm chất độc hóa học,… thì mức độ này tăng rất mạnh.
Tắc mật cấp do sỏi gây tổn thương gan: GOT, GPT có thể tăng 10 lần. Nếu sỏi không gây ra tổn thương gan thì mức độ này không tăng.
Vàng da tắc mật thì GOT, GPT tăng tùy mức độ hủy hoại tế bào gan, kết hợp với alkaline phosphatase tăng, GGT tăng.
Tắc nghẽn đường dẫn mật cấp tính: GOT, GPT đều tăng (có thể hơn 2000 UI/L).
Nhồi máu cơ tim cấp hay trong các bệnh về cơ cũng khiến GOT tăng
Hoại tử tế bào nhu mô gan, xơ gan, loạn nhịp, nhiễm khuẩn huyết,… làm GOT tăng cao (có thể tới 1000UI/L)
SGOT và SGPT là 2 xét nghiệm quan trọng nhất để xác định tình trạng hủy hoại tế bào gan.
Với mỗi mốc chỉ số về men gan bằng cách đối chiếu từng qua khoảng tham chiếu của GOT và GPT và cũng nhờ vào sự thay đổi của từng chỉ số mà xác định được các nguyên nhân gây bệnh, từ đó có phương pháp điều trị đúng đắn nhất.
4. Xét nghiệm GOT tại MEDLATEC
Một địa chỉ tin cậy và đảm bảo uy tín mà mọi người có thể thực hiện xét nghiệm GOT là Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Khi thực hiện xét nghiệm, dựa trên kết quả mà bác sĩ sẽ giải thích cho bệnh nhân tại sao cần làm xét nghiệm này, cũng như việc tăng, giảm hay giữ nguyên các chỉ số men gan có ý nghĩa gì. Bác sĩ sẽ tìm được ra nguyên nhân của bệnh và hướng dẫn bệnh nhân điều trị theo phác đồ để cải thiện tình trạng sức khỏe. Ngoài ra bệnh nhân cũng cần cung cấp thêm các thông tin cơ bản khác về tiền sử bệnh, có đang sử dụng thuốc hay điều trị bằng phương pháp nào khác không. Bệnh nhân cần đưa ra kết quả từ một số xét nghiệm cần thiết khác như tổng phân tích máu, nước tiểu, xét nghiệm men gan GPT, GGT, ALP,… GOT chỉ là một trong những xét nghiệm chẩn đoán tình trạng gan mà bệnh nhân phải thực hiện. Như vậy mới đưa ra được kết luận chính xác nhất.
Đặc biệt, MEDLATEC triển khai dịch vụ lấy mẫu xét nghiệm tại nhà. Dịch vụ này rất tiện ích, tối giản được nhiều công đoạn mà khách hàng sẽ không mất công đi lại hay tốn nhiều thời gian chờ đợi. Chỉ sau 1,5 giờ, khách hàng sẽ nhận được kết quả xét nghiệm chính xác từ bệnh viện. Ngoài ra, khách hàng có thể đăng ký trả kết kết quả tận nơi hay tra cứu trên website của bệnh viện để thuận tiện nhất. Những thông tin khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ sẽ được bảo mật tuyệt đối nên quý khách hàng cũng không cần lo lắng.
MEDLATEC luôn tự tin có thể làm hài lòng mọi khách hàng trong suốt những năm vừa qua và sau này cũng vậy.
Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Gan Gồm Những Gì?
1. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan là gì?
Xét nghiệm đánh giá chức năng gan là một trong những xét nghiệm sinh hóa cơ bản được chỉ định để đánh giá các chức năng khác nhau của gan. Khi người bệnh có dấu hiệu sút cân không rõ nguyên nhân, nghiện rượu, có các bệnh lý về gan: mệt mỏi, chán ăn, vàng da, da sạm, hay trong suốt quá trình theo dõi điều trị khi sử dụng thuốc cũng được chỉ định làm xét nghiệm này.
Ngoài ra, bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng như vàng da, buồn nôn, nôn liên tục là những dấu hiệu bất thường có thể bị bệnh gan, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện xét nghiệm để đưa ra kết quả chính xác.
Các xét nghiệm đánh giá chức năng gan được tiến hành bằng cách lấy máu tĩnh mạch. Nếu bệnh nhân đang trong quá trình sử dụng thuốc nào khác thì cần nêu rõ vì có thể sẽ làm thay đổi kết quả của xét nghiệm.
Thực hiện các xét nghiệm để đánh giá tình trạng của gan
2. Các trường hợp nên sử dụng xét nghiệm đánh giá chức năng gan
Có một số trường hợp khác cần sử dụng xét nghiệm đánh giá chức năng gan như:
– Kiểm tra tổn thương do virus gây viêm gan như virus viêm gan B, viêm gan C.
– Theo dõi tác dụng phụ của một số loại thuốc có ảnh hưởng đến gan.
– Bệnh túi mật.
– Những người uống nhiều rượu hay thậm chí có khả năng nghiện rượu.
– Người gặp các triệu chứng rối loạn chức năng gan.
– Tiền sử bệnh gan, theo dõi hiệu quả sau quá trình điều trị.
– Người bệnh bị tiểu đường, cao huyết áp hoặc thiếu máu.
Người nghiện rượu cần thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng gan để biết mình có bệnh lý về gan hay không
3. Xét nghiệm đánh giá chức năng gan gồm những gì?
Việc thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng gan có thể chia thành các nhóm như sau:
– Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan.
– Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng bài tiết và khử độc.
– Nhóm xét nghiệm khảo sát chức năng tổng hợp.
3.1 Nhóm xét nghiệm đánh giá tình trạng hoại tử gan
Transaminase hay aminotransferase là những enzym nội bào, chuyển nhóm g-amin (-NH2) của aspartat và alanin đến nhóm g-keto của ketoglutarat để tạo thành acid oxaloacetic và pyruvic. Sự tăng của các enzym này phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan.
– Alanin aminotransferase (ALT)
ALT hiện diện chủ yếu ở bào tương của tế bào gan. Khi gan bị tổn thương, thực hiện xét nghiệm sẽ thấy nồng độ ALT tăng hơn mức bình thường. Bình thường ALT <40 UI/L.
– Aspartate aminotransferase (AST)
AST hiện diện trong tế bào tương và ty thể của tế bào. Ở cơ tim và cơ vân, AST hiện diện nhiều hơn so với ở gan. Ngoài ra, AST còn có ở thận, não, tụy, phổi, hồng cầu và bạch cầu. Bình thường AST <40 UI/L.
Ở người trưởng thành, nồng độ AST và ALT của nam cao hơn của nữ. Các men này được phóng thích vào máu khi có tổn thương màng tế bào làm tăng tính thấm. Tuy nhiên, sự tăng men gan không tương quan hoàn toàn với trình trạng hoại tử tế bào gan.
Các transaminase có thể tăng do các bệnh lý về gan. Ngoài ra còn tăng trong các bệnh nhồi máu cơ tim, tổn thương cơ vân, cường giáp, nhược giáp,… Ngược lại, enzym này bị giảm giả tạo có thể do tăng urê máu.
– Lactat dehydrogenase (LDH)
Đây là xét nghiệm không chuyên biệt cho gan bới nó có thể xuất hiện ở tim, cơ, thận, hồng cầu, bạch cầu,… Vì vậy nó có ít giá trị trong việc xác định các bệnh gan – mật. Nếu LDH tăng kéo dài, kèm theo tăng ALT có thể do tổn thương thâm nhiễm ác tính ở gan. Bình thường, LDH5 5-30 UI/L.
– Ferritin
Đây là một loại protein dự trữ sắt trong tế bào, được cấu tạo gồm apoferritin gắn với sắt.
Bình thường, ferritin ở nam là 30 – 400 ng/mL, và ở nữ là 15 -150 ng/mL.
Xét nghiệm đánh giá chức năng gan
3.2 Nhóm xét nghiệm đánh giá chức năng bài tiết và khử độc
– Bilirubin
+ Bilirubin huyết thanh
Bilirubin là sản phẩm chuyển hóa của hemoglobin và các enzym. 95% bilirubin được tạo ra từ sự thoái biến của hồng cầu. Chúng tan trong mỡ, gắn kết với albumin huyết tương nên không được lọc qua cầu thận.
Bilirubin gồm 2 thành phần chính là bilirubin trực tiếp (TT) và gián tiếp (GT). Bình thường, bilirubin toàn phần TP là 0,8-1,2mg/dL; GT là 0,6-0,8mg/dL; TT là 0,2-0,4mg/dL.
+ Bilirubin niệu
Chỉ hiện diện ở dạng TT. Nếu có bilirubin niệu, có thể gan mật đang bị tổn thương.
– Urobilinogen
Là chuyển hóa của bilirubin tại ruột, được tái hấp thụ vào máu theo chu trình ruột – gan và sau đó được bài tiết qua nước tiểu.
Bình thường Urobilinogen 0,2-1,2 đơn vị (phương pháp Watson).
– Phosphatase kiềm (ALP)
Men ALP rất nhạy để phát hiện tắc đường mật. Vì được tổng hợp để đáp ứng với tình trạng tắc mật, nên ALP có thể bình thường trong giai đoạn đầu của nhiễm khuẩn đường mật cấp tính.
Khi ALP tăng có thể là dấu hiệu của các bệnh gan như áp-xe, u hạt, thoái hóa dạng bột.
– 5′ Nucleotidase (5NT)
Đây là ALP chuyên biệt cho gan, giúp xác định tình trạng tăng do gan hay do xương hoặc các trạng thái sinh lý của trẻ em đang tuổi trưởng thành hoặc phụ nữ có thai. Bình thường 5NT 0,3-2,6 Bondasky/dL.
– G-glutamyl transferase, g-glutamyl transpeptidase (GGT, g-GT)
Mặc dù GGT hiện diện ở nhiều cơ quan khác nhau nhưng có nồng độ cao trong tế bào biểu mô trụ của ống mật. Đây là xét nghiệm rất nhạy để đánh giá chức năng bài tiết của gan nhưng không đặc hiệu do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Bình thường GGT <30U/L ở nữ và <50U/L ở nam.
– Amoniac máu (NH3)
NH3 được sản xuất từ chuyển hóa bình thường của protein trong cơ thể và do vi khuẩn sống ở đường ruột. Gan giữ nhiệm vụ giải độc NH3 bằng cách chuyển thành urê để thải qua thận. Cơ vân cũng giữ vai trò khử độc NH3 bằng cách gắn acid glutamic để tạo thành glutamin. Vì vậy những bệnh nhân bị bệnh gan và teo cơ do phá hủy cũng làm NH3 tăng cao.
Bình thường NH3 máu 5-69 md/dL.
3.3 Nhóm xét nghiệm chức năng tổng hợp
– Protein máu
Phần lớn các protein được tổng hợp từ gan.
+ Albumin huyết thanh
Gan là nơi duy nhất tổng hợp albumin cho cơ thể. Do khả năng dự trữ của gan rất lớn và thời gian bán hủy của albumin kéo dài khoảng 3 tuần nên lượng albumin máu chỉ giảm khi mắc các bệnh gan mạn tính hoặc tổn thương gan rất nặng.
Bình thường albumin 35-55g/L.
+ Globulin huyết thanh
Được sản xuất từ nhiều nơi khác nhau trong cơ thể, bao gồm nhiều loại protein vận chuyển các chất trong máu và các kháng thể tham gia hệ thống miễn dịch thể dịch.
Bình thường globulin 20 – 35g/L.
– Điện di protein huyết thanh
Khi bệnh nhân khi viêm gan mạn tính hoặc xơ gan, đặc biệt là xơ gan do rượu thì biểu đồ điện di có sự thay đổi, bằng các kiến thức chuyên môn, bác sĩ sẽ đưa ra kết luận chính xác.
– Thời gian Prothrombin (PT) hay thời gian Quick (TQ)
Là thời gian chuyển prothrombin thành thrombin khi có sự hiện diện của các yếu tố đông máu. TQ là xét nghiệm khảo sát con đường đông máu ngoại sinh.
Gan tổng hợp hầu hết các yếu tố đông máu như I, II, V, VII, IX, X và các yếu tố này có thời gian bán hủy ngắn. Sự tổng hợp các yếu tố đông máu cần có sự tham gia của vitamin K, ngoại trừ yếu tố V. Vì vậy người ta dùng yếu tố V để phân biệt chức năng gan suy yếu với tình trạng thiếu vitamin K.
3.4 Các xét nghiệm định lượng chức năng gan
Ngoài các xét nghiệm đánh giá chức năng gan như trên, người ta còn sử dụng thêm một số các xét nghiệm để khảo sát trước khi phẫu thuật cắt gan, ghép gan hoặc dùng trong nghiên cứu.
– Đo độ thanh lọc BSP (bromosulfonephtalein).
– Đo độ thanh lọc indocyanine green.
– Đo độ thanh lọc antipyrine.
– Test hơi thở aminopyrine.
– Đo độ thanh lọc caffeine.
– Đo khả năng thải trừ glactose.
4. Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC có thực hiện xét nghiệm đánh giá chức năng gan không?
MEDLATEC đã và đang có các gói xét nghiệm đánh giá chức năng gan. Khi khách hàng đến với MEDLATEC, dựa theo nhu cầu hoặc biểu hiện tình trạng bệnh mà các bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cần thiết.
Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC thực hiện hàng ngày các xét nghiệm đánh giá chức năng gan
Với đội ngũ y bác sĩ giỏi sẽ đưa ra cho quý khách hàng những thông tin chính xác về kết quả bệnh cũng như cách chăm sóc để cải thiện sức khỏe.
Cùng với trang thiết bị y tế hiện đại và hệ thống trang thiết bị đạt chuẩn quốc tế ISO 15189:2012 sẽ cho ra kết quả nhanh, chính xác nên mọi người không cần phải chờ đợi trong thời gian dài.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Các Xét Nghiệm Dùng Trong Bệnh Lý Gan Và Túi Mật trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!