Cập nhật nội dung chi tiết về Adrenaline Là Gì? Vai Trò Và Tác Dụng Với Cơ Thể mới nhất trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng thông tin trong bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu ngoài mong đợi của bạn, chúng tôi sẽ làm việc thường xuyên để cập nhật nội dung mới nhằm giúp bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Adrenaline có tên khác là Epinephrine, adrenaline là một hormon được giải phóng khỏi tuyến thượng thận. Adrenaline được phóng thích vào máu và phục vụ như các chất trung gian hóa học, đồng thời truyền tải xung thần kinh cho các cơ quan khác nhau.
Adrenalin là một hormon có tác dụng trên thần kinh giao cảm, được sản xuất bởi cơ thể khi bạn sợ hãi, tức giận hay thích thú, cái làm cho nhịp tim của bạn đập nhanh hơn và cơ thể chuẩn bị cho những phản ứng chống lại nguy hiểm. Quá trình này xảy ra tương đối nhanh chóng, trong vòng 2 đến 3 phút của sự kiện căng thẳng đang gặp phải. Khi tình trạng căng thẳng kết thúc, xung thần kinh đến tuyến thượng thận bị hạ xuống, có nghĩa là tuyến thượng thận ngừng sản xuất adrenaline. Khi phóng thích nó vào cơ thể, Adrenaline liên kết với một số thụ thể Adrenergic và gây ra một số thay đổi về chuyển hóa, như ức chế sự bài tiết insulin và thúc đẩy tiết glucagon bởi tuyến tụy, kích thích sự tan trong glycogenolysis trong gan và cơ và kích thích quá trình glycolysis trong cơ. Những thay đổi này và những thay đổi khác cùng với nhau làm tăng lượng đường trong máu và axit béo trong cơ thể và sản xuất năng lượng trong tế bào của cơ thể. Việc giải phóng Adrenalin còn dẫn đến tăng nhịp tim, các mạch máu bị kẹp và các đường dẫn không khí giãn nở.
Được sản sinh bởi tuyến thượng thận, hormon Adrenaline cùng với hormon có tên gọi noradrenaline có tác dụng kích thích điều chỉnh làm tăng lượng ôxy cung cấp cho não và các cơ, làm giãn nở đồng tử và ức chế các chức năng không cần thiết của cơ thể trong các trường hợp khẩn cấp, chẳng hạn như trong cấp cứu sốc phản vệ.
Adrenaline tác dụng trong cơ thể con người lên cái gọi là adrenoceptor. Nó mở rộng đường hô hấp, có nghĩa là có thể hấp thụ nhiều oxy hơn. Hít thở nhanh, làm nhịp tim trở nên nhanh hơn và huyết áp tăng lên, do đó có thể bơm máu nhiều hơn qua cơ thể. Vì vậy, các cơ quan như tim, não, phổi và cơ được kích thích để làm việc mạnh mẽ hơn trong khi các cơ quan tiêu tốn nhiều năng lượng khác như đường tiêu hóa, da và các chi được giữ lại một thời gian.
Adrenaline thường được chỉ định trong những trường hợp cấp cứu khẩn cấp với liều ban đầu là 15 mg.Tác dụng chủ yếu của nó là kích thích vận chuyển máu về tim (thuốc trợ tim). Trong trường hợp khi tiêm một liều 15 mg mà kết quả không đạt được như mong muốn thì sẽ phải tiêm nhiều mũi khác với mỗi mũi tiêm cách nhau 15 phút.chỉ định: cấp cứu sốc phản vệ, suy tim, ngừng tim, tai biến mạch máu não.
Tình trạng căng thẳng: các bệnh tổng quát nghiêm trọng, đòi hỏi sức lực cao (thể thao chuyên môn), kích ứng quá mức (tiếng ồn) hoặc chấn thương tâm thần (mất người thân, sợ chết).
Tâm sinh lý: mô hình căng thẳng tâm sinh lý của Henry mô tả các phản ứng kích thích khác nhau tùy thuộc vào tình trạng căng thẳng. Theo mô tả như vậy mỗi căng thẳng trong vỏ não trước trán gây ra một phản ứng sinh lý cụ thể, có hậu quả sinh dưỡng tương ứng: nếu tình cảm hiện tại là sợ hãi, cùng với hành vi trốn chạy, lượng adrenaline tăng rõ ràng.
Adrenaline, được tạo ra bởi tuyến thượng thận. Đây là hormon rất quan trọng, được phóng thích với lượng rất nhỏ, nồng độ đạt đỉnh cao lúc sáng và giảm dần trong ngày. Nếu không có loại hormon này, huyết áp sẽ thấp và làm bạn không thể hoạt động được. Lượng tăng cao sẽ ức chế hệ thống miễn dịch của cơ thể và làm xấu đi chức năng trái tim.
Để giữ thăng bằng:
Tìm cách khống chế các stress đối với bản thân bằng cách chơi thể thao, tập thở hoặc bơi lội.
Không để quá ồn. Hãy tắt máy tính, radio, tivi và cả điện thoại. Sau đó khép bớt cửa và tập thở sâu trong yên lặng.
Thay đổi cách suy nghĩ từ thụ động sang tích cực hơn đối với cuộc sống.
Vitamin D Là Gì? Vai Trò Của Vitamin D Với Cơ Thể?
Vitamin D (calciferol) gồm một nhóm seco-sterol tan trong chất béo, được tìm thấy rất ít trong thức ăn tự nhiên. Vitamin D được quang hợp trong da của động vật có xương sống nhờ tác động bức xạ B của tia tử ngoại. Vitamin D có nhiều cấu trúc, tuy nhiên, có 2 cấu trúc sinh lý chính là vitamin D2 (ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol). Vitamin D2 có nguồn gốc từ men nấm và sterol thực vật, ergosterol, vitamin D3 được tổng hợp từ 7-dehydrocholesterol ở da. Xét theo góc độ dinh dưỡng người, 2 loại này có giá trị sinh lý tương tự nhau.
Trong tự nhiên, rất ít thực phẩm chứa lượng đáng kể vitamin D. Các thực phẩm có vitamin D gồm một số dầu gan cá, nhất là các loại cá béo, gan và chất béo của động vật có vú ở biển (hải cẩu và gấu vùng cực), trứng gà được nuôi có bổ sung vitamin D, dầu tăng cường vitamin D hoặc các thức ăn bổ sung khác ví dụ bột ngũ cốc. Hầu hết trong cá có từ 200 IU/100g tới 600 IU/100g, cá trích có thể có tới 1600 IU/100g.
Bài 1: Những điều chưa biết về Vitamin ánh nắng – Vitamin D
Vitamin D có vai trò quan trọng với cơ thể, đặc biệt là trẻ em đang trong giai đoạn phát triển.
Vitamin D giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc xương, răng thông qua cơ chế phân phối canxi và phospho của cơ thể. Vitamin D làm tăng quá trình hấp thu canxi và phospho tại đường tiêu hoá. Tại xương, vitamin D cùng hormone tuyến cận giáp PTH kích thích chuyển hoá canxi và phospho, làm tăng quá trình lắng đọng canxi của xương. Vì vậy, lượng vitamin D đầy đủ là điều kiện thiết yếu để canxi và phospho được gắn trong mô xương. Vitamin D cũng là một chất quan trọng giúp điều hoà cân bằng nội mô của hai chất này trong cơ thể.
Nhu cầu vitamin D khuyến nghị
Tham khảo nhu cầu khuyến nghị của Viện nghiên cứu Y học Hoa Kỳ (IOM, 2011), đồng thời xem xét đến thực trạng thiếu vitamin D của người Việt Nam trong những năm qua, Viện Dinh Dưỡng quốc gia đã đưa ra nhu cầu khuyến nghị vitamin D cho các lứa tuổi như bảng dưới
Một số giải pháp phòng chống thiếu vitamin D và bệnh còi xương dinh dưỡng ở trẻ
Bổ sung vitamin D bằng chế độ ăn hợp lý
Thiếu vitamin D có thể dự phòng bằng cách xây dựng chế độ ăn hợp lí, đa dạng các loại thực phẩm kết hợp với tắm nắng đầy đủ, đúng cách.
Ăn uống đa dạng đủ 4 nhóm thực phẩm, sử dụng những loại thực phẩm có hàm lượng vitamin D cao như cá, trứng (lòng đỏ trứng), gan, dầu cá….Sử dụng các thực phẩm bổ sung vitamin D như sữa, bột dinh dưỡng cho trẻ em, bột mì, bánh qui, dầu ăn, ngũ cốc…
Ăn các thực phẩm giàu canxi như cua, cá, tôm, sữa và các chế phẩm từ sữa như sữa chua, bánh flan, phomat… Canxi trong sữa dễ hấp thụ hơn canxi từ các nguồn thực phẩm khác. Cá nhỏ còn xương, tôm tép nguyên vỏ mới chứa nhiều canxi.
Cần cung cấp đủ dầu mỡ cho bữa ăn để tăng hấp thu vitamin D. Ngoài ra, chế độ ăn cần có đủ chất đạm, vitamin và khoáng chất như magie, kẽm, tỷ lệ canxi/phospho cân đối giúp hấp thụ canxi một cách tối đa.
Tắm nắng đúng cách
Tắm nắng đúng cách có thể cung cấp 90-95% vitamin D cho cơ thể. Khi tắm nắng trẻ cần ở nơi thoáng mát, nhiều ánh sáng. Cần đội mũ, đeo kính râm để ánh nắng trực tiếp và đầu, không sử dụng các loại kem bôi da trong thời gian tắm nắng. Trẻ cần được tắm nắng hàng ngày ngay từ tháng đầu sau đẻ, để lộ chân, tay, lưng, bụng, ngực cho da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Thời gian tắm nắng buổi sáng trước 8h, buổi chiều 4-5h, mỗi lần từ 15-20 phút.
Vitamin B Là Gì? Phân Loại Và Vai Trò Của Vitamin B Với Cơ Thể
Vitamin B là gì?
Vitamin B là tên gọi để chỉ một nhóm các vitamin hòa tan trong nước có vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất của tế bào. Các vitamin nhóm B từng được cho là một loại vitamin duy nhất và thường được gọi chung là vitamin B. Vitamin B là một trong những loại vitamin thiết yếu của cơ thể. Vitamin là những thành phần thiết yếu cho cơ thể trong quá trình chuyển hóa của cơ thể, nhưng cơ thể lại không thể tự sản xuất được.
Vitamin B12 là một loại vitamin tan trong dầu, nó có nhiều dạng khác nhau. Nó có chứa khoáng chất coban nên các hợp chất Vitamin B12 thường được gọi chung là cobalamins. Hai dạng vitamin B12 hoạt động trong chuyển hóa ở người là methylcobalamin và 5-deoxyadenosylcobalamin.
Chức năng vitamin B
Vitamin B đóng vai trò quan trọng đối với quá trình trao đổi chất, hệ thần kinh, mắt, cơ bắp, các cơ quan, da và tóc.
Vitamin B là nguyên liệu cần thiết trong quá trình chuyển hóa thức ăn thành năng lượng và hoạt động điều hòa các phản ứng hóa học trong cơ thể của các enzyme, protein.
Các nguồn cung cấp vitamin B tốt nhất là rau, hoa quả, thịt và cá.
Vitamin B có thể giảm nguy cơ đột quỵ, đẹp da và tóc: đột quỵ là tình trạng cục máu đông ngăn dòng máu chảy vào não. Bổ sung vitamin B từ thực phẩm hoặc các loại thuốc bổ sung giúp giảm 7% nguy cơ đột quỵ. Vitamin B đóng một vai trò trong sự trao đổi chất và duy trì da, tóc khỏe mạnh.
Chức năng vitamin B1
Chức năng Vitamin B6
Chức năng Vitamin B9 (acid Folic)
Chức năng Vitamin B12
Nhu cầu vitamin B1
Vitamin B1 được tìm thấy trong các loại thực phẩm như yến mạch, sữa khô, cam, quả hạch, trứng, các loại hạt, đậu Hà Lan, đậu… Đối với phụ nữ, lượng vitamin B1 được khuyến cáo hàng ngày là 1,1 mg và nam giới là 1,2 mg/ngày. Vitamin B1 cũng giúp tăng tuần hoàn máu.
Nhu cầu Vitamin B6
Lượng vitamin B6 cần cho mỗi ngày là 0.5 mg (trẻ 1-3 tuổi) và 0.6mg (trẻ 4-8 tuổi). Nếu trẻ thiếu hụt vitamin B6 thì sẽ bị thiếu máu và có các triệu chứng về da như ban đỏ hoặc vết nứt quanh miệng, nghiêm trọng hơn có thể bị trầm cảm, lơ mơ, buồn nôn, dễ nhiễm trùng và viêm da.
Vitamin B6 có trong đậu xanh, cá ngừ, cá hồi, ngũ cốc nguyên hạt, gan bò, thịt bò xay, ức gà, dưa hấu, khoai tây, rau bina.
Nhu cầu Vitamin B9
Vitamin B9 có trong thịt, ngũ cốc nguyên hạt, củ cải tía, các loại quả họ cam chanh, cá, ngũ cốc bổ sung, các loại đậu, các loại rau xanh, gan và thận.
Lượng vitamin B9 được khuyến cáo hằng ngày là 150 mg (trẻ 1-3 tuổi) và 200 mg (trẻ 4-8 tuổi).
Nhu cầu Vitamin B12
Vitamin B1
Vitamin B1 hay thiamine có vai trò trong quá trình chuyển hoá carbohydrate, mỡ, acid amine, đường, rượu. Nếu thiếu loại vitamin này sẽ giảm khả năng chuyển hóa đường (glucose) và hậu quả là giảm năng lượng. Sự thiếu hụt vitamin B1 còn gây ra sự rối loạn trong việc dẫn truyền thần kinh, gây phù nề các tổ chức và giảm khả năng sử dụng oxy (O2) của tế bào. Cơ tim, thần kinh, gan, thận, cơ bắp… là những tổ chức có nhu cầu cao về vitamin B1. Vì vậy, nếu thiếu hụt cấp tính, triệu chứng suy cơ tim cấp xuất hiện đầu tiên, còn các triệu chứng khác xuất hiện từ từ hoặc chỉ xuất hiện rõ khi thiếu vitamin B1 mạn tính.
Người bị thiếu vitamin B1 giai đoạn đầu thấy chán ăn, bực bội, thờ ơ và người mệt mỏi. Nếu thiếu vitamin B1 nặng, kéo dài gây ra bệnh tê phù (BeriBeri). Hội chứng Wernicke-Korsakoff là một hội chứng thần kinh – tinh thần cũng hay gặp ở bệnh nhân nghiện rượu gây thiếu vitamin B1 nặng, kéo dài.
Khi phát hiện thiếu vitamin B1 phải điều trị càng sớm càng tốt. Có thể tiêm hoặc uống vitamin B1, đồng thời thực hiện chế độ dinh dưỡng đầy đủ chất để hỗ trợ điều trị. Muốn phòng bệnh cần ăn gạo không xay xát quá kỹ; chọn các thực phẩm giàu vitamin B1 trong thực đơn hằng ngày như đậu, rau, thịt, cá trứng, sữa; hạn chế uống rượu, thường xuyên bổ sung vitamin B1 cho người nghiện rượu.
Phòng bệnh Beriberi
Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và cân bằng bao gồm những thực phẩm giàu thiamin là biện pháp phòng bệnh tốt nhất. Các thực phẩm giàu thiamin bao gồm:- Rau xanh; các loại cây họ đậu; thịt; cá; các loại hạt nguyên cám; các loại quả hạch; các sản phẩm bơ sữa.
Nhiều sản phẩm ngũ cốc có bổ sung 100% nhu cầu thiamin khuyến nghị hàng ngày.
Phụ nữ có thai và cho con bú nên được kiểm tra tình trạng thiếu vitamin định kỳ. Các sản phẩm sữa công thức cho trẻ em nên được bổ sung đủ nhu cầu thiamin của trẻ.
Hạn chế sử dụng các loại đồ uống có cồn cũng giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh Beriberi. Những đối tượng nghiện rượu cũng nên được kiểm tra tình trạng thiếu vitamin B1 thường xuyên.
Vitamin B6
Việc thiếu nhóm vitamin B6 sẽ gây ra các cơn động kinh, thiếu máu, bệnh lý thần kinh.
Nếu người lớn ăn uống đầy đủ chất trong bữa ăn thì ít gặp phải tình trạng thiếu vitamin B6. Có thể lựa chọn những thực phẩm giàu vitamin B6 như: ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, cà chua, chuối, ngô, táo, nho, dứa, cam, gan, thịt, trứng, cá… Tuy nhiên, nếu để thực phẩm quá lâu trong tủ lạnh hay chế biến ở nhiệt độ cao thì hàm lượng vitamin B6 sẽ bị làm giảm đáng kể.
Vitamin B9
Việc thiếu acid folic là nguyên nhân gây ra các bệnh thiếu máu hồng cầu to, khiếm khuyết ống thần kinh bào thai và lú lẫn tinh thần. Khi cơ thể thiếu vitamin B9 có các triệu chứng: giảm trí nhớ, bị thiếu máu, suy nhược, da nứt… cũng có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như tim đập nhanh, dị tật bào thai, bệnh loãng xương, ung thư ruột và giảm bạch cầu, thậm chí có thể dẫn tới vô sinh.
Việc bổ sung acid folic phải được thực hiện dưới sự theo dõi chặt chẽ của các bác sĩ trong điều trị thiếu máu ác tính nguyên hồng cầu khổng lồ. Vì triệu chứng thiếu acid folic dễ che lấp triệu chứng thiếu hụt vitamin B12 nên thường người ta dùng B12 trước để điều trị thiếu máu ác tính, nếu không hiệu quả sẽ chuyển sang dùng acid folic.
Nguồn thực phẩm chứa nhiều vitamin B9: gan, thận, rau xanh, phô mai, nấm, các loại đậu, súp lơ, cam, chuối, gạo, men bia…
Vitamin B12
Vitamin B12 có nhiều trong thức ăn động vật như trứng, thịt cừu, thịt gà. Ngoài ra, các loại thực phẩm như sữa, sữa chua, nấm cũng chứa hàm lượng cao vitamin này. Khi bổ sung bằng thực phẩm mà cơ thể vẫn thiếu vitamin B12 thì cần phải bổ sung bằng thuốc. Việc uống thuốc cần phải được bác sĩ chỉ định.
Axit Amin Là Gì? Vai Trò Và Tác Dụng
Acid amin có vai trò quan trọng đối với cơ thể, là thành phần cấu tạo nên protein, có tác dụng hỗ trợ quá trình chuyển hóa, cải thiện tâm trạng, rèn luyện thể lực và duy trì phát triển cơ bắp.
1. Axit amin là gì?
Axit amin là thành phần quan trọng, cấu thành nên các protein khác nhau, đảm nhiệm nhiều vai trò và chức năng trong các hoạt động sống của cơ thể. Ngoài ra, axit amin còn có tác dụng tổng hợp nên những loại nội tiết tố và chất dẫn truyền thần kinh cần thiết để hỗ trợ cho các quá trình sinh hóa trong cơ thể.
2. Tính chất của axit amin
Các nguyên tố chính cấu tạo nên axit amin là carbon (C), hydro (H), oxy (O), nitơ (N), và một vài nguyên tố khác tham gia vào thành phần nhóm thế của từng axit amin.
Về mặt vật lý, axit amin có những tính chất sau đây:
Các axit amin về mặt lý tính là những phần tử chất rắn kết tinh, có vị ngọt, một số ít có vị đắng;
Hầu hết các axit amin đều nóng chảy ở những mức nhiệt độ tương đối cao và gần nhau, kèm hiện tượng phân hủy;
Dễ tan trong nước vì các amino axit đều tồn tại ở dạng ion lưỡng cực.
Về phương diện hóa học, axit amin thể hiện hóa tính như sau:
Các axit amin vừa thể hiện tính axit, vừa có tính bazơ nên có khả năng tác dụng với các axit vô cơ lẫn với kiềm để tạo muối tương ứng;
Phản ứng trùng ngưng, tạo polime;
Phản ứng este hóa.
3. Phân loại axit amin
Cơ thể con người cần đến 20 loại axit amin khác nhau để phục vụ cho sự phát triển và các hoạt động sống cần thiết. Chúng được phân thành 2 loại: Axit amin thiết yếu (cơ thể không tự tổng hợp được), Axit amin không thiết yếu (cơ thể có khả năng tự tổng hợp được).
3.1. Axit amin thiết yếu
Các loại axit amin thiết yếu cơ thể không thể tự sản xuất ra được mà phải bổ sung hàng ngày thông qua chế độ ăn uống. Các nguồn bổ sung axit amin thiết yếu tốt nhất là protein từ thịt động vật, trứng và thịt gia cầm.
Có 9 loại axit amin thiết yếu, bao gồm:
Phenylalanine: Tiền chất của các chất dẫn truyền thần kinh như tyrosine, dopamine, epinephrine và norepinephrine. Phenylalanine đóng một vai trò không thể thiếu trong cấu trúc và chức năng của protein, enzyme và cả trong quá trình sản xuất ra các axit amin khác.
Valine: 1 trong 3 axit amin chuỗi nhánh, tức là trong cấu trúc của nó có một chuỗi phân nhánh về một phía. Valine giúp kích thích tăng trưởng, tái tạo cơ bắp và tham gia vào quá trình sản xuất năng lượng cho cơ thể.
Threonine: Thành phần chính tạo nên các protein cấu trúc quan trọng của da và mô liên kết như collagen và elastin. Threonine cũng có tác dụng trong chuyển hóa chất béo và tham gia vào chức năng miễn dịch.
Tryptophan: Axit amin thiết yếu có tác dụng duy trì cân bằng nitơ cho cơ thể và là tiền chất của serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh điều chỉnh cảm giác thèm ăn, cơn buồn ngủ và trạng thái tâm lý.
Methionine: Đóng vai trò quan trọng trong chu trình trao đổi chất và giải độc cho cơ thể. Methionine cũng cần thiết cho sự phát triển của mô, sự hấp thụ kẽm, selen và các khoáng chất thiết yếu cho sức khỏe.
Leucine: Tương tự như valine, leucine cũng là một axit amin chuỗi nhánh, rất quan trọng trong quá trình tổng hợp protein và sửa chữa chức năng cơ bắp. Leucine cũng giúp điều chỉnh lượng đường trong máu, kích thích chữa lành vết thương và sản xuất hormone tăng trưởng.
Lysine: Axit amin thiết yếu đóng vai trò chính trong việc tổng hợp protein, sản xuất hormone, enzyme và hấp thu canxi. Lysine cũng tham gia vào quá trình tạo ra năng lượng, thực hiện chức năng miễn dịch, sản xuất collagen và elastin.
Histidine: Được sử dụng để sản xuất ra histamine, một chất dẫn truyền thần kinh rất quan trọng trong việc tạo ra phản ứng miễn dịch, chức năng hệ tiêu hóa, hệ sinh dục và chu kỳ giấc ngủ. Histidine cũng là thành phần rất quan trọng để duy trì lớp vỏ myelin, một hàng rào bảo vệ bao quanh các tế bào thần kinh.
Như vậy, các axit amin thiết yếu là cốt lõi quan trọng tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa của cơ thể. Sự thiếu hụt axit amin thiết yếu có thể tác động tiêu cực đến toàn bộ cơ thể, bao gồm hệ thần kinh, hệ sinh sản, hệ miễn dịch và hệ tiêu hóa.
3.2. Axit amin không thiết yếu
Các axit amin không thiết yếu chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần đạm của thức ăn, bao gồm 11 loại:
Một số loại axit amin chỉ được xem là cần thiết trong những trường hợp cụ thể, như hỗ trợ điều trị bệnh hoặc giảm căng thẳng. Cơ thể có thể tự tổng hợp được các axit amin này, nhưng quá trình tổng hợp bên trong chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của cơ thể.
Ví dụ, mặc dù Arginine được xem là không thiết yếu, nhưng cơ thể sẽ không thể sản xuất đủ lượng Arginine và cần phải bổ sung thêm để đáp ứng nhu cầu khi cơ thể đang phải chống chọi với một số bệnh lý (chẳng hạn như ung thư).
Đó là lý do tại sao một số bệnh nhân cần được bổ sung thêm các loại axit amin không thiết yếu thông qua chế độ ăn uống mới có thể đáp ứng nhu cầu của cơ thể.
4. Acid amin có tác dụng gì?
4.1. Giúp cải thiện tâm trạng và giấc ngủ
Tryptophan là axit amin cần thiết cho việc sản xuất serotonin, một chất dẫn truyền thần kinh trong cơ thể, có tác dụng điều chỉnh tâm trạng, giấc ngủ và hành vi.
4.2. Tăng hiệu suất tập thể dục
Bộ 3 axit amin thiết yếu chuỗi nhánh được sử dụng rất phổ biến trong việc làm giảm mệt mỏi, cải thiện hiệu suất tập luyện thể dục, giảm đau nhức và kích thích phục hồi cơ bắp sau khi tập thể thao với cường độ cao.
Ngoài ra, dùng 4 gram leucine mỗi ngày trong 12 tuần còn giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp ở những người đàn ông không tập luyện, có nghĩa là axit amin thiết yếu cũng đem lại những lợi ích nhất định trong việc tăng cường sức khỏe cơ cho những người không phải là vận động viên.
4.3. Ngăn ngừa hiện tượng mất cơ
Mất cơ là tác dụng phụ phổ biến ở những bệnh nhân phải điều trị bệnh và nằm nghỉ ngơi trong thời gian dài tại giường, đặc biệt ở người cao tuổi.
Các axit amin thiết yếu có tác dụng ngăn chặn sự phân hủy của cơ bắp và bảo tồn khối lượng cơ. Bổ sung axit amin cũng được chứng minh là có hiệu quả trong việc duy trì khối lượng nạc ở người cao tuổi và vận động viên.
4.4. Thúc đẩy giảm cân
Bộ 3 axit amin thiết yếu chuỗi nhánh có tác dụng kích thích giảm béo, làm giảm trọng lượng cơ thể và giảm tỷ lệ mỡ (trong nghiên cứu so sánh với sữa hoặc đồ uống thể thao).
Như vậy, việc bổ sung các axit amin thiết yếu hàng ngày là vô cùng cần thiết, giúp cải thiện tâm trạng, tăng hiệu suất luyện tập thể dục, ngăn ngừa tình trạng mất cơ và hỗ trợ giảm cân. Sự thiếu hụt axit amin có nguy cơ gây ra một loạt các tác dụng phụ và triệu chứng không tốt cho sức khỏe. Xây dựng một chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, giàu protein là chìa khóa để ngăn ngừa sự thiếu hụt dinh dưỡng và đảm bảo nhận được đầy đủ các axit amin thiết yếu cho nhu cầu của cơ thể.
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đăng ký trực tuyến TẠI ĐÂY.
Bài viết tham khảo nguồn: chúng tôi Newstoday
Bạn đang đọc nội dung bài viết Adrenaline Là Gì? Vai Trò Và Tác Dụng Với Cơ Thể trên website Comforttinhdauthom.com. Hy vọng một phần nào đó những thông tin mà chúng tôi đã cung cấp là rất hữu ích với bạn. Nếu nội dung bài viết hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!