Cập nhật nội dung chi tiết về Các Chỉ Số Xét Nghiệm Máu Đánh Giá Chức Năng Tuyến Giáp mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Các chỉ số xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp
Rối loạn chức năng tuyến giáp là một tình trạng thường gặp. Trong một số trường hợp rối loạn chức năng tuyến giáp không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng điển hình thì các xét nghiệm chức năng tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ chẩn đoán. 1. Tuyến giáp và chức năng của tuyến giáp Tuyến giáp là một tuyến nhỏ có hình bướm, nằm ở trước cổ. Chức năng chính của tuyến giáp là sản xuất hormone điều hòa hoạt động của các tế bào và các mô cơ quan trong cơ thể. Hormone tuyến giáp ảnh hưởng tới tốc độ trao đổi chất của cơ thể và nồng độ của một số loại khoáng chất trong máu.
Tuyến giáp tiết ra hai hormone chính, một trong số đó là T4 và một loại khác là T3. Lượng T4 và T3 do tuyến giáp tiết ra được điều hòa bởi hormone kích thích tuyến giáp (TSH) của tuyến yên.
2.1. TSH (Thyroid stimulating hormone) – Hormone kích thích tuyến giáp Khi nồng độ hormon giáp trong dòng tuần hoàn giảm xuống, vùng dưới đồi bị kích thích để giải phóng ra hormon gây ra giải phóng hormon hướng tuyến giáp (TRH). TRH sẽ kích thích thùy trước tuyến yên sản xuất hormon kích thích tuyến giáp (TSH). Sau đó TSH kích thích sản xuất và giải phóng Triiodothyroxine (T3) và Thyroxin (T4). Xét nghiệm TSH rất có giá trị để chẩn đoán các bệnh lý rối loạn chức năng tuyến giáp và nguồn gốc gây ra rối loạn này. Đây còn là phương tiện giúp dự báo bệnh sẽ ổn định hay tái phát sau khi điều trị. Nếu TSH vẫn ở mức thấp kéo dài chứng tỏ bệnh không có đáp ứng tốt và sẽ dễ tái phát nếu ngưng thuốc. Khi lâm sàng nghi ngờ có tình trạng rối loạn chức năng giáp, xét nghiệm định lượng nồng độ TSH là chỉ định đầu tiên. 2.2. Hormon tuyến giáp
Sau khi được tổng hợp bởi hormon T3, T4 sẽ được phóng thích vào máu và tồn tại dưới 2 dạng: + Dạng gắn với protein huyết tương chủ yếu với TBG, một phần gắn với TBA và TBPA; + Dạng tự do FT3 (Free Triiodothyroxine) FT4 (Free Thyroxine)
– Xét nghiệm định lượng nồng độ T3 toàn phần thường được chỉ định khi bệnh nhân có biểu hiện các triệu chứng cường giáp song nồng độ FT4 bình thường hay ở mức ranh giới. Xét nghiệm giúp đánh giá chức năng tuyến giáp và hỗ trợ chẩn đoán các trường hợp cường giáp do T3. – Xét nghiệm định lượng T4 hữu ích để chẩn đoán tình trạng cường giáp hoặc suy giáp nhất là khi được phân tích đồng thời với FT4 và TSH. – Tương tự, FT3 có thể bình thường trong suy giáp, tuy nhiên, FT3 là xét nghiệm nhạy trong chẩn đoán cường giáp. Ở các bệnh nhân cường giáp, FT3 và FT4 đều tăng, FT3 tăng nhiều hơn. Đôi khi, FT4 tăng còn FT3 bình thường, các trường hợp này thường do bệnh nhân bị cả bệnh không phải tuyến giáp, gây giảm chuyển T4 thành T3, FT3 tăng khi bệnh giảm. 2.3. TPO-Ab (Thyroperoxidase antibodies) – Kháng thể kháng Thyroperoxidase TPO-Ab là tự kháng thể tuyến giáp, phát sinh khi hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm lẫn các thành phần của tuyến giáp (các tế bào tuyến, các protein tuyến giáp) với các protein lạ, xảy ra hiện tượng “tự chiến đấu” giữa kháng thể tuyến giáp với các thành phần tuyến giáp. Hiện tượng này gọi là hiện tượng “tự miễn tuyến giáp”, dẫn đến hậu quả là tuyến giáp bị viêm mãn tính, tổn thương, rối loạn cơ năng tuyến giáp, nếu nặng và kéo dài dẫn đến suy giáp, ung thư tuyến giáp. 2.4. Tg (Thyroglobulin ) và Tg-Ab (Anti Thyroglobulin) Tg được sử dụng như một dấu ấn khối u để đánh giá hiệu quả điều trị ung thư tuyến giáp và theo dõi tái phát của các ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Không phải tất cả các loại ung thư tuyến giáp đều sản xuất Tg, hai loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất là ung thư tuyến giáp thể nhú và ung thư tuyến giáp thể nang (trong đó có ung thư tế bào Hürthle), thường tăng sản xuất Tg, dẫn đến tăng mức độ Tg trong máu.
Ở 15 – 20% số bệnh nhân ung thư tuyến giáp có khả năng hệ miễn dịch tự sản xuất tự kháng thể kháng Tg, còn gọi là Anti – Tg. Kháng thể Anti – Tg làm sai lệch giá trị thật của Tg. Vì thế, xét nghiệm Anti – Tg thường được chỉ định cùng xét nghiệm Tg để tìm ra giá trị thật sự của Tg. 2.5. TRAb (TSH Receptor Antibodies) Xét nghiệm TRAb dùng để đo nồng độ TRAb trong máu và tỷ lệ giữa thành phần TRSAb/TRBAb để đánh giá bệnh Basedow. TRAb tồn tại 3 dạng: + TRNAb là tự kháng thể trung gian, không ảnh hưởng đến chức năng tế bào tuyến giáp. + TRSAb và TRBAb là cạnh tranh với TSH và gây hại. Tỉ lệ TRSAb/TRBAb càng lớn thì bệnh Basedow biểu hiện càng nặng và ngược lại. Do đó, xét nghiệm TRAb vừa có thể đánh giá bệnh nhân có tồn tại tự kháng thể TRAb hay không, nghĩa là mắc Basedow hay không và đánh giá mức độ nặng của bệnh nếu xác định được tỷ lệ TRSAb/ TRBAb. Bảng giá trị tham chiếu các xét nghiệm chức năng tuyến giáp:
Hiện nay, các xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp là xét nghiệm thường quy đã và đang được thực hiện tại khoa Hoá sinh, Bệnh viện Việt Nam – Thuỵ Điển Uông Bí. Với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao ở nhiều lĩnh vực, trang thiết bị hiện đại Bệnh viện Việt Nam – Thuỵ Điển Uông Bí là địa chỉ tin cậy của nhiều bệnh nhân đến khám, điều trị cũng như thực hiện các xét nghiệm giúp chẩn đoán xác định bệnh, trong đó có xét nghiệm máu đánh giá chức năng tuyến giáp.
Hiểu Biết Về Kết Quả Xét Nghiệm Máu Liên Quan Đến Chức Năng Tuyến Giáp
–23/12/2018–Các xét nghiệm máu cho chức năng tuyến giáp bao gồm – TSH, T4 toàn phần, FT3, TSI và những thành phần khác – là một phần quan trọng cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh lý tuyến giáp. Một số kết luận bệnh lý thường được xác nhận từ một xét nghiệm đơn lẻ, tuy nhiên những kết luận trong đa số các trường hợp bệnh lý tuyến giáp thường được dựa trên tổng thể các kết quả xét nghiệm (tức nhiều loại xét nghiệm kết hợp) để có thể giải thích được vấn đề đang xảy ra với tình trạng sức khỏe của tuyến giáp
Chức năng giáp không chỉ ảnh hưởng bởi tuyến giáp mà còn bởi tuyến yên – là một tuyến sản xuất ra ra hormone kích thích tuyến giáp gọi là TSH. Việc sản xuất TSH quy định lượng hormone T3 ( Triiodothyronine) và T4 ( Thyroxine) do tuyến giáp tiết ra. Mối liên hệ này có thể cho biết tuyến giáp hoạt động tốt như thế nào và điều gì có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến giáp.
Các xét nghiệm tuyến giáp
Có nhiều loại xét nghiệm, tùy vào bác sỹ, triệu chứng, tiền sử gia đình, mức độ trầm trọng của chẩn đoán hay mức độ ổn định của bệnh lý, các xét nghiệm bao gồm:
Hormon kích thích tuyến giáp (TSH)
TSH là một hormone tuyến yên mang tín hiệu đến cho tuyến giáp. Nếu tuyến yên phát hiện có ít hormone tuyến giáp trong máu, nó sẽ sản xuất ra nhiều TSH, thúc đẩy tuyến giáp sản xuất ra nhiều hormone giáp. Khi tuyến yên phát hiện có quá nhiều hormone giáp, nó sẽ giảm sản xuất TSH, dẫn đến tuyến giáp cũng giảm sản xuất hormone giáp.
T4 có vai trò như 1 hormone dự trữ. Bản thân T4 không có khả năng sản xuất năng lượng và vận chuyển oxy đến các tế bào. T4 phải trải qua một quá trình khử iode và khi đó T4 mất 1 nguyên tử iode và trở thành T3 (triiodothyronine)
Xét nghiệm T4 toàn phần đo lường toàn bộ lượng thyroxine lưu hành trong máu. Xét nghiệm này đã được sử dụng nhiều năm để đo lường chức năng giáp. Tuy nhiên việc đo lường T4 toàn phần bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong máu, vì protein này dễ có thể gắn kết T4 với hồng cầu biến T4 thành dạng hoạt động.
Ngược lại, T4 tự do lại không bị ảnh hưởng bởi lượng protein trong máu và được xem là dạng hoạt hóa của thyroxine.
Nhiều nhà nội tiết học chỉ sử dụng kết quả xét nghiệm TSH trong việc chẩn đoán và kiểm soát bệnh lý tuyến giáp, không định kỳ kiểm tra lượng T4 toàn phần hay T4 tự do.
Tuy nhiên, nếu ta nghi ngờ 1 vấn đề tuyến giáp mới xuất hiện, các xét nghiệm này nên được làm cùng với TSH.
T3 là hormone giáp dạng hoạt động, tạo ra từ T4.
Xét nghiệm T3 toàn phần đo lường lượng Triiodothyronine lưu hành trong máu, bao gồm cả T3 gắn kết protein và không gắn kết protein. Chỉ có T3 gắn kết protein mới có khả năng vận chuyển oxy và năng lượng tới tế bào.
Xét nghiệm T3 tự do chỉ đo hàm lượng T3 gắn kết với protein và được xem là T3 ở dạng hoạt động.
T3 đảo ngược là T3 dạng không hoạt động, được sản xuất ra nhiều trong thời gian stress. Xét nghiệm RT3 (reverse T3) ít khi được bác sỹ cho chỉ định vì ít có ý nghĩa lâm sàng. Tuy nhiên, một số bác sỹ khác lại cho rằng RT3 là mấu chốt xác định tình trạng mất cân bằng hormone tuyến giáp so với những xét nghiệm khác.
Kháng thể Thyroid peroxidase (TPOAb)
TPOAb là kháng thể do cơ thể sản xuất, vô tình tấn công và phá hủy các mô tuyến giáp khỏe mạnh. Kháng thể này chứng tỏ cơ thể mắc bệnh tự miễn tuyến giáp như bệnh VIÊM GIÁP HASHIMOTO hoặc GRAVE.
TSI (Globulin miễn dịch kích thích tuyến giáp) là kháng thể kích thích tuyến giáp tăng cường hoạt động và sản xuất quá mức lượng Hormone giáp vào máu.
Tg là một protein được sản xuất bởi tuyến giáp. Sự hiện diện của Tg trong máu là dấu chỉ mô tuyến vẫn còn sau phẫu thuật cắt giáp hoặc xạ trị liệu.
Xét nghiệm Tg có giá trị trên những bệnh nhân ung thư tuyến giáp, nhằm:
– Phát hiện tế bào ung thư còn sản xuất Tg nữa không so với trước khi điều trị ung thư.
– Xác định kết quả điều trị ung thư có khả quan hay không.
– Phát hiện tái phát ung thư sau điều trị.
Kháng thể Thyroglobulin ( TgAb)
TgAb là kháng thể do cơ thể sản xuất đáp lại sự hiện diện của Thyroglobulin. Sự tăng tiết quá mức của Thyroglobulin là bất thường, nên sự sản xuất TgAb được xem như sự phòng vệ của cơ thể đối với sự tiển triển của bệnh lý tuyến giáp.
Các cơ sở Y tế đôi lúc sẽ thay đổi giá trị tham chiếu để phù hợp với những thay đổi khoa học hoặc thay đổi về dịch tể học. Nếu bạn là một bệnh nhân, đôi khi mỗi bác sỹ sẽ có thể có cách lý giải khác nhau về kết quả xét nghiệm. Và chúng ta nên hiểu được kết quả của mình để có thể tìm đến 1 bạn sỹ có thể đồng hành cùng bạn trong suốt quá trình chăm sóc sức khỏe cho bản thân của mình.
– Hoài Phương –
Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận
Suy thận là tình trạng suy giảm chức năng thận, có thể xảy ra đột ngột gọi là suy thận cấp hoặc diễn tiến từ từ gọi là suy thận mạn. Khi suy thận cấp, chức năng thận có thể hồi phục được. Suy thận mạn là chức năng thận suy giảm dần và cuối cùng mất hoàn toàn chức năng, lúc này cần có các biên pháp điều trị hỗ trợ cho chức năng thận thì cơ thể mới sống được. * Biểu hiện lâm sàng của suy thận: – Lượng nước tiểu giảm (thiểu niệu, vô niệu) hoặc lượng nước tiểu tăng (đa niệu, đặc biệt đa niệu về đêm) – Các triệu chứng của thừa nước: phù, tăng huyết áp, suy tim, phù phổi, phù não – Các triệu chứng của tăng các chất độc trong máu: buồn nôn, nôn ói, chán ăn, đau cơ, đau xương khớp, co rút cơ hoặc liệt, loạn nhịp tim, khó ngủ, nổi mẫn da… – Các triệu chứng của thiếu máu: da xanh xao, chóng mặt… – Kèm theo các triệu chứng của bệnh lý gây suy thận: tiêu chảy, phỏng, chảy máu cấp, đau lưng, đau bụng, tiểu khó. * Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận: Tình trạng thận chỉ có thể đánh giá chính xác bằng cách sinh thiết thận, đọc các cấu trúc của các đơn vị thận dưới kính hiển vi. Các xét nghiệm hiện nay chỉ đánh giá tương đối chức năng thận, vì thế cần kết hợp nhiều xét nghiệm.
1. Các xét nghiệm sinh hóa: Creatinin, BUN (Blood Urea Nitrogen) là các sản phẩm của quá trình chuyển hóa đạm của cơ thể, được thận thải ra qua nước tiểu. Trị số bình thường thay đổi tùy theo phòng xét nghiệm. Trung bình, BUN: 6-24 mg/dL (tương đương 2,5-8 mmol/L), creatinin: 0,5-1,2mg/dL (tương đương 45-110 mmol/L). Các chỉ số này tăng lên trong máu khi chức năng thận xấu đi. Để chính xác hơn, người ta thường làm song song xét nghiệm urea/ máu và urea/ nước tiểu, creatinine/máu và creatinine/ nước tiểu. Từ đó tính ra độ thanh thải creatinine. Bình thường, độ thanh thải creatinine 70-120mL/phút. Độ thanh thải creatinine giảm phản ánh sự suy giảm chức năng thận 2. Điện giải đồ:rối loạn chức năng thận gây ra mất cân bằng các chất điện giải trong cơ thể. Sodium (Natri):Natri máu bình thường 135-145 mmol/L. Người suy thận, natri máu giảm, có thể do nguyên nhân mất natri qua da, qua đường tiêu hóa, qua thận nhưng cũng có thể do thừa nước. Các triệu chứng lâm sàng của giảm natri máu chủ yếu ở hệ thần kinh đi từ nhẹ đến nặng: nhức đầu, buồn nôn, lừ đừ, hôn mê, co giật. Potasium (kali): Kali máu bình thường 3,5- 4,5 mmol/L. Tăng kali máu ở bệnh nhân suy thân do thận giảm thải kali. Các triệu chứng của tình trạng tăng kali từ nhẹ đến nặng: mệt mỏi, dị cảm, mất phản xạ, liệt cơ, rối loạn nhịp tim. Canxi máu: canxi máu bình thường 2.2-2.6 mmol/L. Suy thận có biểu hiện giảm canxi máu kèm theo tăng phosphat. Triệu chứng hạ canxi máu chủ yếu là dấu kích thích thần kinh cơ gồm tăng phản xạ gân xương, co cứng cơ, co giật, rối loạn nhịp tim. 3. Rối loạn cân bằng kiềm toan:Bình thường pH máu được duy trì ở mức 7,37 – 7,43 cho phép hoạt động tối ưu của các men tế bào, yếu tố đông máu và các protein co cơ. Suy thận làm giảm thải các acid hình thành trong quá trình chuyển hóa của cơ thể hoặc mất bicarbonat gây tình trạng toan chuyển hóa cho cơ thể. Toan hóa máu làm loạn nhịp tim, rối loạn hô hấp (thở nhanh kiểu Kussmaul), làm nặng thêm tình trạng tăng kali máu. Đánh giá tình trạng toan máu bằng cách đo pH máu hoặc gián tiếp bằng bicarbonat. 4. Acid uric máu: trung bình ở nam: 5,1 ± 1,0 mg/dL (420 μmol/lít) nữ 4,0 ± 1mg/dL (360 μmol/lít). Acid uric máu tăng có thể là nguyên nhân gây tổn thương thận, nhưng cũng có thể là hậu quả do bị suy thận không thải được. Acid uric máu tăng cũng có thể gợi ý bệnh nhân có kèm theo sỏi của hệ tiết niệu. 5. Tổng phân tích nước tiểu Tỷ trọng nước tiểu: Tỷ trọng NT bình thường: 1,01 – 1,020 (nước tiểu 24h của người lớn ăn uống bình thường có tỷ trọng từ 1,016 – 1,022). Giảm chức năng thận giai đoạn sớm sẽ làm giảm độ cô đặc của nước tiểu, dẫn đến giảm tỷ trọng nước tiểu. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân sẽ được làm thêm: so sánh tỷ trọng nước tiểu ngày và đêm, nghiệm pháp pha loãng nước tiểu, nghiệm pháp cô đặc nước tiểu…. Protein: một mẫu tổng phân tích nước tiểu có protein không thể đánh giá chính xác tình trạng tổn hại của các cầu thận, nhưng có tính gợi ý để bệnh nhân được chỉ định làm tiếp xét nghiệm định lượng đạm niệu 24 giờ . 6. Định lượng protein nước tiểu 24 giờ Bình thường: Protein trong nước tiểu = 0 – 0,2 g/24h. 7. Albumin huyết thanh Bình thường, albumin huyết thanh có khoảng 35 – 50 g/L, chiếm 50 – 60% protein toàn phần. Albumin giảm mạnh trong bệnh lý cầu thận cấp. 8. Protein toàn phần huyết tương Bình thường: 60 – 80 g/L Protein toàn phần huyết tương phản ánh chức năng lọc của cầu thận. Giảm protein toàn phần nhiều hơn trong các bệnh thận khi màng lọc cầu thận bị tổn thương. 9. Tổng phân tích tế bào máu Tình trạng giảm số lượng hồng cầu ở một bệnh nhân suy thận chứng tỏ đây là suy thận mạn, đặc biệt là khi có giảm số lượng hồng cầu kèm theo không tăng hoặc giảm hồng cầu lưới. Đôi khi có thiếu máu thiếu sắt do kèm theo mất máu qua đường tiêu hóa. 10. Siêu âm bụng Phát hiện được tình trạng thận ứ nước do tắc nghẽn niệu quản. Nếu thận ứ nước hai bên có thể gây ra suy thận cấp hoặc suy thận mạn. Phát hiện được các trường hợp bệnh lý thận đa nang bẩm sinh, di truyền. Có thể gợi ý bệnh lý thận mạn tính qua hình ảnh siêu âm thấy thận có kích thước nhỏ, thay đổi cấu trúc, mất phân biệt vỏ tủy hoặc thận có nhiều nang. 11. Chụp CT Scan bụng Là phương pháp thăm dò hình ảnh cho phép nhìn thấy rõ hình ảnh toàn bộ hệ tiết niệu. Chỉ sử dụng trong các trường hợp nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Phương pháp chụp có tiêm thuốc cản quang bằng máy chụp đa lát cắt cho phép dựng hình lại toàn bộ đường tiết niệu, có thể phát hiện được vị trí và nguyên nhân gây bế tắc niệu quản. 12. Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ Là xét nghiệm duy nhất cho phép đánh giá chức năng thận từng bên. Phương pháp này nhìn rõchức năng lọc của từng thận, tỷ lệ phần trăm tưới máu và tham gia chức năng của từng thận. Nếu có làm thêm nghiệm pháp tiêm thuốc lợi tiểu, xét nghiệm này cũng cho phép đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên. Chỉ định các xét nghiệm chức năng thận Kiểm tra sức khỏe định kỳ mỗi năm, chỉ làm các xét nghiệm đơn giản có tính định hướng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Tiền căn gia đình có các bệnh di truyền về thận hoặc có người thân bị suy thận: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng, các xét nghiệm chuyên biệt về di truyền. Khi lâm sàng có các biểu hiện suy thận:xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu tìm thấy các nguyên nhân gây tắc nghẽn hệ niệu, làm thêm các xét nghiệm hình ảnh. Nếu không tìm thấy tắc nghẽn, có thể sinh thiết thận. Có tiền căn can thiệp thủ thuật, phẫu thuật lên đường tiết niệu hoặc các cơ quan trong bụng: xét nghiệm sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu, công thức máu, siêu âm bụng. Nếu có dấu hiệu tắc nghẽn: làm thêm các xét nghiệm hình ảnh.
Các Xét Nghiệm Đánh Giá Chức Năng Thận Phổ Biến Hiện Nay
Thận là cơ quan giữ vai trò quan trọng, lọc máu và loại bỏ các chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Khi gặp một số vấn đề về thận, người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng thận. Những xét nghiệm đánh giá chức năng thận phổ biến hiện nay là gì?
Các xét nghiệm đánh giá chức năng thận
Để kiểm tra và đánh giá chức năng thận, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu, xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh.
Xét nghiệm sinh hóa máu
Đo nồng độ một số chất trong máu giúp bác sĩ biết được hoạt động của chức năng thận. Vì vậy, một trong những bước đầu tiên khi xét nghiệm chức năng thận là lấy mẫu máu, làm xét nghiệm sinh hóa để đánh giá.
Xét nghiệm chỉ số ure: Chỉ số ure trong máu giúp đánh giá chức năng thận và theo dõi các bệnh lý về thận. Ure trong máu được tạo nên từ sự phân hủy protein có trong thực phẩm hằng ngày và thường được thận lọc ra ngoài theo đường nước tiểu. Giá trị của ure dao động trong ngưỡng cho phép chứng tỏ chỉ số chức năng thận bình thường. Chỉ số này tăng cho thấy người bệnh mắc các bệnh lý như suy thận, sỏi thận, tiêu chảy… Ure giảm nếu người xét nghiệm thiếu hàm lượng protein, suy giảm chức năng gan…
Xét nghiệm Creatinin huyết thanh: Creatinin là chất thải được tiết ra từ quá trình hoạt động của cơ bắp. Lượng chất thải này được tổng hợp với tốc độ ổn định của cơ thể và sẽ được bài tiết ra ngoài chứ không được tái hấp thu. Thông thường, kết quả xét nghiệm giá trị Creatinin dao động trong khoảng 0.5-1.1mg/dl ở nữ giới và 0.6-1.2mg/dl ở nam giới sẽ được xem là thận bình thường. Giá trị Creatinin tăng cao chứng tỏ chức năng thận đang bị rối loạn.
Xét nghiệm acid uric: Xét nghiệm acid uric để kiểm tra nồng độ của acid này có trong máu, từ đó có thể phát hiện những bất thường của thận. Xét nghiệm này được thực hiện khi bác sĩ nghi ngờ người bệnh mắc bệnh thận, gout, từ đó chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. Nồng độ acid uric có trong máu bình thường là 180-420 mmol/l (nam giới) và 150-360 mmol/l (nữ giới). Bệnh nhân mắc các bệnh lý như suy thận, gout, vẩy nến sẽ có nồng độ acid tăng cao.
Xét nghiệm Cystatin C: Crystatin là 1 loại protein có trọng lượng phân tử nhỏ, được lọc ở thận và tạo nên các tế bào có nhân. Xét nghiệm Cystatin là kỹ thuật được xem là có giá trị tương đương với việc xét nghiệm Creatinin huyết tương và độ thanh thải Creatinin. Người xét nghiệm có thể hoàn toàn yên tâm vì nồng độ của Cystatin C không ảnh hưởng đến các yếu tố như trọng lượng cơ thể, giới tính, tuổi tác.
Xét nghiệm rối loạn kiềm toan: Để đảm bảo yếu tố đông máu ở thận, các protein co cơ và các men tế bào cùng định lượng pH của máu phải duy trì ở mức 7,37-7,43. Những bệnh nhân suy thận sẽ có các acid trong máu chuyển hóa bị giảm thải gây rối loạn cân bằng kiềm toan và nồng độ acid trong máu tăng cao.
Xét nghiệm đánh giá chức năng thận – Xét nghiệm nước tiểu
Tiếp theo, người bệnh sẽ được yêu cầu lấy vài mililit nước tiểu để tiến hành xét nghiệm. Kiểm tra nước tiểu cũng có thể cho biết mức độ hoạt động của chức năng thận cũng như lượng protein có trong chất thải của thận.
Tổng phân tích nước tiểu: Bác sĩ thường sẽ sử dụng que thử là một mẩu giấy được tẩm các chất hóa học rồi nhúng vào mẫu nước tiểu của người bệnh. Các màu sắc của dải chất hóa học sẽ cho biết những bất thường của nước tiểu như nước tiểu có máu, mủ, vi khuẩn hoặc lượng đường hoặc protein trong nước tiểu dư thừa. Tỷ lệ nước tiểu ở người bình thường sẽ thường dao động từ 1,01-1,02. Người bị suy giảm chức năng thận ở giai đoạn đầu có thể khiến độ cô đặc của nước tiểu giảm đáng kể, dẫn đến nguy cơ giảm tỉ trọng nước tiểu.
Quá trình xét nghiệm sẽ bao gồm việc tổng phân tích nước tiểu, xét nghiệm định lượng đạm niệu thông qua kiểm tra mẫu nước tiểu dưới kính hiển vi và thực hiện các loại test.
Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm bụng: Siêu âm bụng là phương pháp hỗ trợ phát hiện tình trạng ứ nước chủ yếu do tắc nghẽn niệu quản gây ra. Nếu thận bị ứ nước hai bên thì bệnh nhân mắc chứng suy thận cấp tính hoặc suy thận mãn tính. Nếu thận nhỏ, có nhiều nang, thay đổi cấu trúc thận hoặc mất phân biệt vỏ tủy… thì người bệnh có nguy cơ bị suy thận mãn tính. Ngoài ra, thông qua việc siêu âm thì bác sĩ cũng có thể phát hiện các khối u hoặc sỏi thận nếu có.
Chụp CT Scan: Xét nghiệm đánh giá chức năng thận chụp CT scan bụng được thực hiện bằng cách sử dụng tia X thăm dò hình ảnh, giúp bác sĩ quan sát rõ hơn toàn bộ hệ tiết niệu. Phương pháp này thường được chỉ định ở những bệnh nhân bị nghi ngờ suy thận do tắc nghẽn đường tiết niệu. Đồng thời, xét nghiệm này cũng có tiêm thuốc cản quang và quét bằng máy chụp đa lát cắt, nhờ đó bác sĩ có thể dễ dàng phát hiện được nguyên nhân cũng như vị trí gây tắc niệu quản để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp.
Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ: Xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ là phương pháp giúp đánh giá chức năng thận từng bệnh ở người bệnh. Bác sĩ có thể nhìn rõ được chức năng hoạt động của từng thận một cách chi tiết nhất, như chức năng lọc thận, phần trăm tưới máu, khả năng tham gia vào các hoạt động của từng thận… Phương pháp này còn giúp bác sĩ đánh giá mức độ tắc nghẽn niệu quản 2 bên rất tốt.
Chẩn đoán hình ảnh là xét nghiệm cuối cùng được chỉ định kết hợp với xét nghiệm sinh hóa và nước tiểu để đánh giá chức năng thận một cách toàn diện và tổng quát. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh bao gồm siêu âm bụng, chụp CT Scan và xạ hình thận bằng đồng vị phóng xạ.
Thận cần được đánh giá chức năng khi nào?
Thận đảm nhiệm vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của cơ thể. Một trong những chức năng quan trọng nhất của thận là lọc chất thải từ máu ra bên ngoài cơ thể thông qua đường nước tiểu. Thận còn kiểm soát và cân bằng khoáng chất và lượng nước trong cơ thể. Ngoài ra, cơ quan này còn sản sinh ra các hoạt chất như hồng cầu, vitamin D, hormone điều hòa huyết áp.
Khi nào cần đánh giá chức năng thận chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều bệnh. Một trong những lí do khiến bệnh nhân phải thực hiện các xét nghiệm đánh giá chức năng thận là khi họ đang gặp phải một số biểu hiện bất thường mà bác sĩ nghi ngờ là do thận gây ra. Ngoài ra, khi người bệnh đang mắc các bệnh lý có thể gây ảnh hưởng đến chức năng của thận như bệnh tiểu đường hoặc cao huyết áp, bệnh nhân cũng cần làm xét nghiệm đánh giá chức năng thận.
Xét nghiệm đánh giá chức năng thận là quá trình bao gồm nhiều bước, nhiều thủ tục nhằm đánh giá hoạt động của thận một cách chính xác nhất. Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe cũng như cơ địa của từng người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định các đánh giá chức năng thận cần thực hiện và các phương pháp điều trị chuyên sâu nếu có.
Bạn đang đọc nội dung bài viết Các Chỉ Số Xét Nghiệm Máu Đánh Giá Chức Năng Tuyến Giáp trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!